Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân hà...

Tài liệu Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp

.PDF
72
369
68

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM TẠI C NG T C PH N BẢO HIỂM NGÂN HÀNG N NG NGHIỆP SINH VIÊN THỰC HIỆN : MÃ SINH VIÊN : CHUYÊN NGÀNH : HÀ NỘI – 2015 NG THỊ LIÊN A19663 TÀI CHÍNH BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM TẠI C NG T C PH N BẢO HIỂM NGÂN HÀNG N NG NGHIỆP Giáo viên hướng dẫn : Ths. Trịnh Trọng Anh Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Liên Mã sinh viên : A19663 Ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sỹ Trịnh Trọng Anh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng Tài sản-Kỹ thuật của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận. Cuối cùng, em xin cám ơn những thành viên trong gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015 Sinh viên Ngô Thị Liên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, trích dẫn, kết quả nêu trong khóa luận đều có nguồn gốc rõ ràng và trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015 Sinh viên Ngô Thị Liên Thang Long University Library LỜI MỞ Đ U 1. Lý do chọn đề tài Ngành Bảo hiểm ra đời từ khá lâu trên thế giới và được ví như “tay vịn của cầu thang” với vai trò bảo vệ và hạn chế những tổn thất về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm. Hoạt động bảo hiểm còn giúp huy động nguồn vốn lớn trong xã hội để đầu tư và phát triển nền kinh tế. Nhiều những dự án ra đời với nhiều cơ sở hạ tầng được xây dựng cũng là động lực để thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển mạnh trong thời gian qua. Tuy vậy, các công ty bảo hiểm cũng cần được bảo vệ tránh khỏi trường hợp phá sản do số tiền bồi thường vượt quá khả năng tài chính. Một thị trường bảo hiểm phát triển vững mạnh và an toàn, mang lại lợi ích cho xã hội phải được đồng đều cả nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm. Chính vì thế hoạt động tái bảo hiểm đã ra đời. Xuất hiện từ giữa thế kỷ XIV, nhưng mãi đến thế kỷ XIX tái bảo hiểm mới thực sự trở thành hệ thống. Và cho đến ngày nay tái bảo hiểm đã trở thành một ngành kinh doanh sôi động trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động này hiện vẫn đang là một lĩnh vực mới mẻ. Thực chất tái bảo hiểm cũng chính là bảo hiểm khi các công ty Bảo hiểm gốc bảo hiểm rủi ro một lần nữa. Thông qua các hoạt động tái bảo hiểm, một luồng tiền tệ đã xuất hiện và chu chuyển trong thị trường tiền tệ Việt Nam cũng như giữa thị trường tài chính Việt Nam với thị trường tài chính quốc tế. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm nói chung cần phải chuẩn bị những gì để có thể chủ động hội nhập và nắm bắt những cơ hội mới hay đơn giản là để đứng vững và giữ được thị phần ngay trong thị trường bảo hiểm nội địa. Đó là một bài toán không hề đơn giản nhưng rất đáng được quan tâm. Từ những lý do trên em đã chọn đề tài “Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp” làm đề tài cho khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Khoá luận trình bày những nét cơ bản nhất về tái bảo hiểm cùng một số thông tin về thực trạng tái bảo hiểm ở ABIC hiện nay. Bên cạnh đó, khoá luận cũng trình bày một số kiến nghị và giải pháp giúp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ tái bảo hiểm ở ABIC nói riêng cũng như thúc đẩy thị trường tái bảo hiểm ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Tình hình tái bảo hiểm tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng tái bảo hiểm của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp từ năm 2011 đến năm 2013 thông qua các chỉ tiêu trên cơ sở lí luận và số liệu dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh, để rồi từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ tái bảo hiểm của công ty. