Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn (Ascariosis) tại một số địa phương thuộc tỉnh Thá...

Tài liệu Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn (Ascariosis) tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên và áp dụng biện pháp điều trị

.PDF
67
775
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HÀ TRINH Tên đề tài: TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐŨA Ở LỢN (ASCARIOSIS) TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 – 2016 THÁI NGUYÊN - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HÀ TRINH Tên đề tài: TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐŨA Ở LỢN (ASCARIOSIS) TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: 43 Thú y - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011- 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng Bộ môn: Bệnh động vật - Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CẢM ƠN Xuất phát từ lòng kính trọng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y là những ngƣời đã dạy dỗ, hƣớng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trƣờng. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị công tác tại Chi cục Thú y tỉnh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Đỗ Thị Lan Phương, giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã ân cần chỉ bảo tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Cuối cùng em xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời than và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình trong suốt quá trình học vừa qua. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Hà Trinh ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa lợn tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 30 Bảng 4.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh giun đũa lợn theo địa hình ............ 32 Bảng 4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa theo tuổi lợn ............................ 34 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa theo giống lợn ......................... 37 Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm cƣờng độ giun đũa lợn theo tính biệt ......................... 38 Bảng 4.6. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa theo phƣơng thức chăn nuôi ... 39 Bảng 4.7: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng VSTY ....... 41 Bảng 4.8. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm đũa lợn theo các tháng trong năm ......... 43 Bảng 4.9. Biểu hiện lâm sàng của lợn bị bệnh giun đũa ở 3 huyện ................ 44 Bảng 4.10. Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa lợn ............................................. 45 iii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1. Sơ đồ vòng đời giun đũa lợn .........................................................................7 Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn tại một số địa phƣơng thuộc tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................................... 31 Hình 4.2. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tuổi ................................................. 36 Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun A.suum theo phƣơng thức chăn nuôi ............. 40 Hình 4.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh thú y ................. 43 iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT A.suum: Ascaris suum cs: Cộng sự VSTY: Vệ sinh thú y CN: Công nghiệp TT: Truyền thống v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................i DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................ iv MỤC LỤC .......................................................................................................................v PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3 1.3. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................................4 2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa Ascaris suum....................................... 4 2.1.2. Bệnh giun đũa lợn(Ascariosis) ................................................................ 8 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................................ 22 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 22 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 23 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 25 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 25 3.3.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn tại một số địa phƣơng ........................... 25 3.3.2. Các biểu hiện lâm sàng khi lợn bị nhiễm giun đũa lợn ......................... 25 vi 3.3.3. Hiệu lực của 3 loại thuốc: Dextomax, Hanmectin - 25, Levamisol...... 25 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 25 3.4.1. Vật liệu nghiên cứu............................................................................................ 25 3.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu ............................................................................ 26 3.4.3. Phƣơng pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa ......................................... 26 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30 4.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn ở 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên .................. 30 4.1.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa lợn ở 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................................... 30 4.1.2. Tỉ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa lợn theo địa hình ............................ 32 4.1.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh giun đũa lợn theo lứa tuổi ................... 33 4.1.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa theo giống lợn tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................... 36 4.1.5. Tỉ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh giun đũa lợn theo tính biệt ................... 37 4.1.6. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa lợn theo phƣơng thức chăn nuôi tại một số huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 39 4.1.7. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh thú y ... 41 4.1.8. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa lợn theo các tháng trong năm........ 43 4.1.9. Các biểu hiện lâm sàng khi lợn bị nhiễm giun đũa lợn......................... 44 4.2. Biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa cho lợn ...................................................... 45 4.2.1. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun đũa cho lợn ................................... 45 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 48 5.1. Kết luận .................................................................................................................. 48 5.2. Đề nghị................................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 49 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Từ lâu, chăn nuôi đã là một nghề quen thuộc của ngƣời dân Việt Nam nói chung và ngƣời dân Thái Nguyên nói riêng. Chăn nuôi với nhiều phƣơng thức phong phú đa dạng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, trong đó chăn nuôi lợn đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chăn nuôi, vì lợn là loài gia súc đƣợc nuôi nhiều và cung cấp lƣợng thực phẩm lớn nhất cho con ngƣời. Trong gần một thập kỷ qua, chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển rất quan trọng với tốc độ tăng hàng năm tƣơng đối cao. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam (2010) [76], Cục Thống kê Thái Nguyên (2007) [6], Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên (2010) [43], trong những năm gần đây, số lƣợng đàn lợn trong cả nƣớc nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng có sự tăng lên đáng kể hàng năm. Theo Chu Minh Khôi (2009) [74]: “Chăn nuôi lợn đƣợc coi là một trong những ngành chăn nuôi chủ lực trong sản xuất nông nghiệp”. Với vai trò cung cấp lƣợng thực phẩm lớn nhất cho con ngƣời, thịt lợn luôn chiếm tỷ lệ cao từ 76 - 77% tổng sản lƣợng thịt các loại trong cả nƣớc, Nguyễn Thanh Sơn và Phạm Văn Duy (2010) [75] cho biết: Theo ƣớc tính của Cục chăn nuôi, mỗi tháng cả nƣớc ta sản xuất và tiêu thụ khoảng 290 300 nghìn tấn thịt lợn hơi. Năm 2009 tổng sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng trong cả nƣớc là 2,93 triệu tấn. Dự báo, tổng sản lƣợng này trong 6 tháng đầu năm 2010 khoảng 1,77 triệu tấn, tăng khoảng 3,5% so với cùng kỳ năm 2009. Nhận thấy vai trò quan trọng của ngành chăn nuôi lợn đối với con ngƣời và xã hội, Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008) [1], đã định hƣớng phát 2 triển đàn lợn ở Việt Nam nhƣ sau: “Phấn đấu đến năm 2015 tổng đàn lợn của Việt Nam đạt 32,9 triệu con và đến năm 2020 đạt 34,7 triệu con. Tổng sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng đến năm 2015 đạt 3,9 triệu tấn và con số này sẽ tăng lên 4,8 triệu tấn năm 2020”. Mặc dù đƣợc coi là một trong những ngành chủ lực của sản xuất nông nghiệp nhƣng chăn nuôi lợn vẫn gặp không ít khó khăn, những khó khăn mà ngành chăn nuôi lợn gặp phải đó chính là việc quản lý chất lƣợng thức ăn, chất lƣợng thuốc thú y lƣu thông trên thị trƣờng cũng nhƣ quản lý con giống. Những hạn chế này ảnh hƣởng không nhỏ đến phát triển chăn nuôi lợn.Ngoài những khó khăn kể trên, sản xuất chăn nuôi lợn ở nƣớc ta hiện nay còn chịu ảnh hƣởng rất lớn từ thị trƣờng quốc tế nhất là khi nƣớc ta chính thức ra nhập WTO (Theo Vũ Đình Tôn, 2009 [59]). Tuy nhiên, dịch bệnh vẫn là nỗi lo ngại lớn nhất của ngƣời chăn nuôi vì bệnh tật làm cho con vật giảm khả năng sinh trƣởng, phát triển, giảm sức đề kháng và làm giảm hiệu quả kinh tế. Đứng trƣớc vấn đề dịch bệnh, các trại chăn nuôi và nông hộ đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào công tác phòng và trị bệnh cho đàn vật nuôi. Tuy nhiên bệnh giun sán gây ra hầu nhƣ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Việt Nam là một nƣớc nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nên có khu hệ ký sinh trùng phong phú và đa dạng, gây nhiều bệnh ký sinh trùng cho đàn gia súc, gia cầm. Trong các bệnh ký sinh trùng ở lợn, bệnh giun đũa lợn là một bệnh khá phổ biến, gây thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi lợn, tỷ lệ mắc bệnh của đàn có thể lên tới 80 - 90% (Bùi Quý Huy, 2006 [12]), giảm năng suất thịt đến 30% (Phan Địch Lân và cs, 2005 [32], Phạm Sỹ Lăng và Lê Thị Tài, 2006 [28]). Mặt khác, sự truyền lây giun đũa lợn sang ngƣời đã đƣợc nhiều tác giả đề cập đến từ lâu, song, trong mấy năm trở lại đây ngƣời nhiễm ấu trùng giun đũa lợn thì khá phổ biến, gây lên hội chứng Loeffler và các phản ứng tăng dị ứng của cơ thể với các triệu chứng đặc trƣng: thở khò khè, 3 ho, sốt, tăng bạch cầu ƣa eosin trong máu. Đây cũng là một vấn đề đáng quan tâm của bệnh ký sinh trùng truyền lây sang ngƣời nói chung và bệnh giun đũa lợn nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh nói chung và bệnh ký sinh trùng nói riêng để đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn, nâng cao năng suất chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, em thực hiện đề tài: "Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn (Ascariosis) tại một số địa phƣơng thuô ̣c tỉnh Thái Nguyên và áp dụng biện pháp điều trị”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định tình hình nhiễm giun đũa lợn ở một số huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên - Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, biện pháp phòng và trị bệnh giun đũa lợn. - Xác định hiệu lực tẩy của thuốc: Dextomax, Hanmectin - 25, Levamisol 1.3. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về bệnh giun đũa ở lợn, từ đó có cơ sở khoa học xây dựng quy trình phòng trị bệnh giun đũa cho lợn có hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn của tỉnh Thái Nguyên phát triển. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ của bệnh giun đũa lợn tại một huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên, về đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh và biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề ra những biện pháp phòng và điều trị bệnh giun đũa lợn có hiệu quả, hạn chế sự nhiễm giun đũa cho lợn, từ đó hạn chế những thiệt hại do bệnh gây ra. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa Ascaris suum 2.1.1.1. Vị trí của giun đũa Ascaris suum trong hệ thống phân loại động vật Giun đũa lợn là những giun tròn thuộc họ Ascarididae (bộ phụ Ascaridata), loài Ascaris suum. Chúng ký sinh và gây bệnh giun đũa ở lợn. Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [61], giun đũa lợn Ascaris suum có vị trí trong hệ thống phân loại động vật nhƣ sau: Lớp Nematoda Rudolphi,1808 Phân lớp Secernenea Linstow, 1905 Bộ Spirurida Chitwood,1933 Phân bộ Ascaridata Skrjabin et Schulz, 1940 Họ Ascarididae Baird, 1853 Phân họ Ascaridoidea Railliet et Henry, 1915 Giống Ascaris Linnaeus, 1758 Loài Ascaris suum Goeze, 1782 2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước, cấu tạo giun đũa lợn Ascaris suum * Đặc điểm hình thái, kích thước và cấu tạo giun đũa lợn Ascaris suum Giun đũa là loài giun tròn lớn nhất ký sinh ở ruột non của lợn. Nghiên cứu về hình thái giun đũa lợn, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [21] cho biết: Giun đũa lợn có màu trắng sữa, hình ống, hai đầu hơi nhọn, đầu có ba môi bao quanh (một môi ở phía lƣng, hai môi ở phía bụng) trên rìa môi có một hàm răng cƣa rất rõ. Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [19], Phan Địch Lân và cs (2005) [31], cấu tạo của răng cƣa giữa hai loài giun đũa lợn và giun đũa ngƣời có sự khác nhau, hàng răng cƣa của giun đũa ngƣời không rõ bằng răng cƣa của giun đũa lợn. 5 Giun đực dài 12 - 25 cm, đƣờng kính 3 mm. Giun cái dài 30 - 35 cm, đƣờng kính 5 - 6 mm. Phân biệt giun đực và giun cái: giun đực nhỏ, đuôi cong về phía bụng, đuôi giun cái thì thẳng. Giun đực có 2 gai giao hợp bằng nhau, dài khoảng 1,2 - 2 mm và không có túi giao hợp (Trịnh Văn Thịnh và cs, 1982 [55]). Theo Trịnh Văn Thịnh (1966) [51], Đào Trọng Đạt và cs (1996) [9] giun đũa lợn có hình thái, kích thƣớc nhƣ sau: Giun đũa thân dài, hình trụ, hai đầu thót mầu trắng sữa, thân cứng và đàn hồi. Chóp đầu mang ba môi, bờ môi có răng cƣa rất nhỏ, môi bọc lấy miệng, một môi ở phía lƣng, đáy môi có hai gai thịt; hai môi kia ở giữa phía cạnh và bụng và chỉ có một gai thịt. Con đực dài 15 - 20 cm, đƣờng kính từ 3,2 - 4,4 mm. Đoạn đuôi cong về phía bụng mang hai gai giao hợp ngắn, bằng nhau, hơi cong. Trên mặt bụng ở mỗi bên có từ 69 - 75 gai thịt, có 7 gai thịt sau hậu môn, những gai thịt xếp trên một hoặc hai hàng, một gai thịt lẻ ở trƣớc hậu môn. Con cái dài từ 20 - 30 cm, đƣờng kính từ 5 - 6 mm, đoạn sau thẳng. Đuôi mang hậu môn về phía bụng (ở gần chóp đuôi). Hậu môn có hình dạng một cái khe ngang, bọc hai môi gồ lên. Âm hộ có hình dáng một lỗ nhỏ hình bầu dục, gần về phía bụng khoảng một phần ba đoạn trƣớc thân, ngang một vùng có một cái vòng thắt lại một chút (gọi là thắt lƣng). Giun đũa có cấu tạo giống các loại giun tròn khác: Tiết diện ngang tròn. Dƣới vỏ cutin dày là lớp hạ bì cùng với hệ cơ tơ hợp thành bao biểu mô cơ. Chúng chỉ có một lớp cơ dọc nên chỉ có cách vận chuyển duy nhất là cong gập cơ thể. Xoang cơ thể là xoang nguyên sinh khá rộng và chứa đầy dịch (Trần Tố và cs, 2002 [58]). * Đặc điểm hình thái, cấu tạo trứng giun đũa Ascaris suum Trứng giun đũa lợn có hình bầu dục hơi ngắn, kích thƣớc 0,056 - 0,087  0,046 - 0,067 mm, vỏ rất dầy, có 4 lớp vỏ, lớp ngoài cùng là màng protit, nhấp nhô làn sóng, do tác dụng dịch mật nên màng có mầu vàng cánh dán (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [21]). 6 Đào Trọng Đạt và cs (1995) [8] cho biết: Trứng giun đũa có hình bầu dục hoặc oval, vỏ dầy, bề mặt nhăn nheo, mầu vàng, trong có nhân mầu vàng thẫm. Kích thƣớc 45 - 85 x 35 - 55 m. Vỏ trứng giun đũa có tác dụng phòng vệ cao trong vòng đời phát triển của giun. Vỏ trứng đƣợc chia thành 3 lớp cơ bản: một lớp noãn hoàng bên ngoài, một lớp kitin ở giữa và một lớp lipid ở trong. Lớp lipid bên trong có tác giả gọi là màng noãn hoàng và lớp noãn hoàng thực sự là màng bên ngoài cùng. Ở Ascaris còn có một lớp uterine ở bên ngoài lắng trên trứng, lớp này cũng đƣợc gọi là lớp protein, nó có một phức hợp protein acid - mucopolysaccharide. Lớp noãn hoàng bên ngoài của Ascaris dầy khoảng 0,05m và là lipo - protein. Lớp kitin ở giữa chứa chất kitin, thành phần khác nhau tuỳ loài. Ở họ Ascaroides và Oxyuroidea lớp này phần lớn là kitin ít protein. Song ở Trichuis và Calpillaria lại có nhiều protein ít kitin. Lớp lipid (bên trong) là proteolipid có một lƣợng lớn ascaroside esters, chắc chắn nó có vai trò trong sự đề kháng của trứng với các điều kiện môi trƣờng khắc nghiệt với các hoá chất. 2.1.1.3. Vòng đời của giun đũa lợn Vòng đời (hay chu kỳ sinh học) của giun đũa lợn đã đƣợc nghiên cứu hoàn chỉnh và có nhiều tác giả ghi nhận. Nghiên cứu về vòng đời giun đũa lợn Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [21], Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [28] cho biết: Vòng đời giun đũa lợn không cần vật chủ trung gian, lợn trực tiếp nuốt phải trứng giun đũa có sức gây bệnh rồi phát triển thành giun trƣởng thành. Theo Trịnh Văn Thịnh (1968) [52], trong ruột của lợn, giun đũa có con đực, con cái. Chúng giao hợp với nhau, giun cái thụ tinh và đẻ trứng. Trứng khi thải qua phân đã có phôi thai. Một giun cái đẻ trung bình là 27 triệu trứng, mỗi ngày đẻ 200.000 trứng. Trứng theo phân lợn ra ngoài gặp oxygen, độ ẩm, nhiệt độ thích hợp (khoảng 24°C) sau 2 tuần thành phôi thai, qua 1 tuần nữa phôi thai lột xác 7 thành trứng có sức gây bệnh. Trứng này lợn nuốt phải thì ấu trùng nở ra ở ruột, chui vào mạch máu niêm mạc, theo máu về gan. Một số ít chui vào ống lâm ba màng treo ruột rồi vào gan. Sau khi nhiễm 4 - 5 ngày thì hầu hết ấu trùng di hành tới phổi, sớm nhất là sau 18 giờ và muộn nhất là sau 12 ngày vẫn có ấu trùng vào phổi. Khi tới phổi ấu trùng lột xác thành ấu trùng kỳ III. Ấu trùng này từ mạch máu phổi chui vào phế bào, qua khí quản, và cùng với niêm dịch ấu trùng lên hầu rồi xuống ruột non, lột xác lần nữa thành giun trƣởng thành. Thời gian ấu trùng di hành là 2 - 3 tuần. Trong khi di hành một số ấu trùng vào một vài khí quan khác nhƣ lách, tuyến giáp trạng, não... Hoàn thành vòng đời cần 54 - 62 ngày (Lƣơng Văn Huấn và cs, 1997 [14]; Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [21]) To,Ao,pH Phân Ascaris sum Trứng (Ký sinh ở ruột non lợn) Phổi< Gan< Máu< Ấu trùng (có sức gây bệnh) Niêm mạc ruột Ấu trùng Hình 2.1. Sơ đồ vòng đời giun đũa lợn Theo Trịnh Văn Thịnh (1968) [52] về thời gian hoàn thành vòng đời của giun đũa lợn (từ khi trứng có phôi thai vào cơ thể lợn đến khi thành giun trƣởng thành và đẻ trứng) phải mất từ 2 đến 2 tháng rƣỡi. Tuổi thọ của giun đũa không quá 7 - 10 tháng, hết tuổi thọ giun theo phân ra ngoài. Nhƣng gặp điều kiện không thuận lợi (con vật bị bệnh truyền nhiễm, sốt cao...) thì tuổi 8 thọ của giun ngắn lại. Số lƣợng giun có thể vài con tới trên một nghìn con trong một cơ thể lợn (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2001 [26]). Theo Lƣơng Văn Huấn và cs (1997) [14], giun đũa lợn không truyền qua bào thai và không truyền qua sữa. Nhƣ vậy, chu kỳ phát triển của giun đũa lợn chỉ có một vật chủ là lợn, không có vật chủ trung gian, nhƣng có giai đoạn phát triển bên ngoài môi trƣờng vì thế gọi là chu kỳ phát triển qua đất (Trần Tố và cs, 2002 [58]). 2.1.2. Bệnh giun đũa lợn(Ascariosis) 2.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do giun đũa gây ra Theo Lƣơng Văn Huấn (1998) [15], ở Việt Nam lợn nhiễm giun sán nói chung làm giảm tăng trọng từ 1 - 3 kg/con/tháng. Bệnh giun đũa lợn là bệnh nội ký sinh trùng quan trọng nhất, gây nhiều tổn thất cho chăn nuôi lợn do làm lợn chậm lớn, giảm trọng lƣợng, có tỷ lệ lợn chết và tổn thƣơng gan, bệnh là tiền đề gây bội nhiễm hàng loạt bệnh truyền nhiễm đƣờng tiêu hoá và hô hấp ở lợn (Nguyễn Hữu Vũ và cs, 2002 [63]) Vấn đề này cũng đã đƣợc các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985) [56]; Phan Địch Lân và cs, (2005) [32]; Phạm Sỹ Lăng và Lê Thị Tài (2006) [28] cho biết: Lợn con mắc bệnh giun đũa thƣờng phát dục không đầy đủ, lƣợng sản phẩm của lợn thịt có thể giảm 30%, bệnh nặng có thể làm chết lợn. Đề cập đến tác hại của giun đũa, Đào Trọng Đạt (1986) [7] cho biết: Giun đũa lợn gây tác hại bằng nhiều cách: bằng cơ giới, bằng độc tố, bằng cách dọn đƣờng cho các bệnh truyền nhiễm khác dễ dàng xâm nhập, bằng chiếm đoạt dinh dƣỡng của ký chủ. Tuy nhiên tác hại lớn nhất của chúng là gây nên các bệnh có diễn biến mạn tính, làm giảm sức sinh trƣởng và sinh sản và làm giảm sản phẩm chăn nuôi. Đối với gia súc non, bệnh giun đũa lợn là bệnh gây thiệt hại nhiều nhất ở nƣớc ta. 9 Một loạt các công trình nghiên cứu về tác hại của giun đũa đối với cơ thể lợn đã đƣợc tiến hành, các tác giả đều thống nhất: Tác dụng bám của giun; khi ấu trùng chui vào thành ruột, sự di hành của ấu trùng tạo ra các vết thƣơng cho cơ thể lợn và chính đó là cửa ngõ để xâm nhập các bệnh khác, gây xuất huyết, huỷ hoại tế bào gan; làm mạch máu ở phổi bị vỡ, gây viêm phổi. Khi giun trƣởng thành ở ruột non làm niêm mạc bị loét, khi quá nhiều làm tắc và thủng ruột, có khi chúng vào ống dẫn mật gây hoàng đản. Giun đũa còn tiết độc tố gây nhiễm độc thần kinh, con vật có triệu trứng thần kinh nhƣ tê liệt hoặc hƣng phấn (đặc biệt ở lợn con) và làm lợn gầy còm, chậm lớn. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [19], Nguyễn Thị Lê, 1998 [37], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [21], Phan Địch Lân và cs, 2005 [32]), Phạm Sỹ Lăng và cs, 2007 [29]. Lƣơng Văn Huấn và Lê Hữu Khƣơng (1997) [14] cho biết: Giun trƣởng thành ký sinh làm viêm lớp cơ ở ruột, gây loét. Giun đũa sử dụng nhiều Ca 2+ làm cho gia súc bị co giật, mềm, còi xƣơng. Theo một nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [23], (2009) [25], giun đũa A.suum là nguyên nhân gây tiêu chảy cho đàn lợn nuôi ở một số địa phƣơng của tỉnh Thái Nguyên. Lợn bị tiêu chảy nhiễm giun đũa nhiều hơn và nặng hơn rõ rệt so với lợn phân bình thƣờng. 2.1.2.2. Dịch tễ học bệnh giun đũa lợn * Phân bố bệnh giun đũa lợn Theo Bùi Quý Huy (2006) [12], bệnh giun đũa lợn phổ biến ở khắp mọi nơi trên thế giới, nhƣng nhiều nhất ở các nƣớc có khí hậu nóng ẩm, tỷ lệ mắc bệnh có thể tới 80 - 90%. Ở nƣớc ta, điều tra ở các nông trƣờng quốc doanh, lợn nuôi tập trung hay nuôi tại các nông hộ, lợn ở miền núi, trung du, đồng bằng đều nhiễm giun đũa. Nguyên nhân là do khí hậu nƣớc ta nóng ẩm, thuận lợi cho trứng giun phát triển, mặt khác vệ sinh thú y ở các cơ sở chăn nuôi chƣa tốt, chƣa ủ phân, bón phân tƣơi vào ruộng trồng thức ăn cho lợn. 10 Theo Lƣơng Văn Huấn và Lê Hữu Khƣơng (1997) [14], bệnh giun đũa lợn phân bố rộng rãi khắp mọi nơi, ở mọi vùng và mọi giống lợn. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về bệnh giun đũa lợn của các tác giả trong nƣớc cho thấy: Bệnh giun đũa lợn phân bố rộng khắp trong cả nƣớc (Trịnh Văn Thịnh, 1963 [50]; Phan Thế Việt, 1977 [61]; Bùi Lập, 1979 [33]; Phạm Văn Khuê, 1982 [17]; Phạm Văn Chức (1986) [3], [4]; Lƣơng Văn Huấn, 1995 [13]; Nguyễn Đăng Khải, 1996 [20]; Vũ Tứ Mỹ, 1999 [40]). * Động vật mắc bệnh Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc về loài mắc bệnh giun đũa lợn, các tác giả đều thống nhất rằng: cả lợn nhà và lợn rừng đều có khả năng nhiễm loài giun này. Tác giả Phan Thế Việt (1977) [61] cho biết: Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa thực tiễn trong việc quản lý các nguồn dịch và tìm biện pháp tổng hợp phòng chống bệnh giun sán ký sinh. Giun đũa lợn ký sinh và gây bệnh ở ruột non của ký chủ. Trịnh Văn Thịnh (1963) [50] cho biết: giun thƣờng không cắm đầu vào niêm mạc ruột và ở yên một chỗ mà chúng tự do và di động luôn luôn trong ống ruột. * Biến động nhiễm giun đũa theo tuổi Phạm Sỹ Lăng và Lê Thị Tài (2006) [28] cho biết: Lợn con từ 1 - 4 tháng tuổi nhiễm giun đũa lợn với tỷ lệ và cƣờng độ cao hơn lợn từ 6 tháng trở lên, lợn trên 1 năm ít thấy nhiễm giun đũa. Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [54], tuổi lợn bị nhiễm các loại giun tròn nặng nhất từ 2 - 6 tháng tuổi với tỷ lệ nhiễm cao từ 49,0 - 65,9%. Nghiên cứu về biến động nhiễm giun đũa theo tuổi, Lƣơng Văn Huấn và cs, 1997 [14] cho biết: Lợn dƣới 3 tháng tuổi nhiễm 49,82%; 3 - 4 tháng nhiễm 67,1%; 5 - 7 tháng nhiễm 62,6 %;> 7 tháng nhiễm 40,6%. 11 Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [19] có nhận xét: Tỷ lệ nhiễm giun đũa cao ở lứa tuổi dƣới 2 tháng đến 7 tháng tuổi, sau đó tỷ lệ nhiễm giảm dần: giai đoạn dƣới 2 tháng nhiễm 39,2%; 3 - 4 tháng nhiễm 48,0%; 5 - 7 tháng nhiễm 58,3 %; và trên 8 tháng là 40,6%. Do giun đũa lợn không truyền qua bào thai và không truyền qua sữa nên lợn con mới đẻ chƣa mang mầm bệnh, chúng chỉ nhiễm giun đũa trong quá trình nuôi dƣỡng. Nhƣ vậy, lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể bị nhiễm giun đũa, lợn đang trong thời kỳ sinh trƣởng mạnh dễ bị bệnh giun đũa và bệnh phát triển nhanh hơn, nặng hơn so với lợn trƣởng thành (nhiễm với tỷ lệ cao và nặng nhất là ở tháng thứ 4). Lợn trên 1 năm tuổi mắc giun đũa biểu hiện lâm sàng ít hơn, hoặc không biểu hiện lâm sàng, song chúng là động vật mang trùng và là nguồn bệnh nguy hiểm đối với lợn con. * Về tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở lợn Phạm Văn Khuê (1982) [17], đã công bố về tỷ lệ nhiễm A.suum ở lợn vùng đồng bằng Sông Hồng là khá cao với tỷ lệ nhiễm trung bình là 35,3%. Nghiên cứu ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long, tác giả Lƣơng Văn Huấn (1995) [13] cho biết: Tình hình nhiễm giun sán của lợn là 87,8% trong đó A.suum là 64,30%. Nghiên cứu về tình hình nhiễm giun sán trên đàn lợn tỉnh Thái Nguyên Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2009) [25] cho biết: Lợn nhiễm giun đũa với tỷ lệ khá cao 31,90 - 34,19%. Nhƣ vậy, tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn là khá cao , và tỷ lệ nhiễm này có sự sai khác giữa các vùng miền. Tuy nhiên, qua các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thì tính từ năm 1982 đến nay, tỷ lệ nhiễm giun đũa trên đàn lợn vẫn chƣa có chiều hƣớng giảm. 12 * Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ nhiễm giun đũa ở lợn Mùa vụ Bệnh giun đũa nói riêng và các bệnh ký sinh trùng nói chung đều thấy quanh năm, song tỷ lệ nhiễm thƣờng thấy nhiều hơn, nặng hơn vào các mùa ấm (xuân, hè, thu). Điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi Điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi (vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nƣớc uống, môi trƣờng xung quanh, xử lý phân rác thải...) cũng đƣợc coi là yếu tố làm tăng khả năng cảm nhiễm giun đũa ở lợn. Trần Tố và cs (2002) [58], cũng có chung quan điểm đó, theo tác giả thì chu kỳ phát triển của giun đũa lợn là chu kỳ phát triển qua đất, nên việc vệ sinh chuồng trại, thức ăn nƣớc uống là biện pháp quan trọng trong công tác phòng bệnh. Trịnh Văn Thịnh (1985) [56] cho biết: Bệnh giun đũa lây nhiễm quanh năm ở các cơ sở chăn nuôi có điều kiện vệ sinh kém và môi trƣờng bị ô nhiễm. Lợn nhiễm giun đũa do nuốt phải trứng chứa ấu trùng có sức gây bệnh chủ yếu từ nền chuồng. Vì thế nếu thu gom phân và ủ phân thƣờng xuyên, không để cho trứng kịp nở thành phôi thai thì hạn chế đƣợc sự lây lan bệnh giữa các lợn trong cùng một ô chuồng. Chuồng trại, phương thức chăn nuôi, thức ăn dinh dưỡng Nghiên cứu về ảnh hƣởng của phƣơng thức chăn nuôi đến tỷ lệ nhiễm giun đũa, Lƣơng Văn Huấn và Lê Hữu Khƣơng (1997) [14] cho biết: Lợn chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp nhiễm thấp hơn so với lợn chăn nuôi gia đình. Thức ăn dinh dƣỡng cũng có ảnh hƣởng nhất định đến sự nhiễm giun sán ở lợn. Nghiên cứu về vấn đề này, Trịnh Văn Thịnh (1963) [50], (1985) [56] cho biết: Ăn thiếu và vệ sinh thú y kém làm tăng rõ rệt tỷ lệ cảm nhiễm giun đũa (từ 3,5% đến 5,8%, thậm chí có thể tăng đến 27%) đối với cùng giống và cùng tuổi lợn. Do vậy, tăng cƣờng chăm sóc, nuôi dƣỡng cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu phòng chống bệnh giun đũa ở lợn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng