TIỂU LUẬN:
Tình hình thực hiện hạch toán các
nghiệp vụ kế toán chủ yếu ở Công
ty xăng dầu Hà Sơn Bình
Lời mở đầu
Sau Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước.,
cùng với sự thay đổi đó, ngành xăng dầu cũng có sự chuyển mình rõ rệt, đó là
chuyển từ hình thức cấp phát theo chỉ tiêu hạn mức sang việc thoả mãn mọi nhu
cầu của người tiêu dùng. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của hai tỉnh Hoà Bình và
Hà tây là nhân tố kính thích nhu cầu của xã hội về các sản phẩm hoá dầu không
ngừng tăng lên. Để phục vụ tốt nhất các nhu cầu trên thì Công ty xăng dầu Hà
Sơn Bình ra đòi là một tất yếu khách quan.
Trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh, Công ty luôn luôn hoàn
thành xuất sắc kế hoạch của Tổng công ty giao, sản lượng xuất bán không ngừng
tăng lên, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn, hoàn thành nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước, đời sống và thu nhập của người lao động không ngừng
được nâng lên. Điều đó đã đánh giá được phần nào công tác quản lý hoạt động
kinh doanh ở doanh nghiệp ( đặc biệt là công tác hạch toán kế toán của Công ty).
Nội dung Bản báo cáo gồm các phần sau :
Lời mở đầu
Phần I : Khái quát chung về Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
Phần II : Tình hình tổ chức tài chính của Công ty
Phần III: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu ở
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại doanh nghiệp
Kết luận
Phần I : Khái quát chung về Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình
1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp :
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được thành lập ngày 17 tháng 6 năm 1991
theo quyết định số 669 của Bộ Thương mại trên cơ sở hợp nhất giữa Xí nghiệp
xăng dầu Hà Sơn Bình thuộc Công ty xăng dầu khu vực I và kho xăng dầu K133
thuộc Công ty xăng dầu B12. Đến năm 1995, Công ty được thành lập lại theo
quyết định số 335/TMTC của Bộ Thương Mại. Đến năm 1998, Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển Chi nhánh xăng dầu Sơn La thuộc Công
ty xăng dâù khu vực I về trực thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
Hiện tại Công ty có 03 đơn vị thành viên là : Chi nhánh xăng dầu Sơn La,
Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình, Xí nghiệp xăng dầu K133.
Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập có trụ sở chính đóng tại thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây, trực thuộc Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX).
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
+ Chức năng - nhiệm vụ :
Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình có chức năng kinh doanh các sản phẩm
hoá dầu như ( xăng dầu chính, Gas hoá lỏng, dầu mỡ nhờn) trên địa bàn ba tỉnh
Hà Tây, Hoà Bình và Sơn la. Ngoài việc kinh doanh các sản phẩm hoá dầu,
Công ty còn tổ chức kinh doanh các hoạt động dịch vụ chuyên ngành như : tiếp
nhận, giữ hộ, bảo quản, bơm rót,..... Công ty có trách nhiệm đảm bảo thoả mãn
mọi nhu cầu tiêu dùng xã hội về các loại sản phẩm hoá dầu trên địa bàn ba tỉnh
Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La. Trách nhiệm của Công ty là phải hoạt động kinh
doanh theo luật pháp, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đồng thời
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty, làm tốt mọi công tác xã hội, xậy dựng Công ty ngày càng
phát triển.
+ Quyền hạn :
Công ty được chủ động hoàn toàn trong mọi hoạt động kinh doanh, xây
dựng, tổ chức và quản lý đơn vị theo phân cấp của Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.
Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , Công ty có đủ tư cách pháp nhân ,có
tài khoản và con dấu riêng.
1.3 - Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, từ khi mới thành lập với hệ
thống cơ sở vật chất nghèo nàn, đến nay Công ty đã có hệ thống kho bể hiện đại
với sức chứa khoảng 4 000 m3, đủ sức tiếp nhận hàng hoá bằng đường ống và
cấp cho Ôtô xitec, ngoài ra Công ty còn có hệ thống cửa hàng bán lẻ với 54 cửa
hàng bán lẻ xăng dầu hiện đại phân bố dọc theo các quốc lộ 1, 6, 21, 32 và các
thị xã, thị trấn trên địa bàn ba tỉnh Hà Tây, Hoà Bình và Sơn La, đảm bảo thoả
mãn mọi nhu cầu về hàng hoá của các khách hàng trên địa bàn được phân công..
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong những năm qua liên tục được
phát triển và hoàn thiện theo yêu cầu đồng bộ hoá, hiện đại và tự động hoá làm
cốt lõi kỹ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong 9 năm qua, Công ty đã
đầu tư trên 40 tỷ đồng để xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và hiện đại
hoá cơ sở vật chất kỹ thuật (đặc biệt là công nghệ, máy móc, phương tiện, trang
thiết bị...) đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.4 - Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Các mặt hàng mà Công ty tổ chức kinh doanh là những mặt hàng đặc thù,
dễ cháy nổ, độc hại, hao hụt lớn vì vậy đòi hỏi có hệ thống công nghệ chuyên
dùng, hiện đại và tuyệt đối an toàn trong quá trình kinh doanh.
Việc phải nhập khẩu hoàn toàn các sản phẩm hoá dầu đã gây nhiều khó
khăn cho ngành, đặc biệt trong thời gian vừa qua, giá dầu trên thị trường thế giới
tăng cao, làm cho các đầu mối nhập khẩu xăng dầu hạn chế nhập, mọi nhu cầu
đổ dồn về PETROLIMEX vì vậy đã gây không ít khó khăn cho Công ty.
Mặt khác hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua cũng
gặp nhiều khó khăn bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh xăng
dầu trong và ngoài ngành. Trước tình hình đó Công ty đã đề ra nhiều biện pháp
nhằm giữ vững thị phần, củng cố uy tín của PETROLIMEX trên địa bàn được
phân công.
Nguồn hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty do Tổng
công ty đảm nhiệm, hiện tại Công ty nhận hàng bằng đường ống tại kho K133 đối
với các mặt hàng Xăng không chì 90, Xăng không chì 92, Diesel 0,5%S, còn các
mặt hàng Dầu hoả, FO Công ty nhận tại Tổng kho xăng dầu Đức Giang (Công ty
xăng dầu KV 1).
Công ty thực hiện việc bán hàng theo các hình thức như : Bán buôn, bán
lẻ, bán qua đại lý. Với mục tiêu cao nhất là tăng sản lượng bán, giữ vững và phát
triển thị phần được phân công.
Trong ngành xăng dầu thống nhất một giá hạch toán hàng tồn kho, giá bán
buôn chuẩn được qui định cụ thể cho từng Công ty. Công ty thực hiện bán lẻ theo
giá qui định của Ban vật giá chính phủ, giá bán bán cho các hộ tiêu dùng, hệ
thống đại lý căn cứ vào giá bán buôn chuẩn và định hướng của Tổng công ty.
Công ty thực hiện việc bán hàng và được hưởng chiết khấu trên doanh số bán. Vì
vậy mục tiêu chính của hoạt động kinh doanh là đẩy mạnh sản lượng hàng hoá
tiêu thụ, tăng doanh thu để tăng phần chiết khấu được hưởng đông thời phải tìm
mọi cách để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
1.5 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty, căn cứ vào
các điều kiện hoạt động thực tế, tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức theo
sơ đồ I như sau : (Trang bên)
- Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh
của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về bảo toàn, phát
triển vốn về các quyết định chiến lược, sách lược, mục tiêu kinh doanh.
- Các phó giám đốc Công ty được phân công điều hành những lĩnh vực
công việc cụ thể, có trách nhiệm tham gia lãnh đạo chung, giúp giám đốc trong
những lĩnh vực được phân công
- Giám đốc XN và chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình theo các qui định phân cấp trách
nhiệm của Tổng công ty.
- Các phòng nghiệp vụ giúp giám đốc ở các cấp Công ty và chi nhánh
tương ứng theo từng lĩnh vực trong điều hành quản lý.
- Các đơn vị sản xuất là các cửa hàng xăng dầu, bến xuất, các kho xăng,
kho Gas
1.6 Tổ chức bộ máy kế toán tài chính ở Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình.
Căn cứ vào mô hình hoạt động kinh doanh, công tác kế toán tại Công ty
được thực hiện theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Mô hình bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Phó phòng kế toán
theo dõi Công nợ, tiêu thụ
theo dõi TSCĐ & Tổng hợp
KT
THanh
toán
KT
ccdc &
ĐTXDCB
KT
chi phí
KT
công
nợ
KT
tiêu
thụ
thủ
quỹ
Phòng Kế toán
Phòng Kế toán
Phòng Kế toán
CN XD Sơn La
CN XD hoà
XN XD K133
bình
Phòng kế toán Công ty gồm có Kế toán trưởng, 02 phó phòng kế toán và
12 kế toán viên, hầu hết các nhân viên trong phòng đã tốt nghiệp đại học. Mỗi
nhân viên trong phòng đều được phân công một nhiệm vụ cụ thể nhưng với cùng
mục đích là theo dõi, kiểm tra, ghi chép, hạch toán một cách chính xác, kịp thời,
đầy đủ tình hình và sự vận động tài sản trong Công ty, thực hiện tốt chế độ báo
cáo định kỳ và đột xuất của Nhà nước, của ngành
- Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán trưởng là người giúp Giám đốc chỉ
đạo, tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty, phân công,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng.
- Phó phòng kế toán theo dõi kế toán tổng hợp và theo dõi TSCĐ : Là
người giúp cho kế toán trưởng theo dõi chỉ đạo công tác hạch toán TSCĐ và
tổng hợp quyết toán toàn Công ty.
- Phó phòng kế toán theo dõi công nợ và doanh thu tiêu thụ : Là người
giúp cho kế toán trưởng theo dõi tình hình bán hàng và công nợ trong toàn Công
ty.
- Bộ phận kế toán mua hàng, bán hàng, tiêu thụ và công nợ.
- Bộ phận kế toán thanh toán.
- Bộ phận kế toán chi phí (chi phí nghiệp vụ kinh doanh) và kiểm tra kế
toán.
- Bộ phận kế toán theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản, vốn, vật tư, các quỹ Xí
nghiệp và công cụ lao động.
- Thủ quỹ.
* Tại các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán kế toán gồm có trưởng
phòng và các kế toán viên có nhiệm vụ mở sổ sách kế toán theo chế độ quy định,
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế ở đơn vị mình và định kỳ lập và gửi báo cáo
quyết toán theo quy định về phòng kế toán Công ty để tổng hợp chung toàn Công
ty.
* Hình thức và phương pháp kế toán :
Do đặc thù của Công ty có các Chi nhánh, Xí nghiệp hoạt động trên các
địa bàn khác nhau, do đó để đảm bảo quản lý tốt công tác tài chính doanh
nghiệp, Phòng kế toán Công ty sử dụng phương pháp kế toán theo hình thức vừa
tập trung, vửa phân tán. Các Chi nhánh, Xí nghiệp hàng quý có trách nhiệm gửi
báo cáo quyết toán quý và báo cáo quyết toán năm về Công ty cho phòng kế toán
kiểm tra và Tổng hợp báo cáo quyết toán toàn Công ty.
Tại văn phòng Công ty, Phòng kế toán - tài chính tổ chức hạch toán toàn
bộ hoạt động kinh doanh của khối văn phòng và hệ thống cửa hàng trực thuộc
văn phòng Công ty và thực hiện tổng hợp quyết toán toàn Công ty.
Không ngừng nâng cao các biện pháp quản lý kinh tế, nhằm quản lý tốt và
lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp đó là mục tiêu chiến lược của Công ty nói
chung và Phòng kế toán nói riêng.
+ Về hình thức kế toán : Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Sổ chi
tiết
nhật ký chứng từ
Sổ cái
B. kê, bảng phân bổ
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ , cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.7 Một số kết quả hoạt động kinh doanh :
Mặc dù trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh, Công ty đã gặp
không ít những khó khăn, nhưng với sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể
CBCNV trong toàn Công ty, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nên Công
ty đã đạt được những thành tích đáng kể, được thể hiện dưới bảng sau :
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh ( 2003-2003 )
2003
2001
2002
2003
Thị
ĐV
Chỉ tiêu
T
Số
TT
Số
TT
Số
lượng
%
lượng
%
lượng
TT%
Số
trư
lượng
ờn
g%
Doanh số
Tr.đ
251.78
11
342.78
7
9
2
136
369.14
108
8
435.27
11
0
8
Lợi nhuận
Tr.đ
4.635
44
7.180
155
3.570
50
577
16
Nộp ngân sách
Tr.đ
36.026
12
29.468
82
47.123
160
4301
9,1
1.037.3
89
1.132.6
109
1.214.0
10
21
7
3
Thu nhập BQ
của CBCNV
đ/n/
1.1721
th
19
92
50
82
Lao động
Ng.
448
10
469
105
735
157
724
6
Phần II: Tình hình tổ chức tài chính của công ty.
1. Phân cấp tài chính ở doanh nghiệp.
1.1. Phân cấp quản lý tài chính giữa công ty với cấp trên.
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Hàng năm, căn cứ vào diến biến tình hình thị
trường, các định hướng của Nhà nước, việc thực hiện kế hoạch năm trước, Tổng
công ty giao kế hoạch xuất bán, kế hoạch tài chính, đơn giá tiền lương cho Công
ty. Căn cứ vào kế hoạch xuất bán, chiết khấu Tổng công ty giao , Công ty xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính cụ thể cho toàn Công ty và từng
đơn vị. Trong quá trình tổ chức thực hiện định kỳ hàng quý Công ty phải báo cáo
tình hình thực hiện cho Tổng công ty, Cục thuế địa phương, ... hết năm công ty
phải nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng trên.
1.2. Phân cấp quản lý tài chính giữa Công ty với các Xí nghiệp và Chi
nhánh trực thuộc.
Trực thuộc công ty gồm có Xí nghiệp xăng dầu K133, Chi nhánh xăng
dầu Hoà Bình và Chi nhánh xăng dầu Sơn La. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức phù
hợp với qui mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý, Công ty tổ chức công
tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Các nghiệp vụ hạch toán
98
kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty và tại phòng kế toán
của các Xí nghiệp, Chi nhánh trực thuộc.
Việc tổng hợp báo cáo quyết toán của Công ty trên cơ sở tổng hợp báo cáo
quyết toán của khối kinh doanh trực tiếp và của các Xí nghiệp, Chi nhánh trực
thuộc.
Trực thuộc Công ty, Xí nghiệp, Chi nhánh là hệ thống các cửa hàng, phân
xưởng, tổ dịch vụ ... là các đơn vị hạch toán báo sổ. Các đơn vị này có hệ thống
sổ sách kế toán theo dõi chi tiết mang tính chất đăng ký chứng từ phát sinh và
thống kê ... theo quy định của Công ty , Chi nhánh, Xí nghiệp trực tiếp quản lý.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đây đều được hạch toán kế toán tại phòng kế
toán các Xí nghiệp, Chi nhánh hoặc tại phòng kế toán Công ty trực tiếp quản lý.
2. Công tác kế hoạch hoá tài chính.
2.1. Xây dựng kế hoạch.
Căn cứ vào hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Tổng công ty, Công ty yêu
cầu các Xí nghiệp, Chi nhánh xây dựng kế hoạch sau đó gửi về Công ty, Công ty
căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, điều kiện thực tế sản xuất kinh
doanh thông qua các phòng nghiệp vụ để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch trình
Tổng công ty.
Kế hoạch lưu chuyển, xuất bán do phòng kinh doanh xây dựng dựa trên
cơ sở tình hình thị trường, định hướng của Tổng công ty và khả năng thực hiện
của Công ty.
Căn cứ vào kế hoạch xuất bán của Phòng kinh doanh, Phòng kế toán tài
chính xây dựng kế hoạch tài chính trong đó bao gồm các chỉ tiêu như doanh thu,
chi phí, lợi nhuận, kế hoạh thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, ...
Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, định hướng phát triển mạng lưới, Phòng kỹ
thuật xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sữa chữa TSCĐ..
Trên cơ sở kế hoạch xuất bán, kế hoạch tài chính phòng tổ chức xây dựng
kế hoạch tiền lương cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Tất cả các kế hoạch trên được tập hợp lại, trình Giám đốc Công ty ký
duyệt sau đó gửi Tổng công ty. Căn cứ vào định hướng chung và kế hoạch do
Công ty xây dựng, Tổng công ty ra quyết định tạm giao kế hoạch năm cho đơn vị.
2.2. Quá trình thực hiện.
Khi có quyết định tạm giao kế hoạch của Tổng công ty, trên cơ sở tình
hình thực tế của các đơn vị và mức độ thực hiện kế hoạch của kỳ trước công ty sẽ
tiến hành giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc (xí nghiệp, chi nhánh). Một
năm ít nhất 2 lần Công ty tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn
vị . Sau các quí Công ty sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch (3 tháng, 6
tháng, 9 tháng), trên cơ sở đó đề ra các biện pháp chỉ đạo kịp thời
Đến cuối năm, Công ty tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phần
nào làm được, phần nào chưa làm được, những khó khăn, thuận lợi trong việc
thực hiện kế hoạch năm trước, rút kinh nghiệm cho năm sau.
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thì điều kiện đầu tiên là
phải có vốn, nó quyết định đến mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc
thù của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là vốn dùng cho hoạt động kinh doanh do
Tổng công ty cân đối, một yêu cầu đặt ra là phải sử dụng có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty được đánh giá qua báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các năm như sau:
3.1. Cơ cấu nguồn vốn.
Đvt: 1000đ
Năm 2002
TT
ST
I
1
2
3
Nguồn vốn chủ sở
hữu
Nguồn vốn kinh
doanh
833
26 231
272
triển
Quỹ khen thưởng
phúc lợi
II Nợ phải trả
1 Phải trả người bán
3
29 253
Quỹ đầu tư phát
4 Nguồn vốn XDCB
2
2003
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Người mua ứng
trước
Thuế và các khoản
phải nộp ngân sách
44 561
532
1 244 139
26 088
187
TT (%)
52.86
47.40
ST
26 222
987
24 285
973
TT (%)
ST
TT (%)
48.34
-3030846
-4.52
44.77
-1945299
-2.63
0.00
948 135
1.75
948135
1.75
0.08
364 056
0.67
319495
0.59
2.25
359 148
0.66
-884991
-1.59
51.66
1936939
4.52
47.14
28 025
126
388 357
0.70
998 209
1.84
609852
1.14
252 573
0.46
523 896
0.97
271323
0.51
4 918 691
8.89
7.93
-617498
-0.96
4.67
1714075
3.19
4 Phải trả cán bộ CNV 817 811
1.48
4 301
193
2 531
886
22 555
5 Phải trả nội bộ
391
40.76
6 Vay dài hạn
170 000
0.31
7 Nợ khác
828 025
1.50
55 342
Cộng
020
21 103
092
1 616
602
38.90
-1452299
-1.86
0.00
-170000
-0.31
2.98
788577
1.48
54 248
100.00
113
100.00
0.00
1093907
Vốn kinh doanh tăng 892.155.108đ do :
+ Xây dựng cửa hàng Hữu Nghị, kho chứa gas Sơn La và mua sắm thiết bị
văn phòng: 876.022.021đ.
+ Tăng do đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ : 16.153.087đ
Vốn kinh doanh giảm do : bàn giao cho Công ty PTS Hà Tây: 2.837.454.458đ
Quỹ tăng 2.520.769.672đ do :
+Tăng từ lợi nhuận năm 2002 do Tổng công ty phê duyệt: 1.746.269.672đ
+ Tổng công ty điều hoà quỹ khen thưởng phúc lợi: 512.300.000đ
+ Từ quỹ lương của công ty: 235.000.000đ
+ Tăng khác: 27.200.000đ
3.2. Cơ cấu tài sản
ĐVT:1000đ
Năm 2002
TT
Năm 2003
Chênh lệch
Chỉ tiêu
I TSLĐ và ĐTNH
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TT (%)
32 513
58.75
33 627
61.99
1 114
3.24
376
1 Tiền
4 908 267
727
8.87
4 163
351
7.67
-745 078
-1.19
10.72
-4 736
-8.35
189
2 Các khoản phải thu
10 553
19.07
5 816
570
3 Hàng tồn kho
16 212
618
29.29
437
4 TSLĐ khác
839 102
21 390
952
39.43
574
1.52
2 257
22 828
41.25
644
1 TSCĐ
21 458
4.16
38.77
19 408
1 418
2.64
272
38.01
385
519
2 Đầu tư tài chính dài
20 620
10.14
137
374
II TSCĐ và ĐTDH
5 178
-2 208
-3.24
259
35.78
800
-2 049
-3.00
719
267 000
0.48
564 285
1.04
297 285
0.56
903 126
1.63
647 301
1.19
-255 825
-0.44
4 Ký quỹ, ký cược dài 200 000
0.36
0.00
-200 000
-0.36
0.00
hạn
3 Chi phí XDCB dở
dang
hạn
Cộng
5534202
100.00 5424811 100.00
-
0
2
1093908
Tài sản cố định tăng 7.921.897.784 đ do:
+ Mua sắm máy móc thiết bị theo kế hoạch được Tổng công ty phê duyệt:
5.177.961.032đ
+ Hạch toán bàn giao Xí nghiệp vận tải dịch vụ để bàn giao cho PTS Hà
Tây là: 11.315.199.275đ
+ Đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ để bàn giao cho PTS Hà
Tây: 2.743.936.752đ
Tài sản cố định giảm 15.895.822.661đ do:
+ Thanh lý nhượng bán máy móc thiết bị cũ, lạc hậu: 1.836.686.634đ
+ Hạch toán xuất bàn giao Công ty PTS Hà Tây: 14.059.1336.027đ trong
đó đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ xuất bàn giao cho PTS Hà Tây:
2.743.936.752đ.
4. Khảo sát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Khi tiến hành phân tích kết quả hoạt động của một đơn vị ngoài việc phân
tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản, để có thể xem xét kỹ hơn ta còn cần phải
đi vào khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Từ bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có bảng sau:
Đvt: 1000đ
Năm
TT
Chỉ tiêu
Đvt
Chênh
Năm 2003
2002
1 Doanh thu
2 Doanh thu thuần
3 Giá vốn
1000đ
1000đ
1000đ
lệch
369 147
435 270
66 122
550
085
535
369 147
435 270
66 122
550
085
535
331 635
394 023
62 388
077
584
507
4 Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
1000đ
4 198 691 4 301 193 102 502
5 Lợi nhuận trước thuế
1000đ
3 569 697 577 233 -2 992 464
6 Lợi nhuận sau thuế
1000đ
2 428 542 373 560 -2 054 982
7 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hệ số doanh thu trên vốn
đ
13.06
17.23
4.17
Hệ số lợi nhuân trên vốn
đ
0.12
0.02
-0.1
đ
1.11
1.1
-0.01
8 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi
phí
Hệ số phục vụ chi phí KINH
DOANH
Hệ số sinh lời chi phí KINH
đ
0.007
0.0009
-0.0061
DOANH
9 Thu nhập bình quân người lao động đ/ng/thán 1 132 682 1 329 994 197 312
g
Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty là:
+ Doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 66 122 535 nghìn đồng
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2003 so với năm 2002 giảm 2 992 464 nghìn
đồng
+ Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách năm 2003 so với năm 2002 tăng 102
502 nghìn đồng.
Tình hình kinh doanh được đánh giá qua các chỉ tiêu:
4.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Doanh thu
Hệ số doanh
thu trên
vốn
=
Hệ số doanh
lợi trên vốn
=
Vốn kinh doanh bình
quân
Lợi nhuận sau
thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy hệ số doanh thu trên vốn năm 2003 cao
hơn so với năm 2002, tuy nhiên hệ số doanh lợi trên vốn năm 2003 lại thấp hơn
so với năm 2002. Nguyên nhân của tình hình trên là do : Năm 2003, Nhà nước đã
03 lần điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu, mặt khác sản lượng xuất bán tăng hơn
năm 2002 dẫn đến doanh thu tăng.Mặt khác do sự điều chỉnh chiết khấu của
Tổng công ty nhằm làm giảm mức lỗ của toàn ngành dẫn đến lợi nhuận của Công
ty giảm.
4.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh.
Doanh thu thuần
Hệ số phục vụ
chi phí kinh
doanh
=
Giá vốn
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy:
+ Bình quân trong năm 2002 một đồng chi phí kinh doanh tạo ra được
1,11đ doanh thu.
+ Bình quân trong năm 2003 một đồng chi phí kinh doanh tạo ra được
1,1đ doanh thu. Như vậy trong năm 2003 hệ số phục vụ chi phí kinh doanh thấp
hơn năm 2002 là 0,01đ do đó trong năm 2004 tới doanh nghiệp cần có biện pháp
quản lý chi phí kinh doanh một cách hợp lý hơn.
Hệ số sinh lời chi
phí kinh doanh
Lợi nhuận sau
thuế
=
Giá vốn
Bình quân trong năm 2002 một đồng chi phí kinh doanh tạo ra được
0,007đ lợi nhuận sau thuế, trong khi đó một đồng chi phí kinh doanh năm 2003
tạo ra được 0,0009đ lợi nhuận sau thuế, như vậy so với năm 2002 lợi nhuận trên
1đ chi phí kinh doanh giảm đi do yêu cầu của Tổng công ty đòi hỏi Công ty
chuyển toàn bộ lợi nhuận về Tổng công ty để giảm lỗ toàn ngành.
4.3. Thu nhập bình quân của người lao động.
Thu nhập BQ
người lao động
=
Tổng quỹ
lương
Số người lao động
BQ
Trong năm 2003 thu nhập bình quân của người lao động trong doanh
nghiệp đã tăng 197 312 đ, đạt được điều này là do, sản lượng xuất bán của Công
ty tăng trưởng mạnh mẽ, mặt khác nó chứng tỏ rằng đời sống của cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện.
5. Các khoản trích nộp nhà nước.
Công tác thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của công ty được thể
hiện qua bảng sau:
Đvt: 1000đ
Năm 2002
Chỉ tiêu
Số đã
Năm 2003
Số phải
Tổng số
1. Thuế VAT
nộp
nộp
3 290
2 922
368 151
405
254
2. Thuế thu nhập doanh 962 601
nghiệp
Số đã
Số phải
nộp
nộp
3 684
2 681
1 003
650
298
352
Tổng số
1 012
-50 070
153 603 180 000
-26 397
671
3. Thu trên vốn
409 571
409 571
200 000 200 000
4. Thuế nhà đất
1 938
1 938
5. Tiền thuê đất
225 128
225 128
214 601 211 592
3 009
6. Các loại thuế khác
30 986
30 986
46 401
6 678
3 314
551
Tổng cộng
4 918
4 600
691
610
318 081
4 301
6 589
193
379
986 642
Qua bảng trên ta thấy Công ty thực hiện tương đối tốt nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước.
6. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính doanh nghiệp.
Việc kiểm tra, kiểm soát tài chính doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu đối
với mỗi doanh nghiệp, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá
một cách chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp, khắc phục những thiếu sót,
đảm bảo an toàn tài chính. Đối với Công ty, hàng năm các báo cáo quyết toán của
Công ty đều được Tổng công ty kiểm toán nội bộ và có sự xác nhận của các cơ
quan quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách của Công
ty. Trong nội bộ Công ty, công tác kiểm tra, kiểm soát cũng được Công ty thường
xuyên chú trọng, Phòng kế toán tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các
chương trình kiểm tra các đơn vị cơ sở, từ đó rút kinh nghiệm, uốn nắn những sai
sót để công tác hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện hơn.
Phần III: Tình hình hạch toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu ổ Công ty xăng
dầu Hà Sơn Bình
1. Những quy định chung về công tác kế toán tại Công ty.
Tin học đã thực sự là một phương tiện không thể thiếu được cho quản lý
tài chính mà điển hình là công tác kế toán và thống kê. Hiện tại Công ty đã triển
- Xem thêm -