TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN VĂN ĐẶNG
TÌNH HÌNH NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN CHUỘT
TẠI TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y
Cần Thơ, 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y
Tên đề tài
TÌNH HÌNH NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN CHUỘT
TẠI TỈNH AN GIANG
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGS.TS HỒ THỊ VIỆT THU
NGUYỄN VĂN ĐẶNG
MSSV: 3102941
Lớp: CN10Y4A1-K36
ii
Cần Thơ, 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài “Tình hình nhiễm Leptospira trên chuột tại tỉnh An Giang”
do sinh viên Nguyễn Văn Đặng thực hiện tại bệnh xá thú y và phòng thí
nghiệm vi sinh Bộ Môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng,
trường Đại Học Cần Thơ. Từ tháng 07 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014.
Cần Thơ, ngày….tháng…..năm 2015
Cần Thơ, ngày….tháng…..năm 2015
Duyệt Bộ Môn
Duyệt Giảng viên hướng dẫn
PGS.TS HỒ THỊ VIỆT THU
Cần Thơ, ngày….tháng…..năm 2015
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Cần
Thơ, bên cạnh sự cố gắn nổ lực của bản thân là sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình
của quý thầy cô, sự giúp đỡ chia sẽ của bạn bè, của những người thân trong
gia đình. Nay tôi đã hoàn thành tốt khoá học, bằng tất cả sự chân thành tôi xin
cám ơn cha mẹ tôi, người đã chịu bao gian khó để tôi hoàn thành ước mơ của
tôi.
Xin chân thành biết ơn:
Cô Hồ Thị Việt Thu đã hết lòng quan tâm, động viên, chỉ bảo tận tình
để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Cô Nguyễn Thị Bé Mười đã dìu dắt giúp đỡ về mọi mặt để tôi thực
hiện tốt đề tài.
Cô Châu Thị Huyền Trang đã nhiệt tình giúp đỡ, dạy bảo và truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian cô làm cố vấn học tập cho
tôi.
Quý thầy cô Bộ Môn Thú Y - Bộ Môn Chăn Nuôi đã tận tâm truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm lẫn nhận thức xã hội cho tôi trong suốt quá trình
học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Cần Thơ.
Xin chân thành cám ơn:
Các cô chú, ban lãnh đạo, các cán bộ thú y ở các Huyện Tịnh Biên, Tân
Châu, Long Xuyên đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình lấy mẫu.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các anh chị, bạn bè
đã luôn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Nguyễn Văn Đặng
ii
MỤC LỤC
TRANG DUYỆT ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vii
TÓM LƯỢC ................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................. 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 2
2.1 Tình hình nghiên cứu về Leptospirosis ................................................... 2
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới về Leptospirosis ........................ 2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước về Leptospirosis .......................... 2
2.2 Căn bệnh học ........................................................................................... 3
2.3 Truyền nhiễm học .................................................................................... 8
2.3.1 Loài vật mắc bệnh ............................................................................. 8
2.3.2 Chất chứa mầm bệnh và vật mang trùng .......................................... 8
2.3.3 Đường lây lan ................................................................................... 9
2.3.4 Cơ chế sinh bệnh............................................................................. 10
2.4 Triệu chứng và bệnh tích ....................................................................... 11
2.4.1 Triệu chứng ..................................................................................... 11
2.4.2 Bệnh tích ......................................................................................... 12
2.5 Chẩn đoán .............................................................................................. 13
2.5.1 Dịch tễ học ...................................................................................... 13
2.5.2 Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................ 13
2.5.3 Chẩn đoán vi khuẩn học ................................................................. 14
2.5.4 Chẩn đoán huyết thanh học............................................................. 15
2.5.5 Sử dụng phương pháp sinh học phân tử ......................................... 17
2.6 Phòng bệnh ............................................................................................ 18
2.7 Điều trị ................................................................................................... 19
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 20
3.1 Thời gian và địa điểm ............................................................................ 20
iii
3.2 Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 20
3.3 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................ 20
3.3.1 Đối tượng. ....................................................................................... 20
3.3.2 Thiết bị, dụng cụ ............................................................................. 20
3.4 Phương pháp tiến hành .......................................................................... 22
3.4.1 Phương pháp lấy mẫu. .................................................................... 22
3.4.2 Phương pháp thực hiện phản ứng vi ngưng kết (MAT: Microscopic
Agglutination Test) .......................................................................................... 22
3.4.3 Phương pháp thống kê số liệu......................................................... 26
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................... 27
4.1 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột tại An Giang ................................... 27
4.2 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo giống ........................................................ 27
4.3 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo địa điểm ................................................... 28
4.4 Tỷ lệ nhiễm các chủng Leptospira trên chuột ....................................... 30
4.5 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột theo hiệu giá ngưng kết .................. 33
4.6 Tỷ lệ nhiễm ghép các chủng Leptospira trên chuột............................... 33
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 34
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 34
5.2 Đề Nghị ...................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 35
PHỤ CHƯƠNG ............................................................................................... 38
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các serogroup và serovar của L. interrogans ........................................ 4
Bảng 2.2: Đặc điểm lâm sàng phân biệt bệnh do Leptospira với các bệnh khác . 13
Bảng 3.1: Kháng nguyên sử dụng trong phản ứng vi ngưng kết MAT ................ 21
Bảng 4.1: Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột ....................................................... 27
Bảng 4.2: Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột theo giống ..................................... 27
Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột theo địa điểm ................................ 28
Bảng 4.4: Tỷ lệ nhiễm các chủng Leptospira trên chuột ...................................... 30
Bảng 4.5: Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột theo hiệu giá ngưng kết ................ 32
Bảng 4.6: Tỷ lệ nhiễm ghép các chủng Leptospira trên chuột ............................. 33
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột cống và chuột đồng ..................... 28
Biều đồ 2. Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo địa điểm ................................................ 29
Biểu đồ 3. Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột theo hiệu giá ngưng kết ............... 32
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Leptospira dưới kính hiển vi điện tử ...................................................... 5
Hình 2.2 Đường lây nhiễm mầm Leptospirosis ...................................................... 9
Hình 2.3 Viêm thận mãn tính ở chó...................................................................... 12
Hình 3.1 Cách lấy máu chuột ............................................................................... 22
Hình 3.2 Sơ đồ chẩn đoán huyết thanh học Leptospirosis ................................... 23
Hình 3.3 Sơ đồ pha loãng huyết thanh.................................................................. 24
Hình 3.4 Các mức độ ngưng kết trong phản ứng vi ngưng kết MAT .................. 25
Hình 3.5 Sơ đồ nâng cao hiệu giá huyết thanh ..................................................... 26
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên chữ
Nghĩa tiếng Việt
PCR
Polymerase Chain Reaction
Phản ứng chuỗi trùng hợp
hay phản ứng khuếch đại gen
MAT
Microscopic Agglutination
Test
Phản ứng vi ngưng kết
ELISA
Enzyme Linked
Immunosorbent Assay
Xét nghiệm liên kết miễn
dịch với enzyme
Immuno fluorescence
Phản ứng miễn dịch huỳnh
quang
CF
Complement fixation
Phản ứng kết hợp bổ thể
EMJH
Ellinghausen-McCulloughJohnson-Harris
Môi trường Ellinghansen-Mc
Cullough cải tiến bởi
Johnson và Harris
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
IgM
Immunoglobulin M
IgG
Immunoglobulin G
IF
vii
TÓM LƯỢC
Để khảo sát tình hình lưu hành xoắn khuẩn Leptospira trên chuột tại tỉnh An
Giang từ đó có kế hoạch phòng ngừa thích hợp, trong thời gian từ 07/2014
đến 11/2014 chúng tôi đã thu thập và tiến hành xét nghiệm huyết thanh học
bằng phản ứng vi ngưng kết 126 mẫu huyết thanh chuột, trong đó có 54 mẫu
chuột cống và 72 mẫu chuột đồng có nguồn gốc tại An Giang. Chuột được xác
định là dương tính với Leptospira khi hiệu giá ngưng kết kháng thể ≥ 1/20.
Kết quả ghi nhận như sau:
Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột là 32,5%, trong đó chuột cống nhiễm
40,7%, chuột đồng nhiễm 26,4%.
Thành phần các chủng Leptospira nhiễm trên chuột rất đa dạng và phức tạp,
trong 24 chủng Leptospira chuẩn dùng chẩn đoán huyết thanh học thì có 21
chủng dương tính với chuột, Tính chung tỷ lệ các chủng nhiễm chính ở chuột
cống và chuột đồng:
L. icterohaemorrhagiae Verdun
13,25%
L. icterohaemorrhagiae copenhagini Wijnberg
10,84%
L. canicola canicola Chiffon
9,64%
L. gryppotyphosa gryppotyphosa Moskva V
8,43%
L. pomona pomona Pomona
6,02%
Hiệu giá ngưng kết từ 1/20-1/320, cho thấy chuột là con vật chỉ mang trùng
chứ không mắc bệnh. Số lượng chủng nhiễm trên một cá thể phổ biến từ 2-6
chủng. Trong đó nhiễm ghép giữa 2 chủng chiếm tỷ lệ cao nhất (36,59%),
nhiễm ghép giữa 6 chủng chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,44%).
Với kết quả trên chứng tỏ chuột là con vật mang trùng rất lớn và là đối tượng
lan truyền mầm bệnh Leptospira rất cần được quan tâm. Đây là yếu tố nguy
cơ đối với sức khoẻ vật nuôi và cộng đồng.
viii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
An Giang là một tỉnh có diện tích lúa lớn nhất Đồng Bằng Sông Cửu Long, có
điều kiện môi trường và hệ sinh thái phù hợp cho chuột phát triển. Chuột là
loài gặm nhấm gây hại cho con người, chúng gây thiệt hại mùa màng, ô nhiễm
môi trường… Ngoài ra, chuột còn mang nhiều mầm bệnh như Salmonella,
Yersinia pestis…và đặc biệt là xoắn khuẩn Leptospira, nguyên nhân gây
Leptospirosis.
Leptospirosis là bệnh chung của người và gia súc, với triệu chứng chính: sốt
cao, vàng da, tiểu ra huyết sắc tố, viêm gan, viêm thận, rối loạn tiêu hoá và rối
loạn sinh sản…Trong thiên nhiên loài gặm nhấm là động vật mang trùng quan
trọng, cụ thể là các loài chuột như: chuột cống, chuột nhà, chuột đồng… Dịch
bệnh thường bùng phát sau cơn lũ, nước có xoắn khuẩn thải ra từ nước tiểu
động vật hay từ máu hoặc xác chết các động vật bị mắc bệnh lây lan ra môi
trường. Theo các chuyên gia nghiên cứu về Leptospirosis thì bệnh này có tất
cả mọi nơi trên thế giới, gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi và ảnh
hưởng đến sức khỏe con người ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước vùng
nhiệt đới như Việt Nam.
Hiện nay, xoắn khuẩn Leptospira gây bệnh rất đa dạng với hơn 200 serovar,
chia thành 24 nhóm huyết thanh khác nhau gây khó khăn trong công tác phòng
ngừa và điều trị bệnh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên và được sự phân công của bộ môn Thú Y,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tình
hình nhiễm Leptospira trên chuột tại tỉnh An Giang”.
Mục tiêu đề tài: Khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên chuột tại tỉnh An
Giang.
1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu về Leptospirosis
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới về Leptospirosis
Năm 1883, bệnh đầu tiên được xem là bệnh nghề nghiệp của công nhân công
trình vệ sinh sử lý chất thải. Năm 1886, Adolf Weil là người đầu tiên ghi nhận
và mô tả tỉ mỉ triệu chứng trên 4 người mắc bệnh ở Châu Âu với các triệu
chứng cấp tính như sốt cao, vàng da, vàng niêm mạc, bệnh tích lách sưng to,
viêm thận. Đến năm 1908, Inada và Ito lần đầu tiên xác định nguyên nhân gây
bệnh ở Nhật. Nhưng mãi đến năm 1916, Inada và ctv mới phân lập được mầm
bệnh trên chuột cống, xác định cách truyền lây và phương pháp điều trị bệnh.
Năm 1936, Nikonxki, Dexiatop và Mactrenko đã phân lập được mầm bệnh ở
bò và sau đó tìm thấy mầm bệnh ở nhiều động vật khác (Hồ Thị Việt Thu và
Nguyễn Đức Hiền, 2012).
Năm 2006, Richard et al đã kiểm tra 55 mẫu huyết thanh chó ở Mỹ có dương
tính với Leptospira, trong đó L. grippotyphosa 38,2% (21/55), L. pomona
21,8% (12/55), L. autumnalis 10,9% (6/55), L. bratislava 9,1% (5/55), L.
hardjo 3,6 % (2/55) và L. canicola 1,8% (1/55).
Năm 2009, Sharon et al đã kiểm tra 106 chuột ở Philippine bằng phản ứng
MAT với hiệu giá ngưng kết ≥1/20 được xác định là dương tính. Kết quả
kháng thể Leptospira được phát hiện 98/106 (92%) mẫu huyết thanh với 16/17
serovar Leptospira. Các serovar phổ biến: L. Pyrogenes Manilae, L Bataviae
Losbanos. Hiệu giá ngưng kết từ 1/ 20- 1/ 5120.
Năm 2011, Vinodkumar đã kiểm tra 31 chuột xung quanh phòng thí nghiệm
và 34 chuột đồng ở Ấn Độ. Kết quả có 61,29% (19/31) chuột dương tính
(chuột cống, chuột nhà) và 8,82% chuột đồng dương tính. Các serovar chủ
yếu là: Icterohaemorrhagiae (57,89%), Autumnalis (26,32%), Pyrogens
(15,78%).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước về Leptospirosis
Năm 1934, ở Việt Nam bệnh được Vaucel phát hiện lần đầu tiên. Tiếp đó
nhiều ổ dịch xảy ra ở Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ. Đến năm 1937, tại Tuyên
Quang Vaucel đã phân lập được mầm bệnh ( Nguyễn Như Thanh, 1997).
Năm 1968, Vũ Đình Hưng và Nguyễn Thị Diện, trâu bò và chó đều mắc bệnh
này với tỷ lệ rất cao, với 35,1% ở trâu, ở heo là 22,9% và ở chó là 26,47%, đặc
biệt đối với công nhân chăn nuôi tỷ lệ dương tính lên tới 56,0%.
2
Từ tháng 4/1999 đến 12/2002, tại thành phố Hà Nội có 28 ổ dịch trên người
(Lê Công Tảo, 2003).
Quách Quốc Nam ( 2007), kiểm tra 123 mẫu huyết thanh chuột ở Cần Thơ.
Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên chuột là 32,52%, trong đó tỷ lệ nhiễm L.canicola
17,14%, L. autumnalis 14,29%, L. icterohaemorrhagiae 12,86%, L. pyrogenes
10,0%, L. Pomona 8,57%.
Nguyễn Thị Bé Mười (2008), khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên chó tại
thành phố Cần Thơ được thực hiện bằng phản ứng vi ngưng kết với 12 chủng
kháng nguyên sống Leptospira interrogans. Kết quả cho thấy có 21,33%
(64/300) chó bị nhiễm Leptospira.
Nguyễn Văn Tiến (2010), kiểm tra huyết thanh chuột quanh khu vực trại chăn
nuôi của công ty cổ phần thuỷ sản Sông Hậu bằng phản ứng vi ngưng kết
(MAT) với 23 chủng Leptospira. Tỷ lệ chuột dương tính 55,6% ở 22 chủng
Leptospira. Các chủng phổ biến L. icterohaemorrhagiae tonkini LT9668,
L.icterohaemorrhagiae icterohaemorrhagiae Verdun, L. Hustbridge.
Hoàng Kim Loan và ctv (2004-2013) khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên
động vật gặm nhấm ở miền nam Việt Nam . Sử dụng phương pháp xét nghiệm
huyết thanh học MAT với hiệu giá ≥ 1/20 được xác định là dương tính trên
động vật gặm nhấm. Kết quả cho thấy có 72 mẫu huyết thanh được xác định là
dương tính trên 1009 mẫu huyết thanh động vật gặm nhấm, chiếm tỉ lệ nhiễm
là 7,14%. Các serovar nổi trội là bataviae (37,5%), hurstbridge(20,8%), patoc
(12,5%), javanica (11,11%).
2.2 Căn bệnh học
Đặc điểm của Leptospira
Phân loại học
Về phân loại khoa học, Leptospira được xếp vào: giới Bacteria, ngành
Spirochaetes, lớp Spirochaetes, bộ Spirochaetales, họ Leptospiraceae, giống
Leptospira.
- Loài: gồm Leptospira interrogans gây bệnh cho người, gia súc và Leptospira
biflexa là những dòng hoại sinh, không gây bệnh, sống tự do trong nước. Cả
L. interrogans và L. biflexa được chia thành nhiều serovar. Hơn 60 serovar của
L. biflexa đã được ghi nhận (Johnson et al., 1984). Còn L. interrogans thì có
hơn 200 serovar đã được công nhận. Các serovar có tính kháng nguyên tương
đồng được nhóm lại thành serogroup (Kmety et al., 1993).
3
Bảng 2.1: Các serogroup và serovar của L. interrogans Table 1
Serogroup
Serovar(s)
Icterohaemorrhagiae........................... Icterohaemorrhagiae,copenhageni,lai,
zimbabwe
Hebdomadis ........................................ hebdomadis, jules, kremastos
Autumnalis .......................................... autumnalis, fortbragg, bim, weerasinghe
Pyrogenes ............................................ pyrogenes
Bataviae............................................... bataviae
Grippotyphosa ..................................... grippotyphosa, canalzonae, ratnapura
Canicola .............................................. canicola
Australis .............................................. australis, bratislava, lora
Pomona ............................................... pomona
Javanica .............................................. javanica
Sejroe................................................... sejroe, saxkoebing, hardjo
Panama ............................................... panama, mangus
Cynopteri ............................................. cynopteri
Djasiman ............................................. djasiman
Sarmin ................................................. sarmin
Mini ..................................................... mini, georgia
Tarassovi ............................................. tarassovi
Ballum ................................................. ballum, aroborea
Celledoni ............................................. celledoni
Louisiana ............................................. louisiana, lanka
Ranarum .............................................. ranarum
Manhao ............................................... manhao
Shermani ............................................. shermani
Hurstbridge ......................................... hurstbridge
(Levett, 2001)
Hình thái vi khuẩn và tính chất bắt màu
Leptospira có dạng hình xoắn khuẩn, đường kính khoảng 0,1µm-0,3µm, dài
6-20µm biên độ xoắn khuẩn khoảng 0,1- 0,15µm, chiều dài lượn sóng khoảng
0,5µm (Faine et al., 1999). Hai đầu xoắn hoặc hình móc câu. Leptospira có
khả năng di động do cấu tạo ở mỗi đầu có một nội roi (sợi trục, endoflagelle),
được đính vào giữa màng ngoài và màng trong của vi khuẩn (Cullen et al.,
4
2004). Leptospira di động mạnh do co rút, quay theo ba hướng dọc, ngang và
xoay tròn. Sự di chuyển toàn thân cùng với hình dạng đặc biệt và sự mềm dẻo
làm cho Leptospira dễ dàng chui qua màng lọc có đường kính 0,1-0,14 µm
nên chúng có khả năng làm tạp nhiễm các chất cần được thanh trùng bằng
phương pháp lọc và thâm nhập vào hầu hết các mô trong cơ thể ký chủ
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Hình 2.1 Leptospira dưới kính hiển vi điện tử Figure 1
(http://benh.vn/truyen-Nhiem/Benh-do-xoan-khuan-Leptospira/35/4081/12-11-2013.htm)
Leptospira sinh sản theo cách trực phân, bắt màu gram âm nhưng khó nhuộm
màu, thuốc nhuộm màu anilin thông thường không thể nhuộm được, phải được
nhuộm bằng những phương pháp đặc biệt như Romanovski hoặc phương pháp
nhuộm bạc Fontana - Tribondeau (Nguyễn Như Thanh, 2001).
- Phương pháp Romanovski: Leptospira sau khi nhuộm có màu tím.
- Phương pháp nhuộm bạc Fontana – Tribondeau: Leptospira sau khi nhuộm
có màu đen.
Đặc tính nuôi cấy
Leptospira phát triển tốt trong môi trường đặc hiệu hiếu khí bắt buộc (có chứa
vitamin B2, B12, axit béo mạch dài, muối amonium), nhiệt độ nuôi cấy thích
hợp là 28-300C. Thời gian của một thế hệ từ 3-15 giờ, do đó cho thời gian nuôi
cấy và phân lập đôi khi rất lâu, từ 2 đến 30 ngày. Độ pH tối ưu cho sinh trưởng
là từ 7,2 đến 7,6 (Faine et al., 1999).
Việc nuôi cấy Leptospira thường gặp rất nhiều khó khăn. Leptospira là xoắn
khuẩn duy nhất có thể mọc trên môi trường nhân tạo, phát triển tốt ở môi
trường lỏng hoặc bán lỏng (1–2% agar), nhưng chất dinh dưỡng cho chúng đòi
hỏi phải có acid béo chuỗi dài, các acid béo này cung cấp năng lượng và là
5
nguồn carbon cho chúng tăng trưởng vì Leptospira không thể tổng hợp mới
các acid béo. Các acid béo, vitamin B1 và B12 cũng cần được bổ sung cùng
với các chất khác như Fe2+, Ca2+... để Leptospira phát triển. Ngoài ra những
môi trường này còn phải được bổ sung thêm 5–10% huyết thanh thỏ, cừu, dê,
bò... (Trần Thanh Phong, 1998).
Ngoài ra còn có thể cấy Leptospira vào màng niệu đệm phôi thai gà 10 ngày
tuổi, sau khi cấy 7 ngày phôi gà chết, bệnh tích của phôi không điển hình
(Nguyễn Như Thanh, 2001).
Hiện nay, người ta dùng nhiều môi trường giàu dưỡng chất tổng hợp để nuôi
cấy, phân lập và giữ giống Leptospira như môi trường Terskich, Korthoff,
Tween- Albumine hay EMJH - môi trường Ellinghansen Mc Cullough cải tiến
bởi Johnson và Harris (Trần Thanh Phong, 1998). Như vậy, có rất nhiều công
thức pha chế môi trường nuôi cấy Leptospira đã được mô tả. Tuy nhiên, sử
dụng phổ biến nhất hiện nay là EMJH với thành phần chính là acid oleic,
albumin huyết thanh bò và polysorbate (Tween 80) (Levett, 2001).
Leptospira thường được nuôi trong môi trường lỏng có từ 5–10% huyết thanh
thỏ tươi. Xoắn khuẩn mọc chậm, sau 6–10 ngày mới phát triển, có khi đến 3
tháng (Nguyễn Như Thanh, 1997). Một vài chủng Leptospira cần bổ sung
pyruvate hoặc huyết thanh thỏ vào môi trường khi nuôi cấy. Khi phân lập
Leptospira từ mẫu bệnh phẩm, có thể bổ sung kháng sinh vào môi trường như
5–fluorouracil, gentamincin, nalidixic acid hoặc rifampicin (Faine et al.,
1999).
Sức đề kháng
Nói chung các Leptospira có sức đề kháng yếu, chết nhanh trong môi trường
acid. Leptospira có thể sống tự do ở trong đất, trong nước ngọt và trong môi
trường mặn nhưng có ánh sáng mặt trời thì chết nhanh.
Với nhiệt độ: ở 560C xoắn khuẩn bị tiêu diệt trong 30 phút, ở 600C xoắn khuẩn
chết ngay, ở nhiệt độ 200C xoắn khuẩn chết trong 4 giờ (Blood et al., 1975).
Nhưng ở nhiệt độ thấp, vi khuẩn có khả năng tồn tại trong một thời gian dài có
khi tới hàng năm (Frankel et al., 1970). Ở nhiệt độ -300C xoắn khuẩn không
chết, ở nhiệt độ 40C Leptospira có trong gan chuột lang có thể sống được 26
ngày mà không giảm độc lực (Nguyễn Như Thanh, 2001).
Với ánh sáng: dưới ánh sáng chiếu trực tiếp, xoắn khuẩn chết trong vòng 30
phút đến 2 giờ, với tia tử ngoại phải sau 4 giờ xoắn khuẩn mới bị tiêu diệt
hoàn toàn (Blood et al., 1975).
Với pH: Leptospira nhạy cảm với pH acid, ở pH < 6,9 vi khuẩn không sống
được, nên ở trong dạ dày chỉ sau 10 phút là vi khuẩn chết, pH ≥ 7 vi khuẩn tồn
6
tại vài tuần. Do vậy, trong nước tiểu trâu bò Leptospira sống lâu hơn trong
nước tiểu chó. Tuy nhiên trong nước tiểu kiềm không được pha loãng thì
Leptospira sống được vài giờ (Nguyễn Lương, 1997). Sữa nguyên không pha
loãng cũng có hại cho L. Pomona, nếu sữa được pha loãng với tỷ lệ 1/20 thì
xoắn khuẩn có thể sống được 2 tháng. Trong nước mặn, xoắn khuẩn sống
không quá 1 ngày (Pedro et al., 1987). Leptospira không thể sống lâu trong
nước biển, nước ô nhiễm nặng. Các dòng suối và sông chảy chậm có pH trung
tính hay hơi kiềm, Leptospira có thể sống hàng tháng. Trong đất ẩm,
L.australis sống ít nhất 2 tuần (Smith et al, 1995).
Với các chất kháng sinh: các xoắn khuẩn mẫn cảm với nhiều loại kháng sinh
như penicillin, amoxicillin, ampicillin...
Với hoá chất và thuốc sát trùng: Leptospira bị tiêu diệt nhanh chóng bởi: cồn
20%, dung dịch phenol 0,5%, axit clohydric 2%, crezyl 5%... Theo Nguyễn Bá
Hiên (2007), các thuốc sát trùng thông thường diệt Leptospira nhanh chóng
như: acid phenic 0,5% diệt xoắn khuẩn trong 20 phút, formol 0,25% hoặc
NaOH 0,5% trong 10 phút, Leptospira rất mẫn cảm với nước muối: dung dịch
muối 2,8% giết chết Leptospira trong 15 phút, trong phòng thí nghiệm thường
dùng cồn 70°, cloramin để sát trùng.
Cấu trúc kháng nguyên
Cấu trúc kháng nguyên được chia thành hai phần chính:
- Kháng nguyên P: thuộc phần vỏ có bản chất là protein chịu nhiệt, cấu trúc là
lipopolysacharide. Kháng nguyên này có vai trò quan trọng trong phản ứng vi
ngưng kết (MAT: Microscopic Agglutination Test), giúp phân biệt Leptospira
hoại sinh hay gây bệnh và giúp xác định được các chủng huyết thanh và các
nhóm huyết thanh Leptospira.
- Kháng nguyên S: còn gọi là kháng nguyên thân, thuộc tế bào chất, thành
phần cấu tạo cũng là lipopolysaccharide, có tính chuyên biệt cho nhóm huyết
thanh với các vị trí quyết định kháng nguyên (epitop) đặc hiệu của chủng
huyết thanh, dùng để nhận biết các loài Leptospira.
Chủng huyết thanh Leptospira được xác định dựa trên kháng nguyên bề mặt
hay kháng nguyên P.
Do sự khác nhau về cấu trúc kháng nguyên, người ta chia Leptospira thành
nhiều nhóm huyết thanh (serogroupe). Mỗi nhóm huyết thanh có nhiều chủng
huyết thanh hay còn gọi là serovar (Johnson and Feine, 1984).
7
2.3 Truyền nhiễm học
2.3.1 Loài vật mắc bệnh
Trong tự nhiên, tất cả các loài động vật có vú đều có thể mắc bệnh do
Leptospira gây ra, bao gồm động vật cảnh, động vật nuôi, động vật hoang dã
và người. Các loài cá và động vật giáp xác, bò sát và lưỡng thê ít mẫn cảm với
bệnh. Loài chim cũng không mắc bệnh, trừ một số trường hợp con non bị
bệnh. Côn trùng chỉ mang mầm bệnh khi hút máu động vật bệnh và có thể làm
lây lan bệnh.
Leptospira gây bệnh cho bò, chó nhiều nhất, sau đó đến ngựa, cừu, dê, heo,
người. Các thú hoang như chuột, chồn, báo.. cũng là nguồn bệnh quan trọng.
Loài chuột có thể nhiễm một số chủng Leptospira, chúng không mắc bệnh,
không biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhưng có thể truyền mầm bệnh cho các
loài vật khác. Ở người, bệnh mang tính chất nghề nghiệp rõ: công nhân làm vệ
sinh cống rãnh, công nhân chăn nuôi, cán bộ địa chất, lâm nghiệp.
Trong phòng thí nghiệm, chuột lang thường được dùng để gây bệnh bằng cách
tiêm vào xoang bụng hoặc dưới da (ngoài ra có thể dùng thỏ, chuột bạch)
(Nguyễn Bá Hiên và ctv.,2013).
2.3.2 Chất chứa mầm bệnh và vật mang trùng
Chất chứa mầm bệnh
Khi mới nhiễm trong một đến hai tuần, Leptospira có trong máu. Những tuần
lễ sau Leptospira sống chủ yếu trong: quản thận, bể thận, ống thận, ống dẫn
tiểu, bàng quang, nước tiểu, gan, lách, hạch lâm ba, tuỷ xương...
Ở gia súc và thú hoang, nhất là những loài gặm nhấm, thường có hiện tượng
mang mầm bệnh. Gia súc sẽ có hiện tượng mang trùng sau khi lành bệnh. Gia
súc bị bệnh thể ẩn thì thời gian mang khuẩn và mức độ bài khuẩn tuỳ loài
mang khuẩn và chủng xoắn khuẩn. Ví dụ: Chuột mang trùng và bài trùng suốt
đời, ngựa một năm, bò 120 ngày.
Ở thời điểm bài xuất nhiều, trong 1ml nước tiểu cơ thể chứa 1 triệu
Leptospira. Khi ra ngoài gặp nước ao, hồ, đồng ruộng mầm bệnh trở thành
nguồn tồn trữ trong thiên nhiên.
Vật mang trùng
Loài gặm nhấm nói chung và chuột đồng, chuột cống nói riêng là loài động vật
được quan tâm nhiều nhất, do có số lượng đông nhất, sinh sản nhanh nhất và
bài thải nhiều loại mầm bệnh nguy hiểm nhất như bệnh dịch hạch, bệnh
thương hàn, Leptospirosis...
8
* Giới thiệu chung về sự phân bố của chuột
Trong bộ gặm nhấm (Rodentia), thì họ chuột (Muridae) có số lượng loài nhiều
nhất (trên thế giới họ nhà chuột có khoảng 1500 loài trong tổng số khoảng
6000 loài gặm nhấm). Trong họ chuột thì giống Tarius nhiều nhất khoảng 600
loài và nhiều loài gây hại cho sản xuất nông nghiệp, họ chuột phân bố khắp
thế giới từ vùng núi cao đến các vùng đồng bằng, từ vùng đầm lầy đến các
vùng sa mạc. Ở đâu có cuộc sống con người thì ở đó có loài chuột sinh sống.
Mỗi loài chuột đều có vùng phân bố nhất định thích hợp với điều kiện sống
của chúng. Căn cứ vào nơi cư trú điển hình mà chúng ta phân chia thành chuột
nhà, chuột đồng, chuột cống, chuột rừng, chuột sa mạc...Ở Việt Nam, theo
Đào văn Tiến (1991) đã thống kê họ chuột (Muridae), có khoảng 43 loài, sự
phân bố và phá hoại của mỗi loài tuỳ từng vùng và có nhiều sai khác.
2.3.3 Đường lây lan
Hình 2.2 Đường lây nhiễm mầm bệnh Leptospira Figure 2
(http://www.impe.org.vn/impeqn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1066&ID=2240)
Từ các nguồn nhiễm khuẩn, xoắn khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể người và
vật nuôi qua da ẩm ướt, vết thương trên da, niêm mạc đường hô hấp, đường
tiêu hóa. Chỉ cần một lượng rất nhỏ, Leptospira sau khi xâm nhập vào cơ thể
sẽ gây được bệnh ở động vật mẫn cảm (Faine et al., 1999). Leptospira xâm
nhập vào cơ thể chủ yếu qua niêm mạc đường tiêu hóa, niêm mạc mắt và qua
vùng da bị thương (Blood et al., 1975). Leptospira cũng có thể xâm nhập vào
cơ thể thông qua vật chủ trung gian như các loài hút máu (ve, mòng, đỉa...) hút
máu thú bệnh truyền cho thú khỏe.
Leptospira xâm nhập vào thú khỏe thông qua đường giao phối, nếu con đực
(hoặc cái) nhiễm Leptospira sẽ truyền trực tiếp mầm bệnh qua giao phối trực
9
tiếp hoặc thụ tinh nhân tạo. Thú mẹ bị bệnh có thể truyền cho con qua nhau
thai, sữa mẹ, làm thú sơ sinh mắc bệnh (Hanson et al., 1986).
Ở người bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, bệnh có tính chất nghề nghiệp do phải
tiếp xúc thường xuyên như làm đồng án, nạo vét cầu cống, vệ sinh chuồng súc
vật...Tuy nhiên, cũng có những trường hợp dân thành phố cũng mắc bệnh do
du lịch sinh thái về các vùng nông thôn, tắm sông, suối, ao hồ, cắm trại. Ở
nước ta, bệnh hay gặp ở những người làm việc trong rừng như bộ đội, công
nhân địa chất, lâm nghiệp, công nhân chăn nuôi và nông dân. Những người
làm việc thường xuyên tiếp xúc với nguồn bệnh như: cán bộ thú y, công nhân
Nông - Lâm trường, công nhân giết mổ, chế biến thực phẩm...cũng rất dễ bị
xoắn khuẩn Leptospira xâm nhập và gây bệnh qua các vết xước ở những nơi
tiếp xúc - được gọi là bệnh nghề nghiệp (Lê Trung, 1997).
Chuột là ổ chứa mầm bệnh Leptospira và thải ra môi trường bên ngoài bằng
nước tiểu làm ô nhiễm nguồn thức ăn, nước uống. Thú, động vật hoang dã và
người bị nhiễm bệnh do tiếp xúc với môi trường có nhiễm xoắn khuẩn
Leptospira. Động vật và người mắc bệnh lại tiếp tục đào thải mầm bệnh ra môi
trường xung quanh làm lây bệnh cho các loài động vật mẫn cảm khác... Vòng
truyền lây được tàng trữ và khép kín, trong đó vật nguy hiểm nhất là chuột
loài mang trùng.
2.3.4 Cơ chế sinh bệnh
Leptospira xâm nhập khi đạt được số lượng nhất định trong máu và tổ chức,
các bệnh tích và triệu chứng của bệnh bắt đầu xuất hiện do tác động của độc
tố, tính độc của vỏ tế bào. Leptospira làm phá vỡ các vi mao mạch dẫn đến
thiếu máu cục bộ ở các khí quan, gây ra các hiện tượng bệnh lý ở thận, gan,
màng não, lách. Thú mắc bệnh nặng có hiện tượng xuất huyết và vàng da
(Adler et al., 2010).
Leptospira xâm nhập vào cơ thể chỉ sau 12 giờ đã phát hiện có xoắn khuẩn
trong gan, xoắn khuẩn tập trung ở đây cho đến lúc có triệu chứng sốt. Trong
một số trường hợp còn thấy Leptospira ở tuyến thượng thận, cơ tim... Khi cơ
thể thú bị sốt, Leptospira có nhiều trong máu có thể kéo dài tới một tuần. Cơ
thể bắt đầu sản sinh kháng thể và có thể tìm thấy được sau 5-10 ngày (Hanson
et al., 1986). Hàm lượng kháng thể trong máu cao nhất xác định được sau 3
tuần từ khi thú sốt (Srivastava et al., 1989).
Xoắn khuẩn Leptospira tiết độc tố làm phá hủy hồng cầu, gây thiếu máu trầm
trọng dẫn đến vàng da, nước tiểu có huyết sắc tố. Độc tố phá vỡ thành mao
mạch của mô liên kết dưới da gây nên hiện tượng xuất huyết, thẩm lậu dịch
cùng với triệu chứng phù nề, vàng da. Số lượng xoắn khuẩn Leptospira trong
10
- Xem thêm -