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh khái quát hóa dựa trên số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của Công ty. 5. Kết cấu luận văn Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương  Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ tái bảo hiểm  Chương 2: Thực trạng triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC)  Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển hoạt động tái bảo hiểm tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC) Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ Đ U Trang CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM 1 1.1. Tổng quan về thị trường bảo hiểm 1 1.2. Các khái niệm chung về nghiệp vụ tái bảo hiểm 1 1.2.1. Khái niệm tái bảo hiểm 1 1.2.2. Sự cần thiết của tái bảo hiểm 2 1.2.3. Các hình thức của tái bảo hiểm 3 1.2.3.1. Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (Facultative Reinsurance) 4 1.2.3.2. Tái bảo hiểm bắt buộc (Obligatory Reinsurance) 5 1.2.3.3. Tái bảo hiểm lựa chọnbắt buộc (Facobli Reinsurance) 6 1.3. Các phương thức tái bảo hiểm. 1.3.1. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ 7 7 1.3.1.1. Tái bảo hiểm số thành 7 1.3.1.2. Tái bảo hiểm mức dôi 8 1.3.1.3. Tái bảo hiểm kết hợp số thành mức dôi 9 1.3.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ 9 1.3.2.1. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường 10 1.3.2.2. Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường 10 1.3.2.3. Tái bảo hiểm kết hợp mức dôi và vượt mức bồi thường 10 1.4. Nội dung thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm trong doanh nghiệp 11 1.4.1. Định nghĩa hợp đồng tái bảo hiểm 11 1.4.2. Các hình thức của hợp đồng tái bảo hiểm 11 1.4.2.1. Hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (Facultative reinsurance) 11 1.4.2.2. Hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc (Obigtory reinsurence) 11 1.4.2.3. Hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn bắt buộc (Fucultative –Obligatory reinsurance ) 11 1.4.3. Những nội dung cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm 12 1.4.3.1. Hoa hồng tái bảo hiểm Thủ tục phí (commision) 12 1.4.3.2. Phí tạm giữ 13 1.4.3.3. Bồi thường tạm giữ 13 1.4.3.4. Bồi thường trả ngay 14 1.4.4. Một số nguyên tắc về pháp lý của hợp đồng Tái bảo hiểm 14 1.4.5. Quy trình đòi bồi thường giữa công ty nhượng tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm 1.4.6. Các bước ký kết hợp đồng tái bảo hiểm 15 16 1.4.6.1. Ký kết hợp đồng tái bảo hiểm qua môi giới 16 1.4.6.2. Ký kết hợp đồng tái bảo hiểm trực tiếp 17 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tái bảo hiểm 17 1.5.1. Chỉ tiêu tỷ lệ tái bảo hiểm 17 1.5.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tái bảo hiểm 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY C PH N BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP ( ABIC) 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19 19 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty 19 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 19 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp (ABIC) 20 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 21 2.1.5. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty 23 2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của ABIC 25 2.2. Phân tích thực trạng tái bảo hiểm tại Công ty cổ phần Bảo hiểm nông nghiệp (ABIC) 2.2.1. Tình hình nhận tái bảo hiểm 28 28 2.2.1.1. Theo hình thức tái bảo hiểm cam kết/bắt buộc - tự nguyện 29 2.2.1.2. Theo loại hình nghiệp vụ 31 2.2.2. Kết quả kinh doanh nhận tái bảo hiểm của ABIC 33 2.2.2.1. Tình hình nhượng tái của ABIC 33 2.2.2.2. Mức phí nhận tái bảo hiểm giữ lại 34 2.2.2.3. Bồi thường thuộc trách nhiệm hợp đồng nhận tái bảo hiểm 35 2.2.2.4. Bồi thường thuộc trách nhiệm hợp đồng nhượng tái 37 2.2.3. Kết quả thu – chi nghiệp vụ tái bảo hiểm 38 2.2.3.1. Kết quả thu nghiệp vụ tái bảo hiểm 38 2.2.3.2. Kết quả chi nghiệp vụ tái bảo hiểm 38 Thang Long University Library 2.2.3.3. Kết quả thu – chi nghiệp vụ tái bảo hiểm 39 2.3. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm của ABIC 40 2.4. Những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động tái bảo hiểm của ABIC 42 2.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực nhận tái của ABIC 43 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM TẠI ABIC 45 3.1.Xu hướng phát triển của thị trường Tái bảo hiểm ở Việt Nam 45 3.1.1.Những mặt hạn chế 45 3.1.2.Tiềm năng của thị trường Tái bảo hiểm 45 3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến thị trường Tái bảo hiểm 46 3.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và đầu tư nước ngoài 46 3.2.2. Sự tham gia của các công ty Bảo hiểm và Tái bảo hiểm quốc tế 47 3.3. Thuận lợi và khó khăn của hoạt động Tái bảo hiểm 47 3.3.1. Thuận lợi 47 3.3.2. Những thách thức đặt ra 48 3.4. Định hướng kinh doanh chung của ABIC trong năm 2014 50 3.5. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm tại ABIC 51 3.5.1. Không ngừng cải tiến, thiết kế sản phẩm bảo hiểm mới 51 3.5.2. Tiến hành nhận Tái bảo hiểm quốc tế 52 3.5.3. Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ Tái bảo hiểm 52 3.5.4. Nâng cao vai trò quản lý và tư vấn của ABIC 53 3.5.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình cấp đơn, quản lý, khai thác, bồi thường 3.5.6. Những biện pháp khác 3.6. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 54 55 55 3.6.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho doanh nghiệp bảo hiểm 55 3.6.2. Các biện pháp quản lý 56 3.6.3. Hỗ trợ gián tiếp cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ . 3.6.4. Nâng cao ý thức của người dân về bảo hiểm KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 57 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt BH HĐQT TBH Tên đầy đủ Bảo hiểm Hội đồng quản trị Tái bảo hiểm SXKD Sản xuất kinh doanh Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ Bảng 1.1: Bảng so sánh giữa đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm ....................................... 3 Bảng 1.3: Thủ tục phí theo thang lũy tiến................................................................... 12 Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Bảo hiềm Ngân hàng nông nghiệp năm 2011-2013 .............................................................................................. 25 Bảng 2.2:Doanh thu phí nhận TBH của ABIC theo hình thức cam kết/bắt buộc - tự nguyện (2011 – 2013) ............................................................................................... 29 Bảng 2.3:Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm theo loại hình nghiệp vụ tại ABIC (2011 – 2013) ......................................................................................................................... 31 Bảng 2.4Mức phí nhận tái bảo hiểm giữ lại của ABIC (2011 – 2013) ........................ 35 Bảng 2.5. Tình hình bồi thường thuộc trách nhiệm hợp đồng nhận tái bảo hiểm của ABIC (2011 – 2013) .................................................................................................. 36 Bảng 2.6: Tình hình tổn thất thuộc trách nhiệm hợp đồng nhượng tái bảo hiểm của ABIC giai đoạn 2011-2013 ........................................................................................ 37 Bảng 2.7: Kết quả thu nghiệp vụ tái bảo hiểm tại ABIC giai đoạn 2011 – 2013 ......... 38 Bảng 2.8. Kết quả chi nghiệp vụ tái bảo hiểm tại ABIC giai đoạn 2011 – 2013 ......... 39 Bảng 2.9.Kết quả thu - chi nghiệp vụ tái bảo hiểm tại ABIC giai đoạn 2011-2013 .... 39 Bảng 2.10. Tỷ lệ tái bảo hiểm của ABIC giai đoạn 2011-2013 ................................... 40 Bảng 2.11: Tỷ lệ đánh giá hiệu quả tái bảo hiểm của ABIC giai đoạn 2011-2013 ...... 41 Bảng 2.12: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của ABIC từ năm 2011-2013 ................. 41 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM 1.1. Tổng quan về thị trường bảo hiểm Có thể nói những hình thức sơ khai nhất của bảo hiểm được hình thành từ khá lâu trong lịch sử loài người do nhu cầu khách quan của cuộc sống. Ngay từ thời kì cổ đại, việc hình thành các kho dự trữ lương thực để phòng ngừa khả năng mất mùa hay chiến tranh được xem như là những nền tảng cơ bản của hoạt động bảo hiểm. Bảo hiểm hàng hải xuất hiện ở Châu Âu là loại hình bảo hiểm đầu tiên trên thế giới. Sau khi các công ty bảo hiểm ra đời thì bên cạnh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải, nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu của các công ty này là bảo hiểm hỏa hoạn do các ngôi nhà vào đầu thế kỉ XVII hầu hết được xây bằng gỗ. Đến giữa thế kỉ XVII, người ta cũng lập ra các quỹ tương hỗ để cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ cho công chúng. Ban đầu, hoạt động bảo hiểm ra đời với nhu cầu ổn định sản xuất kinh doanh với chức năng chủ yếu là phòng ngừa khắc phục những rủi ro, mọi tai nạn bất ngờ. Người ta chưa nghĩ tới các tổ chức bảo hiểm như là một tổ chức tài chính trung gian thì nay các công ty bảo hiểm được coi như là một tổ chức tài chính vừa được coi là một công ty hoạt động ở đa lĩnh vực. Bảo hiểm có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, theo luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày 09/12/2000) thì “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Bảo hiểm được xem là một phương thức để xử lý rủi ro thông qua việc dự trữ đề phòng rủi ro, chuyển giao, phân tán rủi ro nhằm đảm bảo an toàn cho sản xuất, đời sống và con người trong xã hội. Ngày nay trên thế giới với một nền kinh tế thị trường phát triển thì bảo hiểm thực sự đi vào từng lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội với các sản phẩm hết sức đa dạng và phong phú. 1.2. Các khái niệm chung về nghiệp vụ tái bảo hiểm 1.2.1. Khái niệm tái bảo hiểm “Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà người bảo hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho người bảo hiểm khác; trên cơ sở nhượng lại cho người bảo hiểm đó một phần phí bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm.” (Giáo trình nghiệp vụ bảo hiểm (2005), Trương Mộc Lâm, Học viện Tài chính). Thực tế tái bảo hiểm được hình thành trên cơ sở bảo hiểm gốc nên nó 1 Thang Long University Library luôn gắn liền với nghiệp vụ bảo hiểm gốc. Nói một cách khác, “Tái bảo hiểm là bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm” Trong tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc (hay công ty nhượng tái bảo hiểm) nhận bảo hiểm cho người tham gia, sau đó chuyển giao một phần rủi ro đã nhận bảo hiểm cho các công ty nhận tái bảo hiểm (hay nhà tái bảo hiểm). Khi tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc phải bồi thường cho người được bảo hiểm trên cơ sở khả năng tài chính của mình, sau đó đòi lại phần trách nhiệm từ công ty nhận tái bảo hiểm. Tái bảo hiểm được chia thành hai phần tùy theo góc độ nghiên cứu là: Tái bảo hiểm đi và Tái bảo hiểm nhận. Tái bảo hiểm đi (Outward Reinsurance) hay còn gọi là nhượng tái bảo hiểm tức là một công ty bảo hiểm gốc (là công ty khai thác dịch vụ bảo hiểm trực tiếp từ khách hàng) phân tán rủi ro cho các công ty tái bảo hiểm. Trong trường hợp này công ty bảo hiểm gốc phải chuyển bớt một phần phí cho các công ty tái bảo hiểm và nhận được từ họ yếu tố đảm bảo và ổn định kinh doanh của mình. Quá trình ngược lại được gọi là tái bảo hiểm nhận (Inward Reinsurance) hay còn gọi là nhận tái bảo hiểm. 1.2.2. Sự cần thiết của tái bảo hiểm Trước hết phải khẳng định rằng ngay từ khi con người biết sản xuất của cải, tạo ra giá trị thặng dư đã có nhu cầu bảo đảm cho những rủi ro có thể gặp phải. Do đó ngành bảo hiểm trên thế giới đã ra đời từ khá lâu. Trong thời kì hiện nay, khi việc sản xuất ngày càng nhiều với khối lượng ngày càng lớn, những thiên tai, bệnh dịch, bất ổn chính trị… xảy ra với tần suất nhiều hơn thì nhu cầu được bảo hiểm càng tăng cao. Trong thời đại toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, một tổn thất dù xảy ra tại bất kỳ điểm nào trên thế giới ngày càng phẳng này cũng có thể làm ngưng trệ cả chuỗi giá trị toàn cầu. Điều đó lý giải tại sao quỹ bảo hiểm tại các nước phát triển nhất thế giới hiện nay lên đến 10% GDP. Các công ty bảo hiểm được thành lập cũng đóng vai trò như các doanh nghiệp với một số vốn nhất định và phải chịu những trách nhiệm với phần vốn của mình đối với mọi hoạt động kinh doanh để đứng vững trên thương trường. Chính vì thế các công ty bảo hiểm cũng phải gánh chịu những rủi ro khi chấp nhận tham gia bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Một số những nguyên nhân chính như là:  Có những đối tượng tham gia bảo hiểm với số tiền tham gia bảo hiểm quá lớn vượt quá khả năng tài chính của công ty bảo hiểm, do đó nếu chấp nhận rủi ro và khi tổn thất xảy ra chắc chắn công ty sẽ chịu hậu quả nặng nề. Công tác đánh giá kiểm soát rủi ro không hiệu quả, công tác chi trả, bồi thường cũng 2 không thể làm một cách chặt chẽ khi những rủi ro bảo hiểm xảy ra liên tục trong thời gian ngắn.  Đối với công ty bảo hiểm mới thành lập, mạng lưới đại lý chưa rộng và thiếu kinh nghiệm, các khâu chưa hoàn chỉnh cũng dễ bị phá sản.  Có những trường hợp phương pháp tính phí chưa thật chuẩn xác vì có những rủi ro mới xuất hiện, ngành bảo hiểm chưa có số liệu thống kê đầy đủ hoặc không đủ khả năng quản lý rủi ro nên chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu.  Do tác động của thiên tai, khí hậu do ảnh hưởng xấu của môi trường gia tăng nên tiềm ẩn nhiều rủi ro ngày càng khó lường. Để hạn chế những rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể gặp phải mà vẫn bảo đảm hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có giá trị bảo hiểm lớn thì thường có hai hình thức cơ bản: Đồng bảo hiểm và Tái bảo hiểm. So sánh giữa tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm. Phương pháp thường được sử dụng để san sẻ những rủi ro trong các công ty bảo hiểm là tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm. Mỗi phương pháp lại có những điểm giống và khác, ưu và nhược điểm riêng như sau:  Giống nhau: Cả hai phương pháp đều là phương pháp phân tán rủi ro, chuyển rủi ro có thể xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm sang người bảo hiểm hoặc các nhà tái bảo hiểm.  Khác nhau: Bảng 1.1: Bảng so sánh giữa đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm Hình thức Tiêu chí Điểm xuất phát Tính chịu trách nhiệm Các bên tham gia Khi có tổn thất xảy ra Tái bảo hiểm Được xuất phát từ người bảo hiểm. Chỉ trịu trách nhiệm đối với công ty bảo hiểm gốc. Có thể chỉ cần một nhà tái bảo hiểm hoặc nhiều hơn. Có thể huy động vốn bồi thường một cách nhanh chóng, công ty tái bảo hiểm có thể trích trước để giải quyết sự cố. Đồng bảo hiểm Xuất phát từ người tham gia. Chịu trách nhiệm trước người tham gia bảo hiểm. Phải có ít nhất hai nhà bảo hiểm trở lên. Huy động vốn bồi thường rất khó khăn và mất nhiều thời gian gây khó khăn cho người tham gia bảo hiểm. 1.2.3. Các hình thức của tái bảo hiểm Đầu thế kỷ XIX, ngành Tái bảo hiểm đã bắt đầu phát triển nhanh chóng và nhiều hình thức tái bảo hiểm mới được thiết lập.Trước đó, các nhà tái bảo hiểm chỉ áp dụng 3 Thang Long University Library một hình thức tái bảo hiểm duy nhất đó là “Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn cho từng rủi ro riêng biệt”. Trong lý thuyết cũng như trên thực tế, tái bảo hiểm được phân loại theo ba hình thức: Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn, Tái bảo hiểm bắt buộc và Tái bảo hiểm lựa chọnbắt buộc. 1.2.3.1. Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (Facultative Reinsurance) Là hình thức tái bảo hiểm đơn giản và cổ điển nhất. Với hình thức này, công ty nhượng tái hoàn toàn có quyền chọn những rủi ro để đem nhượng tái và dĩ nhiên nhà Tái bảo hiểm có quyền khước từ tham gia vào hợp đồng nếu họ không muốn.Thủ tục để tiến hành thực hiện một hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn bao gồm:  Trước hết công ty nhượng thông báo cho nhà tái bảo hiểm một dịch vụ nào đó mà họ cần tái bảo hiểm dưới hình thức một phiếu đề nghị (Slip), trong đó có ghi các đặc điểm chính của rủi ro cần tái bảo hiểm.  Sau khi nhận được phiếu đề nghị này, nhà tái bảo hiểm có toàn quyền tự do lựa chọn nhận toàn bộ hay một phần tỷ lệ nào đó hay bằng một số tiền cố định trên cơ sở rủi ro được đề nghị. Nhà tái bảo hiểm xác nhận phần tham gia của mình thông thường bằng cách ghi trực tiếp vào bản thứ hai của phiếu đề nghị và gửi trả lại công ty nhượng.  Nếu như đến ngày mãn hạn hợp đồng bảo hiểm gốc mà không có sự tái lập hợp đồng dịch vụ tái bảo hiểm này cũng sẽ tự động chấm dứt hiệu lực. Tuy nhiên trừ khi có sự giao kết nào khác, dù hợp đồng bảo hiểm gốc có tái lập thì cũng không có nghĩa là nhà tái bảo hiểm buộc phải tiếp tục nhận hợp đồng tái bảo hiểm cho thời kỳ kế tiếp, mà họ có quyền tự do lựa chọn tiếp tục nhận hay từ chối không tham gia tiếp nữa.  Ưu điểm của hình thức này:  Giúp công ty nhượng có điều kiện để lùa chọn duy trì kim ngạch bảo hiểm của mình được cân đối, tức là công ty nhượng có thể cải thiện sự may rủi trong việc đạt được những lợi ích tối đa theo các điều kiện qui định trong các hợp đồng tái bảo hiểm của họ (như điều kiện về chia lãi, thủ tục phí tái bảo hiểm theo thang luỹ tiến, thủ tục phí tái bảo hiểm theo lãi…). Bên cạnh đó, vận may rủi được chia sẻ giữa các bên là hoàn toàn khách quan, không gò ép bởi vậy tạo điều kiện quan hệ lâu dài giữa công ty nhượng và tái bảo hiểm.  Giúp công ty nhượng có quyền chủ động trong việc chấp nhận bảo hiểm phục vụ nhu cầu người được bảo hiểm về những loại rủi ro mà có thể không được chấp nhận trong các hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc truyền thống của mình, chẳng hạn như: rủi ro động đất, bão lụt, đình công, bạo loạn, chiến tranh, nội chiến… 4  Nhược điểm của hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn:  Công ty nhượng phải thông báo đầy đủ chi tiết về nghiệp vụ bảo hiểm gốc, có nghĩa là các nhà tái bảo hiểm có thể biết ý đồ bên trong của các hợp đồng gốc lẫn kim ngạch bảo hiểm của công ty nhượng dẫn đến có thể bị tiết lộ thông tin có lợi cho các đối thủ cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm gốc.  Không đảm bảo thời gian trong việc phân tán rủi ro tái bảo hiểm: Công ty nhượng không có sự đảm bảo chắc chắn của thị trường tái bảo hiểm khi họ nhận bảo hiểm cho một rủi ro nào đó, có thể giảm khả năng cạnh tranh, tính năng động cũng như uy tín của họ.  Trong nhiều trường hợp hình thức tái bảo hiểm này chỉ được thực hiện với mức phí cao hơn mức phí gốc hoặc buộc phải giảm bớt thủ tục phí tái bảo hiểm. Ngoài ra khi thị trường tái bảo hiểm thế giới cung cầu đã bão hoà hay khả năng tiếp nhận rủi ro của thị trường đã gần đạt tới mức tối đa, dày đặc thì tái bảo hiểm theo hình thức này sẽ rất bị hạn chế. Do những ưu và nhược điểm trên, hình thức tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn thường được áp dụng trong những trường hợp sau:  Phát sinh các dịch vụ lớn, vượt khỏi giới hạn khống chế bởi hợp đồng nhận tái bảo hiểm cố định do đó cần thiết phải thu xếp tái bảo hiểm cho phần vượt quá này.  Tái bảo hiểm tạm thời cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm ngoài phạm vi khai thác thông thường theo yêu cầu đặc biệt của khách hàng.  Có những trường hợp người được bảo hiểm gốc không hiểu biết đầy đủ về một loại rủi ro nào đó và phải yêu cầu người nhận tái giúp đỡ. Khi đó người nhận tái sẽ là người xác định mức phí, các điều khoản. 1.2.3.2. Tái bảo hiểm bắt buộc (Obligatory Reinsurance) Hình thức tái bảo hiểm bắt buộc là sự thoả thuận giữa công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm mà trong đó công ty nhượng bắt buộc phải nhượng cho nhà tái bảo hiểm tất cả các đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã quy định trước trong hợp đồng cho tới một hạn mức trách nhiệm ngang với số tiền hạn mức tối đa đã được thoả thuận từ trước. Ngược lại công ty nhận tái bảo hiểm cũng phải chấp nhận toàn bộ các đơn vị rủi ro đó. Với hình thức này công ty nhượng có toàn quyền tự do chấp nhận và định giá phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro mà người được bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm và không cần tham khảo trước ý kiến của công ty nhận tái bảo hiểm. 5 Thang Long University Library  Thủ tục thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc:  Công ty nhượng gửi cho nhà tái bảo hiểm những số liệu thống kê về những rủi ro (Số lượng, số tiền bảo hiểm, tổn thất…) thuộc loại hình dịch vụ dự định tái bảo hiểm bằng hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc.  Các bên sẽ trao đổi đàm phán các chi tiết của hợp đồng: phạm vi bảo vệ, các điều khoản hợp đồng…Nếu chấp nhận, nhà tái bảo hiểm sẽ xác nhận bằng văn bản việc nhận tái bảo hiểm cho mọi đơn vị rủi ro mà công ty nhượng tái theo nghĩa vụ đã thoả thuận.  Ưu điểm:  Hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc phải giảm đáng kể các chi phí hành chính, đồng thời tạo thuận lợi cho công tác quản lý nghiệp vụ.  Công ty nhượng chủ động trong cung cấp dịch vụ mà không phụ thuộc vào công ty nhận tái bảo hiểm.  Nhược điểm:  Đối với công ty nhượng còn non trẻ, mới thành lập, khả năng tài chính còn yếu kém, bao giờ cũng gặp nhiều bất lợi khi thoả thuận. Mặt khác khi tái bảo hiểm theo hình thức này, công ty nhượng phải đem tái đi mọi đơn vị rủi ro ngay cả đối với những đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm nhỏ nằm trong khả năng tài chính cho phép.  Nếu công ty nhượng thiếu kinh nghiệm, đặc biệt sơ suất trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm gốc thì hậu quả đối với các nhà tái bảo hiểm rất khó lường trước được. Chính từ những ưu nhược điểm trên mà trong thực tế, hình thức tái bảo hiểm cố định được áp dụng rất phổ biến trong nhiều loại nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau như trong bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng không. 1.2.3.3. Tái bảo hiểm lựa chọnbắt buộc (Facobli Reinsurance) Tái bảo hiểm lựa chọnbắt buộc là một hình thức tái bảo hiểm mà công ty nhượng thường cố gắng thu xếp mỗi khi những rủi ro cần tái bảo hiểm trong một ngành kinh tế lên đến một mức độ nào đó. Trong hình thức tái bảo hiểm này, công ty nhượng không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình khai thác được, nhưng ngược lại nhà tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà công ty nhượng đưa vào thoả thuận này với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã quy ước của hợp đồng tái bảo hiểm đã ký kết. Như vậy so với hình thức tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn thì nhà tái bảo hiểm bất lợi hơn vì không có quyền từ chối nhận những rủi ro mà họ không mong muốn. 6  Ưu điểm:  Rất phù hợp với công ty nhượng mới thành lập, khả năng tài chính còn yếu kém, quan hệ hạn hẹp.  Giúp công ty nhượng có thể lựa chọn những rủi ro vượt quá khả năng tự giữ lại của mình để đem tái cho một nhà tái bảo hiểm duy nhất hay một số ít các nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn thay vì phải tái đi tất cả mọi đơn vị rủi ro như trong hình thức tái bảo hiểm bắt buộc.  Do nhà tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà công ty nhượng tái cho nên công ty nhượng luôn có sự đảm bảo chắc chắn trong thu xếp tái bảo hiểm với chi phí ít tốn kém. Mặt khác, nhà tái bảo hiểm cũng có điều kiện tăng thu nhập từ nguồn phí nhận tái bảo hiểm lớn.  Nhược điểm:  Nhà tái bảo hiểm bị bất lợi do không có quyền từ chối những rủi ro mà một khi công ty nhượng đã lựa chọn tái.  Hình thức này đôi khi gây ra trường hợp công ty nhượng cố tình đưa vào hợp đồng những rủi ro không hợp lý, phí thấp…hoặc có tư tưởng ỷ lại, không chú trọng trong khâu đánh giá rủi ro, từ đó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kinh doanh của công ty nhận.  Nếu công ty nhượng gặp phải nhà tái bảo hiểm mà hoạt động kinh doanh của họ đang trong giai đoạn khó khăn hoặc thị trường tái bảo hiểm cung vượt quá cầu thì mức phí cũng như hoa hồng tái bảo hiểm phải thoả thuận lại, do đó phần nào cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty nhượng. 1.3. Các phương thức tái bảo hiểm. 1.3.1. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ Tái bảo hiểm theo tỷ lệ hay còn gọi là tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm, là phương thức tái bảo hiểm mà trong đó trách nhiệm của công ty nhượng tái bảo hiểm và nhà tái bảo hiểm đối với đơn vị rủi ro được bảo hiểm phân bố theo tỷ lệ tham gia của mỗi bên trên cơ sở số tiền được bảo hiểm. Phương thức này được chia làm hai loại như sau:  Tái bảo hiểm số thành (phân ngạch)  Tái bảo hiểm mức dôi (thặng dư vốn) 1.3.1.1. Tái bảo hiểm số thành Theo phương thức này, công ty nhượng giữ lại cho mình một tỷ lệ nhất định so với số tiền bảo hiểm, phần còn lại tái đi. Do đó, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cũng 7 Thang Long University Library được phân bổ giữa công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm theo tỷ lệ tương ứng. Nếu số tiền tái đi quá nhiều công ty nhượng có thể tìm kiếm nhiều nhà tái bảo hiểm khác nhau để đảm bảo phân tán rủi ro nhanh hơn, giúp công ty ổn định kinh doanh. Trong tái bảo hiểm số thành các bên tham gia hợp đồng cũng có thể đưa ra một giới hạn nhất định. Căn cứ vào giới hạn này buộc công ty nhượng phải tìm kiếm những bạn hàng mới  Ưu điểm:  Là phương pháp tái bảo hiểm đơn giản, dễ tính toán, chi phí quản lý tiết kiệm.  Đối với các nhà tái bảo hiểm, phương pháp này có tính cân đối và dễ chấp nhận hơn so với dạng tái bảo hiểm khác vì rủi ro phân tán dễ hơn so với các phương pháp khác. Đặc biệt nhà tái bảo hiểm có điều kiện tham gia vào mọi đơn vị rủi ro. Đồng thời công ty nhượng hoàn toàn yên tâm khi khách hàng tham gia bảo hiểm gốc chuyển giao rủi ro cho mình.  Thủ tục phí tái bảo hiểm (hoa hồng tái bảo hiểm) của dạng này là cao nhất.  Nhược điểm:  Ít nhiều ảnh hưởng đến lợi nhuận và doanh thu của công ty nhượng.Vì tất cả các đơn vị rủi ro đều đem tái đi nên công ty nhượng không giữ lại cho mình những đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm mà khả năng tài chính của mình hoàn toàn cho phép.  Không lường trước được mức độ biến thiên của số tiền bảo hiểm và số tiền bồi thường. 1.3.1.2. Tái bảo hiểm mức dôi Đặc trưng của của tái bảo hiểm mức dôi là công ty nhượng ấn định mức giữ lại, phần còn lại đem tái cho công ty khác. Trong tái bảo hiểm mức dôi trách nhiệm của người nhận được xác nhận theo lớp, tức là bội số của mức giữ lại. Do đó, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm bồi thường được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng giữa công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm.  Ưu điểm: Phương thức này có nhiều điểm tích cực hơn so với tái bảo hiểm số thành.  Thứ nhất là người nhượng có thể chủ động tính toán và giữ lại được một cách ổn định số phí cho phù hợp với khả năng tài chính của mình.  Thứ hai là đối với những hợp đồng có số tiền bảo hiểm nhỏ thì người nhượng có thể được giữ lại toàn bộ. Khác với tái bảo hiểm số thành, người nhận tái trong tái bảo hiểm theo mức dôi sẽ không tham gia vào mọi đơn vị rủi ro mà 8 chỉ can thiệp khi đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm lớn hơn mức giữ lại của người nhượng.  Nhược điểm:  Nhìn chung chi phí quản lý tốn kém hơn so với phương pháp số thành.  Những tổn thất nhỏ phần lớn rơi vào công ty nhượng phải gánh vác.  Đối với những nghiệp vụ bảo hiểm mà sự biến thiên về số tiền bảo hiểm, số tiền bồi thường quá lớn thì áp dụng phương pháp mức dôi sẽ có nhiều hạn chế rơi vào công ty nhượng. 1.3.1.3. Tái bảo hiểm kết hợp số thành mức dôi Với hình thức này thì việc phân chia trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên được tiến hành theo trình tự từng hợp đồng. Trước hết tiến hành phân bổ cho hợp đồng mức dôi. Kết hợp giữa hình thức tái bảo hiểm số thành và tái bảo hiểm mức dôi có tác dụng làm giảm nhẹ trách nhiệm của hợp đồng số thành, đồng thời công ty nhượng phải lo thu xếp tái bảo hiểm tạm thời. Xét về mặt kỹ thuật, phải phân bổ theo hợp đồng số thành trước sau đó mới phân bổ theo hợp đồng mức dôi. Nếu số tiền bảo hiểm còn dư thừa, nhìn chung đều quay về công ty nhượng gánh vác toàn bộ trừ trường hợp công ty nhượng tìm được một đối tác mới tin cậy và kí kết với họ những hợp đồng tạm thời. Ưu điểm của phương pháp tái bảo hiểm kết hợp số thành, mức dôi là giúp công ty nhượng đảm bảo khả năng gia tăng về nhận trách nhiệm bảo hiểm cho khách hàng một cách tự do mà không ảnh hưởng đến mức giữ lại của bản thân mình. Bên cạnh đó cũng giúp công ty nhượng kinh doanh ổn định hơn, đặc biệt là quan hệ trên thị trường tái bảo hiểm rộng lớn để từ đó học tập kinh nghiệm của họ. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là chi phí hành chính tốn kém, phức tạp hơn so với những hợp đồng thuần tuý. Hơn nữa, hoa hồng công ty nhượng thu được từ hợp đồng mức dôi thường thấp hơn so với hợp đồng số thành trong dạng kết hợp này và so với hợp đồng mức dôi thuần tuý. Ngoài ra phần đem tái bảo hiểm cho hợp đồng mức dôi bao giờ cũng phải có bảng thông báo cụ thể. 1.3.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ Tái bảo hiểm phi tỷ lệ hay còn gọi là tái bảo hiểm theo mức bồi thường bảo hiểm, là một phương thức tái bảo hiểm mà trong đó công ty nhượng tái bảo hiểm ấn định giới hạn bồi thường bằng một số tiền mà họ có thể tự gánh chịu cho tổn thất, là hậu quả của từng sự cố đối với một hoặc nhiều loại bảo hiểm mà mình đảm trách, còn phần tổn thất vượt quá mức giới hạn đó được chuyển cho nhà tái bảo hiểm gánh chịu. Các phương thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ liên quan đến các mức tỷ lệ của giá trị đối tượng 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng