LUẬN VĂN:
Tình hình tổ chức bộ máy
của công ty May 40
Phần I
Giới thiệu chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
a.
Quá trình hình thành:
Vào năm 1955 do yêu cầu cấp bách của tiền phương, tổng cục hậu cần quân đội nhân
dân Việt Nam đã quyết định thành lập đoàn sản xuất quân dụng với nhiệm vụ may
trang phục cho bộ đội phục vụ tiền tuyến. Với sự góp mặt của 30 cán bộ chiến sĩ hầu
hết từ quân đội chuyển sang là lực lượng đầu tiên đặt nền móng cho việc xây dựng
xưởng quân dụng 40. Trải qua 5 năm xây dựng và trưởng thành, đến ngày 20/4/1960
xí nghiệp may X40 được thành lập dựa trên nền tảng là phân xưởng quân dụng 40. Là
một đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh thuộc Sỏ công nghiệp Hà Nội, đơn vị đã
không ngừng cố gắng nỗ lực vươn lên. Chính vì vậy đến ngày 4/5/1994 căn cứ vào
quyết định số 741/QĐUB của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội đổi tên xí nghiệp
may X40 thành công ty May 40 với tên giao dịch quốc tế là HaNoi Garmentex N°
nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ cho nhu cầu trong nước và nước
ngoài.
b.
Quá trình phát triển:
Từ năm 1955 - 1960 : Xí nghiệp X40 là đơn vị hạch toán kinh tế do sở công
nghiệp Hà Nội quản lý. Lúc này tổng số cán bộ công nhân viên là 280 người với 80
máy may và 488 m2 nhà xưởng.
Năm 1961 -1965 Xí nghiệp may X40 thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
Trong thời gian này xí nghiệp đóng trên địa bàn Cầu Mới - Thượng Đình - Hà Nội
(Nay là công ty giầy HN). Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán với 7 phòng ban nghiệp
vụ và 3 ngành sản xuất (ngành quân dụng, quân hàm và mũ). Trong thời gian này xí
nghiệp đã vinh dự được đón chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm vào ngày 20/4/1963. Vì
vậy từ đó đến nay, ngày này trở thành ngày truyền thống của đơn vị.
Trong giai đoạn chống Mỹ cứu nước (1966 - 1975): để có thể phục vụ tốt nhất
cho kháng chiến, xí nghiệp đã phải chia ra làm 5 cơ sở nhỏ để đi sơ tán, nơi gần nhất
cách Hà Nội 12 km và nơi xa nhất là 40 km. Tuy nhiên, vào thời kỳ này quy mô của
doanh nghiệp lớn mạnh hơn so với trước, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc xây
dựng nhà xưởng, ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, trau dồi tư tưởng chính trị
cho anh em công nhân làm cho họ tin tưởng vào cuộc đấu tranh tất thắng của dân tộc.
Tuy đứng trước khó khăn to lớn như vậy nhưng xí nghiệp đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, không ngừng mở rộng sản xuất, nâng số máy may lên 250 với
700 cán bộ công nhân viên và sản xuất 500 loại mặt hàng. sản phẩm chủ yếu trong thời
kỳ này là áo pháo, bạt xe tăng, bạt công binh, áo tên lửa... phục vụ cho chiến trường.
Đến năm 1975 đất nước hoàn toàn thống nhất. Để thích ứng với nhiệm vụ của
những năm khôi phục đất nước, xí nghiệp đã chuyển từ những nơi sơ tán về địa điểm
80 Hạ Đình - Thanh Xuân ngày nay. Tại đây xí nghiệp đã xây dựng 12000 m2 nhà
xưởng, tuyển chọn thêm nhiều công nhân để chuyển hướng sang sản xuất phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trong nước và bước đầu làm xuất khẩu sang thị trường Đông Âu với
những sản phẩm chủ yếu là complete nam, áo măngto, áo varol, quần áo BHLĐ và các
mặt hàng váy áo nữ khác. Thời kỳ này xí nghiệp có một số lượng công nhân khá đông,
1300 cán bộ công nhân viên, với lực lượng này xí nghiệp đã không ngừng vươn lên và
hoàn thiện mình đáp ứng được nhiệm vụ cấp trên giao cho.
Năm 1991 : Với sự chuyển hướng nền kinh tế của đất nước, công ty đã chuyển
sang thời kỳ tự hạch toán. Đây là thời kỳ khó khăn nhất của công ty do máy móc thiết
bị lạc hậu, trình độ của công nhân thấp không đáp ứng được nhu cầu thị trường mới.
Thêm vào đó thị trường xuất khẩu truyền thống của công ty là các nước Đông Âu đang
có nhiều biến động. Trước khó khăn to lớn như vậy, lãnh đạo công ty và toàn thể công
nhân viên vẫn quyết tâm ổn định sản xuất, phát triển sang thị trường mới, có lúc đến
50% lao động của công ty bị đưa ra theo chính sách của công ty và cũng theo quy định
của Nhà nước.
10 -11 -1992, theo công văn số 2765/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội quyết
định thành lập xí nghiệp May 40 thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội với các ngành nghề
chủ yếu :
-
Công nghiệp dệt thêu Mã số : 0115
-
Công nghiệp may mặc Mã số : 0116
Sản xuất các sản phẩm chính như quần áo các loại. Tổ chức doanh nghiệp theo hình
thức hạch toán độc lập.
Từ năm 92 -93 : Bắt đầu thực hiện gia công xuất khẩu và bắt đầu XNK trực tiếp.
Năm 1994 nhờ có chính sách đổi mới kinh tế của Đảng, công ty đã dần khắc
phục được những khó khăn và duy trì được uy tín của một đơn vị có truyền thống
nhiều năm. Với uy tín của mình công ty đã được ngân hàng Đầu tư cho vay 3 tỷ đồng
vốn đầu tiên. NgoàI ra công ty đã tìm được thị trường mới như Tây Âu, Nhật Bản với
những chủng loạI sản phẩm đa dạng như : quần áo trượt tuyết, quần áo thể thao, áo
Jacket, áo sơ mi, váy áo phụ nữ trẻ em...
Trong những năm tiếp theo, thị trường của công ty chủ yếu là trong khu vực.
Khách hàng đầu tiên là Hàn Quốc với một hợp đồng 5 năm và 1 triệu sản phẩm. Trong
những năm từ 1994 - 1999, công ty May 40 đã mạnh dạn đầu tư hơn 40 tỷ đồng để
nâng cấp và mua sắm thêm máy móc thiết bị, máy móc chuyên dụng nhằm mở rộng
sản xuất để đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của thị trường trong và ngoài nước. Lĩnh
vực hoạt động của công ty cũng rộng hơn : XNK trực tiếp, uỷ thác XNK... Năm 1997,
nhờ bố trí hợp lý cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý, công ty đã đạt hiệu quả cao hơn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này đã góp phần tạo công ăn việc
làm và đảm bảo đời sống cho công nhân lao động của công ty được ổn định. Năm
1998, sản phẩm của công ty đã được thị trường EU, Mỹ, Canada và Nhật Bản chấp
nhận.
Như vậy, sau 5 năm thực hiện đổi mới, công ty May 40 đã có những yếu tố của
một đơn vị công nghiệp tương đối hiện đại thích ứng với thị trường thế giới, bước đầu
có thị trường ổn định và đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
2.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty May 40.
a.
Chức năng :
Chuyên sản xuất hàng may mặc, dệt len, dệt thêu phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
Nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị máy móc ngành may phục vụ cho nhu cầu sản
xuất.
Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu của các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước.
Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất, mở đại lý, văn phòng đại diện, bán và
giới thiệu sản phẩm của công ty và của các đơn vị trong và ngoài nước.
b.
Nhiệm vụ :
Sản xuất kinh doanh hàng may mặc và trên cơ sở đó phải luôn luôn nâng cao
hiệu quả và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Độc lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và làm tròn nghĩa vụ với
Nhà nước và người lao động.
Phải có trách nhiệm khai thác, bảo đảm và phát triển nguồn vốn của Nhà nước
giao phó.
3.
Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty May 40 là một công ty sản xuất các sản phẩm hàng may mặc đa dạng về
kiểu cách, màu sắc chủng loại, làm theo mẫu mã và yêu cầu của khách hàng. Vì sản
xuất theo quy mô vừa nên công ty đã bố trí sản xuất theo phân xưởng sản xuất cho phù
hợp với loại hình và tổ chức sản xuất. Công ty gồm 5 phân xưởng may, một phân
xưởng cắt và một phân xưởng thêu. Trong mỗi phân xưởng sản xuất được tổ chức
thành các tổ sản xuất, sắp xếp theo một trình tự hợp lý, mỗi công nhân thực hiện một
hoặc một số bước công việc nhất định, các phân xưởng sản xuất theo kế hoạch đặt ra
hàng tháng của công ty. Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản xuất gia công hàng may
mặc xuất khẩu với kiểu mã đa dạng , phong phú như : quần áo trượt tuyết, quần áo thể
thao, áo Jacket...với tỷ trọng may mặc hàng xuất khẩu chiếm từ 95%- 98%. Ngoài ra
công ty còn nhận sản xuất theo đơn đặt hàng của các đơn vị khác trong và ngoài nước.
b. Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty May 40 là quy trình công nghệ kiểu phức
tạp, chế biến liên tục bao gồm nhiều công đoạn khác nhau. Đặc điểm sản xuất sản
phẩm của công ty là sản xuất hàng loạt, sản phẩm hoàn thành nhập kho là kết qủa của
một quá trình chế biến liên tục từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi hoàn
thành sản phẩm là một quy trình khép kín không thể gián đoạn về mặt kỹ thuật. Đầu
tiên là xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng cắt, cắt bán thành phẩm. Sau đó tổ chức
dây chuyền sản xuất từ bán thành phẩm và vật phụ liệu theo từng công đoạn chi tiết
sản phẩm. Sản phẩm sản xuất xong phảI được bộ phận KCS kiểm tra sau đó mới được
nhập kho thành phẩm.
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất ra những sản phẩm chủ yếu để xuất khẩu.
Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành sản xuất và chủ động sản xuất của
các mã hàng của công ty, các bộ phận thuộc phân xưởng may có nhiệm vụ thực hiện
quy trình công nghệ như sau :
- Nhận mẫu mã, tài liệu kỹ thuật, quy cách, kích thước sản phẩm từ phòng kỹ thuật
cùng với định mức nguyên liệu, phụ liệu, khảo sát mẫu may chuẩn. Thiết kế đây
chuyền sản xuất cho từng loại sản phẩm, nghiên cứu bảng tính thời gian chi tiết sản
phẩm, may thử bấm giờ để so sánh chính xác nhằm chia công đoạn, bộ phận để sản
xuất và tính lương sản phẩm. Nghiên cứu nhiệt độ là ép, độ co nguyên liệu, màu sắc
giặt tẩy nguyên phù liệu. Lập bảng phối màu nguyên phù liệu của sản phẩm. Nghiên
cứu các thông số, kích thước các thùng cattong, bao bì đai nẹp, chữ số, trọng lượng
cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng, của sản phẩm.
- Tổ chức giác mẫu và cắt bán thành phẩm. Làm mẫu mỏng, mẫu cattong bán thành
phẩm. Trên cơ sở đó phân xưởng cắt nhận nguyên liệu từ kho theo phiếu xuất vải của
công ty và theo đúng yêu cầu kỹ thuật như màu sắc, số lượng, khổ vải, loại vải để cắt
bán thành phẩm và ép là sản phẩm đầy đủ, đồng bộ theo quy trình sản xuất, giao bán
thành phẩm cho phân xưởng may theo phiếu của phòng KH - XNK
Để phù hợp với đặc tính này, công ty thường nhập nguyên liệu từ các nước khác như :
vải, bông, mếc.. để về gia công thành sản phẩm. Do vậy quy trình công nghệ của công
ty đã được xây dựng qua 3 công đoạn :
Công đoạn chuẩn bị kỹ thuật.
Công đoạn cắt, may, thêu.
Công đoạn hoàn thiện sản phẩm.
+ Giai đoạn chuẩn bị kỹ thuật : giai đoạn này gồm thiết kế mỹ thuật, vẽ mẫu thiết
kế bản giác cho các loại sản phẩm với các cỡ, vóc khổ vải khác nhau đảm bảo sự chính
xác cao của máy móc thiết kế giác mẫu kỹ thuật vi tính cuả Pháp. Tiết kiệm được lao
động, tiết kiệm được vật tư sử dụng, hạ định mức vật tư từ 1,5% - 2%, góp phần làm
hạ giá thành sản phẩm và hàng năm tiết kiệm được hàng nghìn mét vải các loại.
+ Giai đoạn cắt may : Công ty sử dụng các máy chuyên dùng cắt và may. Công ty
đã đầu tư máy may 1 kim có chương trình cắt chỉ, đầu tư máy 2 kim cơ động, đính cúc,
thùa khuyết cao cấp, đẩm bảo chất lượng cao và tăng năng suất lao động.
+ Giai đoạn hoàn thiện : Đầu tư bộ bàn là hơI, bàn hút ẩm chân không phục vụ cho
việc hoàn thiện sản phẩm trước khi đóng gói, làm đẹp và tăng chất lượng sản phẩm.
Các công đoạn này được thể hiện trên sơ đồ công nghệ may chung cho mỗi loại
sản phẩm của công ty:
-Thiết kế mẫu
-Thiết kế bản giác
- Chuẩn bị vật
-Chế thử sản phẩm
cho PX cắt xác
tư theo biểu
-Xây dựng quy trình
định định mức
giao vải trên
công nghệ và yêu cầu
vật tư
bàn cắt
kỹ thuật
-Lập phiếu vật tư
-Cắt bán thành phẩm
theo bản giác
-Đánh số bán thành
phẩm
- Là chi tiết
- Thêu chi tiết nếu
có
-May sp
-Kiểm tra sản
phẩm
-Là hơi toàn bộ sản
phẩm
- Kiểm tra xuất
xưởng
-Nhập kho
thành phẩm
- Đóng gói sản
phẩm
Sơ đồ 1 : Sơ đồ công nghệ may chung.
Theo sơ đồ công nghệ may này ta nhận thấy tại các khâu ở công đoạn 1
tiến hành chỉ là làm thủ công và đơn giản, ở giai đoạn 2 và 3. Cụ thể là :
+ Công đoạn cắt bán thành phẩm theo bản giác: Hiện nay công ty đang sử dụng hai
loại máy cắt động và tĩnh cùng với hệ thống máy trải vải tự động của Pháp.
+ Khâu thêu chi tiết : Các chi tiết được thêu trên dàn máy thêu tự động sử dụng
máy vi tính lập các chương trình chạy máy.
+ Quá trình là chi tiết, là hơi toàn bộ sản phẩm : Sau khi cắt hoặc may xong, các
sản phẩm này được đưa xuống khu vực là hơi để đảm bảo chất lượng sản
phẩm khi may và đóng bao. Các máy ép cổ, hệ thống là hơi đều sử dụng hơi nước từ
các nồi hơi đốt điện.
Để đảm bảo thực hiện tốt quy trình công nghệ, công ty thường xuyên tổ chức
hướng dẫn cách giảI chuyền các mặt hàng mới cho ban quản đốc phân xưởng, tổ
trưởng, tổ phó sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm.
KCS thường xuyên kiểm tra việc cắt bán thành phẩm để đảm bảo không hụt, lẹm. Tổ
chức mạng lưới kiểm tra sản phẩm, sản phẩm 100%. Hướng dẫn và xử lý các sai phạm
kỹ thuật và đề xuất kịp thời hướng giải quyết không gây ách tắc sản xuất, đảm bảo cho
sản xuất được liên tục.
Vì ngành may mặc nói chung và công nghệ may của công ty May 40 là một trong
những ngành công nghiệp nhẹ, sạch do mức độ sử dụng hoá chất cũng không nhiều.
Vậy nên, tại công ty không có các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lao động và môi
trường nói chung. Chất thải rắn ở đây chỉ là vải hoặc bông vụn từ quá trình cắt, những
vật liệu thừa này đều được nhập kho và bán lại cho các nhà máy làm bông.
4.
Tình hình thị trường tiêu thụ của công ty hiện nay
Trải qua nhiều năm nỗ lực cố gắng phấn đấu nâng cao chất lượng về mọi mặt: mẫu
mã, chất lượng sản phẩm..., các vấn đề về thanh toán cũng được công ty hết sức chú
trọng, do đó công ty đã nâng cao được uy tín của mình trên thị trường, tạo được niềm
tin với khách hàng, và vì vậy thị trường của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng.
Hiện nay công ty có 3 thị trường tiêu thụ chính là Đức, Nhật và Canada, với hàng chục
khách hàng như : Maiev.SYM, GIMINI, Big Packe, LUNHAGS.. Sản phẩm của công
ty gia công xuất khẩu sang 3 thị trường này hết sức đa dạng cụ thể như sau :
+ Đức : áo Jacket, quần áo thể thao, bộ trượt tuyết...
+ Nhật : áo BHLĐ, sơ mi nữ, áo khoác nữ...
+ Canada : áo Jacket, quần áo thể thao...
Vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là gia công XNK, do đó doanh nghiệp
cũng gặp phải không ít khó khăn trong lĩnh vực này. Cụ thể đó là việc thiếu quota xuất
khẩu, nhất là sang thị trường châu Âu, tại thị trường Nhật thì vấn đề này ít khó khăn
hơn, việc giao nhận hàng hoá thuận tiện hơn do có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng số
lượng sản phẩm hàng lại ít hơn. không những thế công ty còn đang gặp phải những
khó khăn chung mà hiện nay các doanh nghiệp may gia công xuất khẩu khác cũng
đang gặp phải đó là : vì hàng gia công xuất khẩu nên nguyên vật liệu được nhập từ
nước ngoài, do đó công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tập kết nguyên vật liệu, và vì
vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất đồng bộ sản phẩm, đẩy mạnh năng suất
lao động, khẩn trương triển khai đảm bảo hợp đồng với khách hàng, đIều này được thể
hiện rõ ở thị trường châu Âu .
Trong những năm trước đây, hoạt động gia công của doanh nghiệp chủ yếu là hình
thức gia công đơn thuần, nhưng hiện nay công ty đã và đang mở rộng sang hình thức
gia công góp vốn để tạo thế chủ động hơn trong việc thực hiện
hợp đồng với khách hàng và khắc phục bớt những khó khăn trong hoạt động gia công
của mình. Trong hình thức này thì công ty góp một phần vốn mua nguyên phụ liệu với
khách hàng :
+ Gia công đơn thuần : chỉ, bao bì, thùng catton...
+ Gia công góp vốn : vải, chỉ, thùng catton...
Trong năm 2000, 60% - 70% tổng doanh thu là do hoạt động gia công góp vốn tạo ra.
Đây thực sự là một nỗ lực cố gắng lớn của công ty. Mặc dù đã đạt được kết quả như
vậy, nhưng công ty đã không dừng lạI ở đây, trong những năm tiếp theo, ngoài hình
thức gia công đơn thuần, gia công góp vốn, doanh nghiệp sẽ tiến tới làm hợp đồng bán
sản phẩm, chịu từ đầu đến cuối trong việc cung cấp nguyên vật liệu, thực hiện hợp
đồng.
Chúng ta cũng thấy rằng mặc dù doanh thu của doanh nghiệp hàng năm là cao nhưng
hầu như mới chỉ tập trung ở thị trường nước ngoài, doanh thu tiêu thụ hàng nội địa còn
rất thấp, trung bình mọi năm chỉ trên dưới 100 triệu đồng, chủ yếu trong việc giới
thiệu sản phẩm. Trong năm 2000, nhờ năng động trong việc thêm nhiều mẫu mã sản
phẩm, giới thiệu sản phẩm ở các hội chợ hàng tiêu dùng, mà doanh thu hàng nội địa đã
tăng cao hơn : 250 triệu đồng. Đây là một cố gắng của công ty, nhưng chúng ta thấy rõ
rằng, thị trường trong nước là rất rộng, khách hàng dễ tính hơn các thị trường khác và
vì vậy với số lượng doanh thu như trên thì quả là còn quá ít. Trong những năm tiếp
theo bên cạnh kế hoạch mở rông thị trường sang Mỹ và các nước khác thì công ty cũng
nên tìm nhiều biên pháp để khai thác tốt thị trường trong nước, tăng cường chiến dịch
quảng cáo, phát triển mạnh mạng lưới đạI lý trong nước, các cửa hàng bán và giới
thiệu sản phẩm ( hiện tạy công ty có 2 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, một ở tại
công ty và một ở siêu thị Marko)... để tiếp túc nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống CBCNV.
Phần II
Tình hình tổ chức bộ máy
của công ty
1.Bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Giám đốc
Phòng
Phòng
Tổ chức- Bảo vệ
Kế toán – tài vụ
Phòng
Các hội đồng
PGĐ XNK
PX may I
PX cắt
Phòng KH- XNK
Hành chính – Y tế
PGĐ KH- SX
Phòng KT- KCS
PGĐ Kỹ thuật
PX may II
PX may III
PX thêu
PX may 5
PX may 6
Sơ đồ 2 : Bộ máy quản lý của công ty May 40
Công ty May 40 là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập có đủ tư cách pháp nhân (đã
có con dấu riêng) trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Công ty tổ chức quản lý theo
kiểu trực tuyến, nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức
năng, nhiệm vụ của mình, giúp cho ban giám đốc bám sát được thực tế đưa ra được
những quyết định đúng đắn có lợi cho Công ty. ở công ty hiện nay trên có ban giám
đốc và các phòng ban quản lý, dưới là các phân xưởng sản xuất và ban quản đốc phân
xưởng.
a.Trách nhiệm của ban giám đốc công ty
Giám đốc: Là người do UBND thành phố bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của
Đảng uỷ và tín nhiệm của CBCNV trong công ty, đồng thời được sự nhất trí của Sở
Công nghiệp. Giám đốc công ty có trách nhiệm tổ chức ,chỉ huy các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh, tìm biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý khả năng khai thác của
công ty nhằm hoàn thành các chỉ tiêu được giao và các hợp đồng kinh tế đã ký kết với
khách hàng. Sử dụng hợp lý các tài sản được giao một cách có hiệu quả. Tạo điều kiện
cho CBCNV thực hiện tốt quyền làm chủ tập thể, phát huy tính sáng tạo của CNVC
trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất cũng như tham gia quản lý, nhằm đạt hiệu quả cao
nhất. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nội quy của công ty cũng như các hoạt động kinh tế .
Phó giám đốc tổ chức sản xuất: Là người được giám đốc đề nghị, được Sở công
nghiệp bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của Đảng uỷ công ty và tham khảo ý kiến
của tập thể CBCNV. Phó giám đốc tổ chức sản xuất là người được giao nhiệm vụ phụ
trách phần điều hành, triển khai kế hoạch sản xuất, an toàn lao động...
Phó giám đốc kỹ thuật : là người được giám đốc đề nghị, được Sở Công nghiệp bổ
nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của Đảng uỷ Công ty và tham khảo ý kiến của tập thể
CBCNV. Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm chỉ đạo, giảI quyết các vấn đề kỹ
thuật máy.
Phó giám đốc XNK, tiêu thụ nội địa : Phụ trách về các vấn đề XNK và tiêu thụ
hàng trong nước.
b.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
+ Chức năng:
Phòng ban là các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, làm tham mưu cho giám đốc trong
việc chỉ đạo tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức đời sống, giữ gìn
trật tự an ninh. Các phòng ban không có quyền chỉ huy sản xuất nhưng có trách nhiệm
theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc kế hoạch, tiến bộ sản xuất, qui trình công nghệ,
định mức kinh tế kỹ thuật và các mặt quản lý chuyên môn.
+ Nhiệm vụ chủ yếu :
Công ty có 5 phòng ban chức năng bao gồm : Phòng tài vụ, phòng kế hoạch vật tư xuất
nhập khẩu, phòng kỹ thuật - công nghệ - KCS, phòng tổ chức bảo vệ, phòng hành
chính - y tế.
- Phòng kế toán tài vụ :
Thực hiện theo đúng pháp lệnh về kế toán Nhà nước ban hành. Có quyền độc lập về
chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức hợp lý hệ thống công tác thống kê, kế toán tàI chính,
công tác ghi chép số liệu ban đầu và thông tin kinh tế, xây dựng và theo dõi tình hình
thực hiện giá thành và kế hoạch tài chính, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế theo
định kỳ, tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và nội bộ từng phân xưởng trong
công ty. Phản ánh tình hành thực hiện chỉ tiêu SXKD, hiệu quả SXKD và xây dựng
các dự án đầu tư để phát triển công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu :
Là phòng chịu trách nhiệm từ phần đầu tới phần cuối của quá trình sản xuất. Tham
mưu giúp việc cho giám đốc việc điều tra nấm bắt thị trường trên cơ sở đó xác định kế
hoạch, lập tiến độ sản xuất, lập kế hoạch thông tin quảng cáo sản phẩm của công ty
trên thị trường, phân tích tình hình trong công tác xây dựng định hướng của công ty,
theo dõi việc ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế, làm mọi thủ tục xuất nhập khẩu vật tư,
hàng hoá. Tổ chức giao nhận và bảo quản, mua bán lượng vật tư hàng hoá cần thiết
trong quá trình sản xuất cấp phát vật tư phục vụ kịp thời sản xuất. Tổ chức chỉ đạo
theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức quản lý mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm công ty.
- Phòng tổ chức- bảo vệ :
Tham mưu cho ban giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh. Tổ
chức hợp lý lao động. Xây dựng kế hoạch lao động và tiền lương đào tạo, tổ chức hợp
lý việc sử dụng cán bộ, tổ chức theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao
động tiền lương, nghiên cứu áp dụng các hình thức trả lương, thưởng phạt phù hợp
nhằm kích thích và nâng cao hiệu quả lao động. Xác định mức lao động tiên tiến nhằm
phù hợp với tình hình sản xuất, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người lao động.
Xây dựng nội quy về an toàn lao động, các quy chế làm việc, các mối quan hệ giữa các
đơn vị trong công ty nhằm xây dựng nề nếp về tổ chức nâng cao hiệu quả lao động
quản lý. Bảo vệ tốt tài sản của công ty, đảm bảo an toàn lao động cũng như an ninh
trật tự trong toàn công ty.
-
Phòng kỹ thuật công nghệ - KCS:
Nghiên cứu, thiết kế, chế thử các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và thị hiếu
người tiêu dùng. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ đối với
tất cả các sản phẩm được sản xuất. Xây dựng định mức tiêu hao vật tư phù hợp với yêu
cầu sản phẩm theo định mức, yêu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích cho công ty.
Thiết kế, chế thử các dụng cụ gá lắp phục vụ sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao
động, lập kế hoạch sửa chữa thiết bị của công ty. Tổ chức hợp lý đội ngũ kiểm tra chất
lượng sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ.
-
Phòng hành chính quản trị - Y tế :
Tổ chức hợp lý công tác hành chính, văn thư sửa chữa nhỏ nhà cửa và phương tiện
quản lý. Giúp giám đốc tiếp khách. Tổ chức khám chữa bệnh cho CBCNV, kết hợp với
các đơn vị quản lý ngày công, BHXH của CBCNV.
2. Công tác nhân sự
Để hiểu rõ được vấn đề chất lượng và số lượng lao động của công ty, chúng ta có thể
tham khảo qua các số liệu dưới đây:
Tên chỉ tiêu
a. Cán bộ quản lý, phục vu
Đơn vị
1999
2000
Người
186
202
-
Đại học, cao đẳng
”
48
57
-
Trung cấp
”
19
20
-
Sơ cấp
”
119
125
1057
1075
b. Công nhân trực tiếp sx
Bậc 1
”
346
188
Bậc 2
”
242
286
Bậc 3
”
121
166
Bậc 4
”
191
217
Bậc 5
”
157
218
1243
1277
c. Tổng lao động bình quân
năm
”
-
Nam
”
1007
1034
-
Nữ
”
236
243
Do yêu cầu ngày càng phát triển dẫn tới việc phải mở rộng quy mô sản xuất vì vậy
đòi hỏi số lượng lao động ngày càng nhiều. Để đáp ứng yêu cầu này, hàng năm công ty
đều tiến hàng tuyển thêm lao động.
Qua số liệu ta nhận thấy số công nhân của năm sau đều cao hơn năm trước chứng tỏ
rằng công ty ngày càng lớn mạnh, làm ăn có lãi và ngày càng được mở rộng. Mỗi năm
khi tiến hàng xây dựng kế hoạch sản xuất, công ty tiến hành lập kế hoạch tuyển lao
động và chủ động cơ cấu lại lao động theo kế hoạch.
-
Năm 1999 : số lao động trực tiếp chiếm 85,04%
số lao động gián tiếp chiếm 14,96%
-
Năm 2000 : số lao động trực tiếp chiếm 84,18%
số lao động gián tiếp chiếm 15,82%
Qua số liệu trên ta thấy rằng đa số CBCNV của công ty là nữ do vậy sẽ có ảnh hưởng
tới sản xuất, khó khăn trong việc quản lý ngày công lao động. Qua số liệu trên ta cũng
thấy rằng CBCNV của công ty có trình độ cao chưa nhiều, đa
số công nhân bậc 5 hiện nay đang công tác tại phòng kỹ thuật, là nhân viên KCS, là tổ
trưởng sản xuất, do vậy số bậc thợ này dưới dây chuyền sản xuất là ít.
Vì vậy trong những năm tiếp theo, công ty nên tăng cường việc đưa công nhân đi đào
tạo và đào tạo lại, nâng bậc cho công nhân thông qua các kì thi, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm bằng những phong trào thi đua, sắp xếp lao động hợp lý,
cải tiến lao động hợp lý, cải tiến chế độ chính sách nhằm mục tiêu khuyến khích và thu
hút thợ bậc cao vào làm việc ở công ty để nâng cao chất lượng sản phẩm và dạy nghề
tại chỗ cho lớp công nhân kế cận.
Phần iii
Tình hình sử dụng các yếu tố
1.Tình hình sử dụng tài sản
Đơn vị tính : đồng
Năm
Đầu năm
Cuối kỳ
Số tiền
%
Số tiền
%
11.905.898.989
53,94
11.014.648.622
50,85
Chỉ tiêu
A. Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
1.Tiền
3.741.742.141
2.657.832.744
94.765.528
120.269.455
-
Tiền mặt tại quỹ
-
Tiền gửi ngân hàng
3.646.976.613
2.537.563.289
2. Các khoản phải thu
2.818.245.431
5.490.468.938
3. Hàng tồn kho
5.281.469.005
2.638.078.504
37.992.412
146.212.391
26.450.000
822.356.000
4. Tài sản lưu động
khác
5. Chi sự nghiệp
B. Tài sản cố định, đầu
10.166.245.666
46,06
10.644.767.999
tư dài hạn
1.
Tài sản cố định
10.166.245.666
10.644.767.999
2.
Nguyên giá
21.013.112.337
23.625.572.170
3.
Giá trị hao mòn luỹ
(10.846.866.671)
(12.980.804.171)
22.072.144.655
21.659.416.621
kế
Tổng cộng tài sản
49,15
Bảng phân tích tình hình tài sản công ty May 40 năm 1999
Xuất phát từ nhu cầu thị trường ngày càng gia tăng, công ty luôn chú trọng việc huy
động vốn để sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở các quan hệ tài chính của công ty và vốn
được ngân sách Nhà nước cấp ban đầu cũng như tình hình thực tế ở
mỗi thời kỳ, công ty đã có một kết cấu tài sản theo yêu cầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Do hoạt động sản xuất ngày càng phát triển mạnh, nên kết cấu về tài sản của
công ty cũng có sự thay đổi về số lượng cũng như tỷ trọng. ĐIều này thể hiện ở bảng
sau :
Đơn vị : triệu đồng
STT
1
2
3
Chỉ tiêu
1998
1999
Tài sản cố định
10.166
10.644
Tỷ trọng (%)
46,06
49,15
Tài sản lưu động
11.905
11.014
Tỷ trọng (%)
53,94
50,85
Tổng tài sản
22.071
21.658
Thông qua số liệu trên ta thấy tài sản cố định năm 1999 tăng so năm 1998 là do công
ty đã bổ sung thêm một số thiết bị chuyên dùng nhằm nâng cao tình năng cũng như sử
dụng tài sản cố định của công ty. Tài sản lưu động năm 1999 giảm so năm 1998 do
công ty giải quyết được lượng nguyên vật liệu tồn kho, nâng cao được hiệu quả sử
dụng vốn của công ty, không để ứ đọng vốn, đẩy nhanh được vòng quay của vốn
Một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
-
Tài sản cố định/ Tổng số tài sản (%)
46,06
49,15
-
Tài sản lưu động/ Tổng số tài sản (%)
53,94
50,85
-
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu (%)
3,05
2,09
-
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn (%)
11,75
13,17
55,05
50,9
1,433
2,842
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản(%)
-
Khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán chung
Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn (%)
+ Khả năng thanh toán nhanh
Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn (%)
0,8
2,16
Qua số liệu bảng trên ta thấy tình hình tài chính của công ty tương đối tốt.
- Tỷ lệ nợ phải trả so toàn bộ tài sản. Năm 1999 là 55, 05% nhưng đến năm 1999 chỉ
còn 50,9% giảm 4,15% so với năm 1998. Điều này chứng tỏ việc thanh toán công nợ
của công ty đã có nhiều tiến bộ. Công ty đã đôn đốc và quản lý công việc thanh toán
với khách hàng kịp thời, không để nợ quá hạn, nâng cao uy tín của công ty với các bạn
hàng trong việc thanh toán.
Ta cũng nhận thấy với khả năng thanh toán cao như trên của công ty đã đảm bảo cho
công ty nâng cao uy tín với khách hàng trong việc thanh toán, công ty
luôn đảm bảo tốt việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của
công ty.
- Xét khả năng thanh toán nhanh. Ta thấy tỷ lệ thanh toán năm 1999 cao hơn nhiều so
với năm 1998. Nguyên nhân do năm 1999 các khoản phải thu của công ty cao hơn
nhièu so với năm 1998, mặt khác lượng hàng tồn kho lại giảm.
- Xét bố trí cơ cấu :Tài sản cố định năm 1999 đã tăng hơn so năm 1998 là do công ty
đầu tư thêm máy móc thêm máy móc thiết bị mới nhằm hiện đại hoá dây chuyền công
nghệ. Đây là hướng phát triển tốt đẹp của công ty.
-
Xét khả năng sinh lời:
Mức tỷ lệ lợi nhuận /doanh thu năm 1999 thấp hơn năm 1998.nguyên nhân là do
doanh thu năm 1999 tăng gần gấp đôi năm 1998 nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán
lại tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến lãi gộp của công ty giảm xuống.
-
Tỷ suất lợi nhuận / vốn năm 1999 cao hơn năm 1998 chứng tỏ khả năng sinh lời
của vốn tự có là rất tốt.
Như vậy thông qua hàng loạt các chỉ tiêu đánh giá khái quát trên ta thấy được về
tình hình hoạt động của công ty là tương đối tốt, đối với tất cả các mặt, các lĩnh vực sử
dụng tài sản và bố trí cơ cấu tài sản hợp lý của công ty.
1.1 Tình hình, hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty
a.
Cơ cấu tài sản cố định
Việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định có một ý nghĩa quan trọng khi đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Ta đánh giá cơ cấu tài sản của công ty qua
bảng trang sau :
- Xem thêm -