Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở việt nam....

Tài liệu Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở việt nam.

.DOC
58
182
104

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 LỜI MỞ ĐẦU Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại. Phương pháp và cách thức tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại mỗi thời kỳ, mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp là hết sức đa dạng và khác biệt. Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh. Các doanh nghiệp được giao kế hoạch sản xuất và được Nhà nước bao tiêu sản phẩm. Việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ không có nhiều ý nghĩa đối với doanh nghiệp. Ngược lại, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chủ động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tự tìm đầu ra và thị trường cho sản phẩm, hàng hóa của mình. Công tác tiêu thụ và kết quả tiêu thụ mang ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp không tổ chức tốt công tác tiêu thụ, doanh nghiệp đó sẽ không thể thu hồi vốn, không thể bù đắp các chi phí đã bỏ ra, và sẽ không thể tiếp tục tồn tại, phát triển. Thực tế thị trường đã chứng minh điều đó. Để thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hóa, thì kế toán, với tư cách là một công cụ thông tin, công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của mỗi doanh nghiệp phải luôn có những sự thay đổi thích hợp để đáp ứng được như cầu phát triển của doanh nghiệp trong những điều kiện mới. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu điện, được sự hướng dẫn của Thầy giáo Trần Đức Vinh và các cán bộ của Công ty, em đã quyết định thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu điện” Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu điện. Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu điện. Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu điện. Do sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2010 Sinh viên Bùi Xuân Vinh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIỂU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu điện 1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu Điện thành lập ngày 10/11/2003 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003164 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 10/11/2003, đăng ký sửa đổi lần 4 vào tháng 11/2009. Tên công ty: Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu Điện Tên giao dịch: POST EQUIPMENT AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: TPL Trụ sở chính: Số 192 - Phố Bạch Mai - Quận Hai Bà Trưng - Thành Phố Hà Nội. Địa chỉ giao dịch: Tòa nhà Xanh - 19 đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.35681355 Fax: 04.35681366 Website: www.tpl.vn Email: [email protected] Công ty kinh doanh các hoạt động, ngành nghề thuộc lĩnh vực xây lắp, thiết bị, dịch vụ về viến thông. Năm 2006 công ty chuyển văn phòng giao dịch từ địa chỉ số 313 phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội về địa chỉ số 19 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội; đồng thời mở rộng thêm về lĩnh vực dịch vụ viễn thông qua việc thành lập xí nghiệp dịch vụ viễn thông do ông Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 Nguyễn Ngọc Tuấn làm Giám đốc. Đến năm 2008, công ty tiếp tục mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động bằng việc thành lập xí nghiệp xây lắp viễn thông do ông Nguyễn Văn Tâm làm Giám đốc xí nghiệp. Hai xí nghiệp trên cùng với xí nghiệp cơ khí và xây lắp điện nước thành lập ban đầu đã hoạt động không ngừng nhằm phát triển Công ty ngày càng mạnh về quy mô và chất lượng. Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh của Công ty là khá đa dạng, trong đó hoạt động thương mại luôn chiếm tỷ trọng doanh thu lớn. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty có thể kể đến: - Cung cấp các thiết bị bưu điện, điện tử, điện thoại, bưu chính viễn thông. - Khảo sát, lập dự án: Công trình thông tin liên lạc, công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, các công trình phát thanh truyền hình, các công trình dân dụng và công nghiệp; - Thi công xây lắp: Công trình thông tin liên lạc, công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, các công trình phát thanh truyền hình, các công trình dân dụng và công nghiệp, điện dân dụng, điện công nghiệp. - Thi công xây lắp: Hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước cho các công trình công nghiệp và dân dụng. - Lắp đặt: Hệ thống điều hòa không khí, hệ thống thông gió, hệ thống phòng cháy chữa cháy, thang máy. - Chế tạo, gia công và lắp đặt: Các thiết bị viễn thông ( trừ thiết bị phát và thu phát sóng vô tuyến điện), thiết bị công nghệ, hệ thống thông gió, hệ thống điều hòa không khí, hệ thống chiếu sáng và các sản phẩm cơ khí khác; - Thiết kế mạng công trình thông tin, bưu chính viễn thông. Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 Kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua là khả quan. Dưới đây là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2007 – 2009: Bảng 1.1: BCKQKD của Công ty Báo cáo KQKD (Đv: VND) Chỉ tiêu Năm 2007 Doanh thu bán hàng và cung 7.719.121.840 Năm 2008 11.027.316.914 Năm 2009 14.283.466.745 cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần về bán hàng 7.719.121.840 11.027.316.914 14.283.466.745 và cung cấp dịch vụ. Giá vốn hàng bán 3.242.031.173 Lợi nhuận gộp về bán hàng và 4.477.090.667 4.631.473.104 6.395.843.810 6.031.245.658 8.252.221.087 cung cấp dịch vụ. Doanh thu hoạt động tài chính. 12.458.795 5.711.224 Chi phí tài chính 25.354.250 Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.432.669.013 --Lợi nhuận thuần từ hoạt 3.031.526.199 động kinh doanh Tổng lợi nhuận trước thuế3.031.526.199 Lợi nhuận khác Thuế thu nhập doanh nghiệp 757.881.550 phải nộp. Lợi nhuận sau thuế. 2.273.644.649 7.220.460 37.829.226 2.046.670.019 4.317.055.789 42.127.346 2.673.785.320 6.543.528.881 4.317.055.788 6.543.528.881 1.079.263.947 1.635.882.220 3.237.791.841 4.907.646.661 (Nguồn: Báo cáo tài chính cuả Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu Điện) Dựa vào bảng số liệu đã nêu ở trên, ta có thể thấy mặc dù nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khó khăn, nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 của Công ty vẫn có nhiều triển biến tốt, lợi nhuận tăng dần qua các năm. Cụ thể như: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng qua các năm: năm 2008 tăng khoảng 42,86% so với năm 2007, và năm 2009 tăng khoảng 29,52% so với năm 2008. Việc giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là do cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, một phần lớn các doanh nghiệp trong nước hoạt động chững lại theo sự kiện này, vì vậy số lượng khách hàng cũng giảm sút so với những năm trước. - Doanh thu hoạt động tài chính giảm so năm 2007: Năm 2008 doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ còn khoảng hơn 5,7 triệu đồng, giảm khoảng 118,16% so với năm 2007. Tuy nhiên, năm 2009 công ty đã từng bước khôi phục lại doanh thu từ hoạt động này, nó tăng được khoảng 26,43% so với năm 2008, chỉ còn giảm so với năm 2007 khoảng 72,55%. Chi phí tài chính của công ty năm 2008 tăng giá trị tuyệt đối là 12.474.976 đồng, tương đương là tăng 49,2% so với năm 2007. Sang năm 2009 chi phí tài chính của công ty đã tăng 4.298.200 đồng, tức là 11,36% so với năm 2008; và tăng 66,16% so với năm 2007. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính. Trong những năm tiếp theo Công ty phấn đấu tiếp tục khôi phục lại doanh thu từ hoạt động tài chính và ngày càng phát triển hơn hoạt động này. - Lợi nhuận thu được và nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp cho Nhà nước của Công ty tăng dần qua các năm: Thuế nộp ngân sách cũng tăng đều qua các năm, năm 2007 nộp ngân sách là hơn 757 triệu đồng; đến năm 2008 là hơn 1.079 triệu đồng, tăng 42,41% so với năm 2007; năm 2009 là hơn 1.635 triệu đồng, tăng 51,57% so với năm 2008 và tăng 116% so với năm 2007. Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 Năm 2008 lợi nhuận thu được là hơn 3,2 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 là khoảng 42,41% so với năm 2007 có lợi nhuận sau thuế là gần 2,3 tỷ đồng. Năm 2009 là hơn 4,9 tỷ đồng tăng khoảng 51,57% so với năm trước. Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty từ năm này qua năm khác một mặt là do định hướng phát triển đúng đắn của Công ty trong lâu dài, cũng như trong từng giai đoạn phát triển đế phù hợp với xu thế chung cũng như đối phó với các tình huống thay đổi bất ngờ từ môi trường bên ngoài. Mặt khác đứng trước cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, tuy cũng bị ảnh hưởng từ yếu tố này nhưng mức ảnh hưởng hầu như không đáng kể là do Công ty đã nhanh chóng tìm những biện pháp thích hợp như: giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí marketting, tận dụng nguồn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp… nhằm nhanh chóng thoát ra khỏi sự khủng hoảng này, nên doanh thu và lợi nhận của Công ty vẫn được đảm bảo qua các năm. Trong giai đoạn tới, Công ty cần đua ra được cac biện pháp tốt hơn để tăng doanh thu và quản lý hiệu quả chi phí góp tăng lợi nhận chung của Công ty trên cả hai lĩnh vự chính là xây lắp và cung cấp dịch vụ viễn thông. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công ty Kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông, phân phối hàng hoá trên thị trường từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau . Thương mại thực hiện chức năng lưu chuyển hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Hoạt động thương mại được hiểu là việc thực các hành vi thương mại của thương nhân, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc với các bên liên quan, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung cấp các dịch vụ thương mại nhằm mục tiêu lợi nhuận. Còn lưu chuyển hàng hoá là tổng hợp các hoạt động bao gồm mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 Công ty cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu Điện có lĩnh vực kinh doanh khá đa dạng, trong đó hoạt động kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa là một hoạt động trọng tâm, đóng góp phần lớn vào doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công ty có những đặc điểm chính sau: Các loại máy móc, thiết bị, linh kiện bưu điện… mà Công ty hiện đang cung cấp được nhập mua từ các nhà sản xuất trong và ngoài nước, trong đó có cả những sản phầm đặc thù mà Công ty đặt hàng riêng từ nhà sản xuất. Đối với các nhà sản xuất trong nước, đối tác chính của công ty phải kể đến là CT-IN, Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện Hà Nội.... Đối với các sản phẩm nhập ngoại, hiện nay Công ty chủ yếu nhập khẩu sản phẩm từ các thị trường chính như Nhật, Hàn, Trung Quốc, Thụy Sỹ…. của các hãng danh tiếng như Huawei Honet, Lucent Technologies, Nortel Networks, Fujitsu, NEC …. Các loại sản phẩm, thiết bị chính mà Công ty cung cấp: * Thiết bị truyền dẫn Công ty cung cấp các sản phẩm mạng truyền dẫn của các nhà sản xuất thiết bị mạng truyền dẫn hàng đầu thế giới như Lucent Technologies, Nortel Networks, Fujitsu, v.v. - Thiết bị truyền dẫn Viba MICROSTARcủa hãng Harris. - Thiết bị Viba Pasolink của Nec. - Thiết bị Viba mini-link của Hãng Ericsson. * Thiết bị trích ghép kênh Công ty cung cấp các thiết bị trích ghép kênh, xen rẽ, kết nối chéo và truyền tín hiệu… Các sản phẩm chủ đạo như: - FMX2/CMX của hãng Siemens - SplitchanelA2 của hãng Harris * Thiết bị truy nhập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 Công ty đang là nhà cung cấp thiết bị truy nhập cho nhiều Bưu điện Tỉnh thành tại Việt nam. Mạng truy nhập được coi là nút cuối cùng của mạng viễn thông, là thành phần cuối cung trong quá trình đưa dịch vụ đến người sử dụng khách hàng đầu cuối. Hiện nay Công ty đang là đối tác bán hàng của các Hãng viễn thông sản xuất thiết bị truy nhập sau: - Thiết bị truy nhập của Huawei HONET. - Thiết bị đầu gần phía tổng đài (COT). - Thiết bị đầu xa phía thuê bao (RT). - Thiết bị truy nhập TOPDLC của Hãng TAICOM (Đài Loan). - Thiết bị truy nhập ULC của hãng OPNET. - Thiết bị truy nhập ULC của hãng OPNET (Đài Loan) - Thiết bị truy nhập ATLAS của Hãng ADTRAN (Mỹ) - Thiết bị Adit600 của hãng CarrierAccess (Mỹ) - Thiết bị FMX2 của Hãng Siemens. - Thiết bị CROCUS của hãng Telindus (Bỉ). - Thiết bị DSU và ESU của hãng ADTRAN (Hoa Kỳ). - Thiết bị DSU và ESU của hãng ADTRAN * Thiết bị nguồn Công ty cung cấp các hệ thống nguồn từ 25A/50A/100A đến 600A của các hãng nổi tiếng như Emerson, Invensys,…; các loại ắc qui dành cho thiết bị viễn thông như SuperSafe, SN,…; các thiết bị chống sét của Tercell, Radiall,… và hệ thống pin mặt trời nổi tiếng của hãng BP: - Hệ thống nguồn của Emerson: - Hệ thống nguồn Powerware của hãng Invensys: - Ắc quy từ nhiều hãng sản xuất hàng đầu như SuperSafe của hãng Hawker, PS4840 của hãng Emerson. - Pin mặt trời của hãng BP Solar Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 - Bộ điều khiển nạp pin mặt trời của hãng BP SOLAR * Thiết bị chống sét Nhằm duy trì sự hoạt động của hệ thống, các thiết bị chống sét là những thành phần không thể thiếu giúp hệ thống hoạt động ổn định trong các điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Công ty đã cung cấp hệ thống thiết bị chống sét cho nhiều khách hàng tại Việt nam đặc biệt là các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như Công ty GPC, Công ty VMS, 64 Bưu điện Tỉnh thành phố trong cả nước, Tổng Công ty Điện lực… Hai dòng sản phẩm được tiêu thụ mạnh là các thiết bị chống sét của Tercel (Úc) và của Radiall (Pháp) * Các sản phẩm điện thoại. Công ty là nhà cung cấp của nhiều hãng điện thoại trong nước và quốc tế: - Điện thoại thông minh iPhone. - Máy điện thoại LG 5140 - Máy điện thoại LG 480F - Máy điện thoại Philips TD 9061 - Máy điện thoại Philips TD 9064 - Máy điện thoại Samsung SP-F203 - Máy điện thoại Goldkey GS 198 * Các thiết bị linh kiện khác: như cáp nối, hộp cáp, ăng ten prabol, cabin điện thoại, ống dẫn sóng… 1.1.3. Đặc điểm thị trường của Công ty Có thể thấy rằng các sản phẩm thiết bị bưu điện mà Công ty cung cấp hết sức đa dạng, kèm theo đó là các dịch vụ đi kèm như xây lắp, lắp ráp, cài đặt, sửa chữa, bảo trì… Cùng với sự phát triển bùng nổ của lĩnh vực bưu chính viễn thông trong những năm gần đây thì thị trường của Công ty cũng như chủng loại sản phẩm mà Công ty cung cấp cũng phát triển và mở rộng Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 nhanh tróng. Nếu như trước đây, thị trường của Công ty chủ yếu trong khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận thì hiện nay thị trường của Công ty đã rộng khắp ở khu vực miền Bắc và bắt đầu mở rộng vào khu vực phía Nam. Công ty là nhà cung cấp thiết bị bưu điện cho nhiều hãng nổi tiếng trên thị trường Việt Nam hiện nay. Cụ thể như: VIETTEL: Là đối tác đang hợp tác với Công ty khai thác dịch vụ GTGT. TPL còn là nhà cung cấp một số thiết bị viễn thông cho Viettel. VINAPHONE: Là đối tác đang hợp tác với Công ty khai thác dịch vụ GTGT. Công ty còn là nhà thầu xây dựng hạ tầng, lắp đặt các công trình viễn thông. Cung cấp các thiết bị thông tin viễn thông, tủ bảng điện điều khiển và các thiết bị điện - điện tử chuyên dùng. VIETNAMOBILE: Là đối tác đang hợp tác với Công ty khai thác dịch vụ GTGT. Công ty còn là nhà thầu xây dựng hạ tầng, lắp đặt các công trình viễn thông. Cung ứng các thiết bị thông tin viễn thông, tủ bảng điện điều khiển và các thiết bị điện - điện tử chuyên dùng. EVN TELECOM: Công ty là nhà thầu cung cấp thiết bị và lắp đặt các công trình viễn thông các công trình điện 35KV trở xuống, lắp ráp và cung cấp các thiết bị thông tin viễn thông, tủ bảng điện điều khiển và các thiết bị điện - điện tử chuyên dùng. SFONE: Là đối tác đang hợp tác với Công ty khai thác dịch vụ GTGT. Công ty còn là nhà thầu xây dựng hạ tầng, lắp đặt các công trình viễn thông. Cung ứng các thiết bị thông tin viễn thông, tủ bảng điện điều khiển và các thiết bị điện - điện tử chuyên dùng. VIỄN THÔNG LIÊN TỈNH: Là đối tác đang hợp tác với Công ty khai thác dịch vụ GTGT. TPL còn là nhà thầu cung cấp các thiết bị hạ tầng, viễn thông. Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH CÁC TỈNH THÀNH: Công ty hợp tác với các đài truyền hình: Cần Thơ, Bến Tre, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Phú Thọ, Bắc Giang, Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Nam Định, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Bắc Cạn, Cao Bằng… Công ty là đối tác cung cấp các thiết bị và thực hiện các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng và hợp tác khai thác dịch vụ GTGT. …. 1.1.4. Phương thức tiêu thụ và thanh toán của Công ty. 1.1.4.1. Phương thức tiêu thụ Công ty hiện đang áp dụng hai hình thức bán hàng là hình thức bán buôn và bán lẻ. Công ty bán buôn theo hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Theo hình thức bán buôn qua kho, hàng hóa sẽ được công ty mua và nhập kho bảo quản trờ tiêu thụ, hàng bán sẽ được xuất ra từ kho bảo quản của Công ty mỗi lần tiêu thụ. Công ty đang áp dụng cả hai hình thức bán buôn qua kho là giao hàng trực tiếp và chuyển hàng. Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng, Công ty mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến khách hàng theo hợp đồng đã ký từ trước. Đặc điểm của hình thức bán buôn là khối lượng hàng hóa giao dịch giữa hai bên thường có giá trị lớn. Để hạn chế sai sót và tranh chấp có thể xảy ra, việc soạn thảo và ký kết các hợp đồng mua bán được Công ty tiến hành hết sức chặt chẽ. Hợp đồng mua bán hàng hóa phải ghi đầy đủ và rõ rang những điều khoản sau: tên khách hàng, mã số thuế, số lượng hàng mua, đơn giá, quy cách, chất lượng hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn và phương thức thanh toán, cách thức giải quyết tranh chấp xảy ra… Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 Bán buôn hiện đang là hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty, phương thức này giúp cho Công ty tiêu thụ được hàng với khối lượng lớn, thu hồi vốn nhanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Hơn nữa, hình thức bán buôn thường dựa vào các hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng của khách hàng như đã nói ở trên, do đó hoạt động kinh doanh của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp lý, đồng thời Công ty có thể chủ động lập kế hoạch kinh doanh, lên phương án mua và dự trữ hàng hợp lý. Về phương thức bán lẻ, Công ty chỉ áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Khách hàng có thể đến mua trực tiếp tại cửa hàng hoặc đặt mua hàng qua điện thoại và Công ty sẽ chuyển hàng đến. Công việc hằng ngày của kế toán là lập các báo cáo bán hàng, kèm theo báo cáo quỹ tiền mặt và lệnh giao hàng. 1.1.4.2. Phương thức thanh toán Công ty thực hiện nhiều phương thức thanh toán khác nhau, phụ thuộc vào các hợp đồng mua bán hàng hóa đã được ký kết. Bên mua có thể trả chậm, trả góp hoặc có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, thông qua ngân hàng, bằng séc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi… Công ty luôn áp dụng một cách linh động các phương thức thanh toán, trên cơ sở đảm bảo sự tiện lợi cho khách hàng và đảm bảo lợi ích kinh tế của Công ty. Phương thức trả chậm được áp dụng đối với những khách hàng mua thường xuyên, khối lượng lớn, đã có quan hệ mua bán nhiều năm với Công ty, có uy tín, luôn thanh toán đúng hạn theo các hợp đồng mua trước đó. Để quản lý tốt các khoản phải thu khách hàng, Công ty tiến hành lập sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng, phân loại các khoản phải thu theo giá trị, thời gian thanh toán…, đôn đốc nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng hạn. Công ty áp dụng hình thức thanh toán ngay bằng đối với những khách hàng mua không thường xuyên. Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau ứng với mỗi đối tượng khách hàng làm tăng khối lượng công việc kế toán, hơn nữa nếu quản lý các khoản phải thu không tốt có thể dẫn đến tình trạng không thu hồi được vốn, tuy nhiêu việc áp dụng đa dạng các phương thức thanh toán là cần thiết, góp phần kích thích việc tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng cường mối quan hệ với khách hàng. 1.2. Tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công ty Phòng Kế hoạch - Kinh doanh cùng với phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ tổ chức và quản lý hoạt động bán hàng, với nhiệm vụ chính như sau: - Tiến hành việc thăm dò, nghiên cứu thị trường, tổ chức lập, triển khai kế hoạch tiêu thụ hàng hóa ứng với mỗi thời kỳ. - Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng thị trường. Theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng, đảm bảo khách hàng thanh toán đúng hình thức, đúng hạn, tránh tình trạng thất thoát, ứ đọng vốn. - Theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình tiêu thụ của từng loại mặt hàng. - Xác định và tính toán kết quả của hoạt đông tiêu thụ, giám sát tình hình thực hiệnn nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Tổng hợp và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính. 1.3. Đặc điểm hệ thống tài khoản và sổ kế toán của Công ty 1.3.1. Hệ thống tài khoản Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty sử dụng các tài khoản sau: * Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 14 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 - TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. - TK 531 – hàng bán trả lại: Phản ánh doanh thu của số lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị bên mua trả lại do các nguyên nhân thuộc về lỗi của Công ty. - TK 532 – giảm giá hàng bán: phản ánh các khoản giảm giá cho người mua do hàng hóa của Công ty kém chất lượng, không đúng yêu cầu. * Nhóm tài khoản hạch toán giá vốn hàng bán Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 15 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 - TK 632 – giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn của lượng hàng háo xuất bán đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, các khoản theo quy định được tính vào giá vốn hàng bán. - TK 156 – hàng hóa: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng hóa theo trị giá thực tế. * Nhóm tài khoản phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - TK 641- chi phí bán hàng: tập hợp và kết chuyển chi phí BH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả tiêu thụ. - TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp: tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của Công ty. * Nhóm tài khoản hạch toán kết quả tiêu thụ - TK 911 – xác định kết quả kinh doanh: phản ánh, xác định kết quả tiêu thụ và kết quả các hoạt động khác của Công ty trong một kỳ hạch toán. - TK 421 – lợi nhuận chưa phân phối: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của Công ty. * Các tài khoản khác - Ngoài các TK chủ yếu trên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ còn sử dụng các TK khác liên quan như TK 111, TK 112, TK 131… 1.3.2. Sổ kế toán Hình thức ghi sổ mà Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty sử dụng các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trật tự thời gian. Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 16 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 - Sổ Nhật ký bán hàng, sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký tiền gửi ngân hàng… - Sổ chi tiết TK 511, TK 632, TK 641, TK 642… - Sổ Cái TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911… 1.4. Các chính sách kinh tế ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty. Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu điện hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thiết bị bưu chính viễn thông, dịch vụ mạng, phát thanh truyền hình … Để gia tăng doanh số bán hàng, Công ty đã sử dụng nhiều biện pháp cụ thể: Công ty không ngừng mở rộng thị trường, tăng cường và phát triển các mối quan hệ thương mại, xúc tiến việc ký kết các hợp đồng kinh tế, đồng thời tranh thủ khai thác triệt để thị trường tiêu thụ mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty được tiến hành song song với việc hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã áp dụng nhiều giải pháp xúc tiến thương mại như quảng cáo, khuyến mại, giảm giá, chào hàng… áp dụng nhiều phương thức thanh toán tiện lợi tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán thuận lợi. Việc ký kết các hợp đồng, tiếp nhận xử lý đơn đặt hàng được tiến hành đơn giản trên cơ sở vẫn đảm bảo tính pháp lý, tạo sự hài lòng và tiết kiệm thời gian tối đa cho khách hàng. Là nhà phân phối lớn chuyên về thiết bị bưu chính viễn thông, Công ty luôn phải đảm bảo khả năng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm. Vì vậy, Công ty luôn dự một mức hợp lý các mặt hàng của nhiều hãng khác nhau. Ngoài việc cung cấp các thiết bị vật tư thay thế, Công ty còn cung cấp các giải pháp kỹ thuật tổng thể, tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ… Đồng thời, Công ty có thể hỗ trợ kỹ thuật từ xa và cung cấp các sản phẩm kịp thời cho việc vận hành, bảo dưỡng Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 17 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 hệ thống thiết bị máy móc, tiết kiệm c/phí sản xuất đáng kể cho khách hàng. Là Công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực cung cấp thiết bị máy móc bưu điện, không ngừng hoàn thiện thế mạnh đã có, Công ty luôn đưa ra các dịch vụ đa dạng nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng như lắp đặt, cải tạo, hiệu chỉnh, nâng cấp, hướng dẫn, đào tạo… sử dụng các máy PLC, CNC, hệ thống DCS… Ngoài các phòng nghiên cứu, thí nghiệm được xây dựng cố định để phục vụ cho công tác nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, kiểm định và thử nghiệm các giải pháp công nghệ mới, Công ty còn tổ chức các phòng thí nghiệm di động, qua đó có thể thường xuyên thực hiện các buổi đào tạo, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng bằng phòng thí nghiệm di động đó, điều này mang lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng cũng như góp quản bá hình ảnh và nâng cao uy tín của Công ty. Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 18 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN. 2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hóa. Hiện tại, Công ty đang áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để hạch toán hàng tồn kho. Khi khách hàng có yêu cầu, bộ phận bán hàng xem xét khẳ năng đáp ứng của Công ty, phòng kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên: Liên một lưu tại phòng Kế toán, liên hai giao cho kế toán quỹ, liên ba người mua giữ. Biểu 2.1. Mẫu hoá đơn GTGT Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu điện N0 063389 HOÁ ĐƠN GTGT Ngày 05 tháng 2 năm 2010 Họ tên người bán hàng Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu điện Địa chỉ Điện thoại : 39 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội …… Mã số thuế: 0101422181 …… Họ tên người mua hàng: Bùi Văn Cẩn Stt 1 Đơn vị mua hàng : Công ty cổ phần Vinaconex Địa chỉ : TP Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số 01- 00112234 – 1……… Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Bộ Nguồn CPU Cộng Cái 2 4.000.000 8.000.000 8.000.000 Thuế 10% Thành tiền 800.000 8.800.000 Tổ ng cộn Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 19 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bùi Xuân Vinh – Lớp Kế Toán 19 g tha nh toá n Số tiền viết bằng chữ: tám triệu tám trăm nghìn đồng Người mua Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, dấu) Sau khi nhận được hoá đơn GTGT, người mua nộp tiền cho thủ quỹ theo đúng số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Phiếu thu sẽ bao gồm 2 liên: - Liên 1 lưu tại phòng kế toán. -Liên 2 giao cho thủ quỹ để thu tiền. Biểu 2.2. phiếu thu Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Bưu điện Quyển số: 09 PHIẾU THU Ngày 05 tháng 2 năm 2010 Số:19 Nợ: 111.1 Có :511.2, 333.1 Họ tên người nộp tiền: Bùi Văn Cẩn Địa chỉ : Thành phố Hà Nội Lý do nộp tiền : Tiền hàng Số tiền : Viết bằng chữ : Tám triệu tám trăm nghìn đồng chẵn. 8.800.000 Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) Tại nhà kho, hàng hóa sẽ được xuất căn cứ vào các chứng từ bao gồm : Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan