Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Trại lợn công...

Tài liệu Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Trại lợn công ty cổ phần Khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh, biện pháp phòng và trị bệnh

.PDF
72
87
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ LOAN Tên đề tài: “TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CP KTKS THIÊN THUẬN TƢỜNG CẨM PHẢ - QUẢNG NINH BIỆN PHÁP PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2011 - 2016 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ LOAN Tên đề tài: “TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CP KTKS THIÊN THUẬN TƢỜNG CẨM PHẢ - QUẢNG NINH BIỆN PHÁP PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: 43 - Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 - 2016 Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Minh Thuận Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Để trở thành một kĩ sư, bác sỹ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy thực tập trước khi ra trường là một việc hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết và thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đây sinh viên nâng cao trình độ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở tôi đã tiến hành thực tập tại Trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh với đề tài: “Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả Quảng Ninh, biện pháp phòng và trị bệnh." Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc nên tôi đã hoàn thành khoá luận. Do trình độ, thời gian, bước đầu còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu nên khoá luận của tôi không tránh khỏi những sai sót và hạn chế, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, đồng nghiệp để khoá luận của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày ....... tháng ..... năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Loan ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 38 Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 49 Bảng 4.2. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ......................................... 50 Bảng 4.3. Tình hình mắc các bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại .......... 51 Bảng 4.4. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo các tháng ....... 53 Bảng 4.5.Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo lứa đẻ………..61 Bảng 4.6. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo giống lợn....... 56 Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản bằng 2 phác đồ ................... 57 Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị .......... 58 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐVT : Đơn vị tính Gr : Gram Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng VTM : Vitamin VĐSD : Viêm đường sinh dục iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ........................................ 4 2.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái .................................................................... 8 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái ......................... 12 2.1.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn ................................................ 14 2.1.5. Một số hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài ..................................... 28 2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước và trong nước ..................................... 29 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 29 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 32 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 36 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36 v 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 36 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 36 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 39 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu và xử lý số liệu ............................. 40 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 41 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 41 4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 41 4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 42 4.1.3. Các công tác khác ................................................................................. 48 4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 50 4.2.1. Kết quả điều tra sự biến động về số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ... 50 4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại ............................................................................................ 51 4.2.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị ......................................... 57 4.2.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị ................ 58 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60 5.1. Kết luận .................................................................................................... 60 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo du nhập sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận cho người chăn nuôi. Chăn nuôi thực sự đã trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan như chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da, lông vũ... Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước ta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Là nguồn Protein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con người. Thịt lợn có thể chế biến thành nhiều món ăn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người dân, khi chế biến, thịt lợn ít giảm phẩm chất nên nó là nguồn nguyên liệu không thể thay thế được để sản xuất thành các loại thức ăn như: giò, chả, xúc xích, dăm bông. Nó không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Ngoài ra chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng trọt và thủy sản. Có thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần đáng kể vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng cao không những về số lượng mà còn cả chất lượng. Sản phẩm làm ra phải đảm bảo về dinh dưỡng, đặc biệt là phải an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý công tác thú y cần được chú trọng nhằm hạn chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi. 2 Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lượng cũng như chất lượng của đàn lợn. Tuy nhiên lợn nái thường mắc một số biến chứng sau đẻ làm giảm năng suất, phẩm chất đàn lợn. Đây là loại biến chứng rất hay xảy ra và thường để lại hậu quả lâu dài, giảm năng suất sinh sản, trường hợp nặng lợn nái có thể mất khả năng sinh sản, tiêu thai, sảy thai, chết thai và tỷ lệ thụ thai thấp, do đó các bệnh sinh sản sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và chất lượng con giống, cũng như đàn lợn. Mặt khác, trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc do nhiều cơ sở sản xuất khác nhau để điều trị biến chứng đó. Nên người chăn nuôi còn lúng túng trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng phác đồ nào để điều trị các biến chứng đó cho có hiệu quả cao. Vì vậy nghiên cứu một số bệnh sinh sản ở lợn nái sau đẻ và sử dụng phác đồ điều trị góp phần nâng cao năng suất sinh sản, hạn chế tối đa thiệt hại kinh tế là một việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh, biện pháp phòng và trị bệnh”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Nắm được tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn nái ngoại nuôi tại trại lợn Thiên Thuận Tường thuộc Công ty Cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường Cẩm Phả - Quảng Ninh. - Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại và các yếu tố ảnh hưởng. - So sánh được một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản, từ đó chọn ra được phác đồ điều trị hiệu quả nhất. - Khuyến cáo một số biện pháp phòng bệnh tích cực cho lợn nái sinh sản để giảm thiệt hại về kinh tế. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Các kết quả nghiên cứu một số bệnh sinh sản là những tư liệu khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo ở trại lợn Thiên Thuận Tường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh của một số phác đồ từ đó đưa ra những liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi. Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái * Bộ phận sinh dục bên trong - Buồng trứng (Ovanrium): Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2003) [9], buồng trứng còn gọi là noãn sào, gồm một đôi nằm dưới hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt buồng trứng sần sùi. Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết là sản sinh ra tế bào trứng (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormon sinh dục cái) có ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái). + Cấu tạo: Buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm. + Miền vỏ: Đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần: Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt. + Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết. Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm, khối lượng 3 - 5gam. - Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần. 5 + Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc. + Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung. - Tử cung (dạ con) (uterus) + Cấu tạo giải phẫu tử cung Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bao thai đồng thời là cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ. Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai. + Cổ tử cung Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt của một ít cơ trơn. Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. + Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. + Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50cm dây chằng rộng và rất dài. Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung. - Âm đạo (vagina) Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều dài của âm đạo của lợn: 10 - 12cm. 6 Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá trình kích thích trước lúc giao phối (Đặng Quang Nam và cs, 2002) [19]. * Bộ phận sinh dục bên ngoài Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là phần người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm hộ, âm vật, tiền đình. - Âm hộ (vulvae): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris). - Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như quy đầu dương vật. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động bình thường (Đặng Quang Nam và cs, 2002) [19]. - Tiền đình (vestibulum): Nguyễn Mạnh Hà và cs (2003) [9] cho biết tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình 7 có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy. * Cấu tạo giải phẫu tuyến vú Theo Đặng Quang Nam và cs (2002) [19] cho biết: Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú. Tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc con còn non. Cấu tạo: Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các hoocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên. Ở lợn có 6 - 7 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực tới vùng bẹn và đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm vú. + Bầu vú: Là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo 3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày đặc. 8 + Núm vú: Một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2-3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa. Sinh trưởng và phát dục của tuyến vú: Động vật còn non, tuyến vú chưa phát dục. Đến tuổi thành thục, hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao tuyến chưa có xoang tiết. Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại. 2.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái Khả năng sinh sản của lợn: Theo Nguyễn Thiện (2008) [35] cho biết: đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như: số con sơ sinh sống đến 24h trên lứa đẻ, số con cai sữa trên lứa, số con bán, tỷ lệ lợn con chết trong thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời gian lợn con theo mẹ, số lợn con cai sữa/nái. Sinh lý sinh dục của lợn nái: + Tuổi động dục lần đầu: Tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục, mỗi giống có tuổi động dục đầu tiên khác với giống lợn khác. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6] cho rằng: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25 kg. Theo Đào Lệ Hằng và cs (2008) [10], ở lợn nái ngoại (Yorkshire, Landrace) tuổi động dục đầu tiên vào 6-7 tháng tuổi với khối lượng 65-70kg, còn lợn nái lai F1 tuổi động dục đầu tiên lúc 6 tháng tuổi với khối lượng cơ thể 50-55kg. Trần Văn Phùng và cs (2004) [26]; Lê Hồng Mận (2006) [18] 9 cho biết: tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), lợn nái lai lúc 6 tháng tuổi, các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Ở lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc bấy giờ thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so với lợn trưởng thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với lợn hậu bị được sinh vào mùa xuân (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1998) [1]. + Tuổi phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6]; Lê Hồng Mận (2006) [18] và Đào Lệ Hằng (2008) [10] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì lợn nái động dục lần đầu cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống. Thường cho phối giống vào lần động dục thứ 2 - 3. Đối với lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường phối giống lần đầu lúc 7 tháng tuổi, khi lợn đạt khối lượng 45 - 50kg. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại cho phối vào lúc 9 tháng tuổi, khối lượng cơ thể đạt 80 - 90 kg. Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan tâm. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó (Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [27]. 10 + Tuổi đẻ lứa đầu: Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [17] lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại cho đẻ vào lúc 12 tháng tuổi không nên để quá 14 tháng tuổi. + Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ: Chu kỳ tính dục của lợn nái thường diễn biến trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài quãng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại). Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [17] cho biết: Lợn nái sau khi đẻ có hiện tượng động dục trở lại sau 3 - 4 ngày thấy nhiều ở giống lợn nội. Những lúc này bộ máy sinh dục của lợn mẹ chưa phục hồi, trứng chín chưa đều, vì thế không nên cho lấy đực. Thường sau khi cai sữa lợn con sớm từ 28 - 35 ngày tuổi hoặc muộn hơn (50 - 55 ngày) khoảng 3 - 5 ngày thì lợn mẹ động dục trở lại, cho lấy đực dễ đậu thai và trứng chín nhiều sẽ có nhiều con. Lê Hồng Mận (2006) [18] cho rằng động dục chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực: Không nên cho phối giống ở giai đoạn này. Giai đoạn chịu đực: Cho phối giống sẽ thụ thai cao. Giai đoạn sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường. + Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [12] cho biết trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ, còn có giá trị thụ thai. Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [25] cho biết thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. 11 + Quá trình mang thai và đẻ: Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [38] cho biết thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hoá giữa trứng và tinh trùng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ hai nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày), khi mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterol ức chế sự phát triển của bao noãn. Do đó con vật có chửa sẽ không động dục và không thải trứng. Nguyễn Văn Trí (2008) [39] cho rằng: Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ: Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84. Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ. + Giai đoạn tiết sữa và nuôi con. Theo Trương Lăng (2003) [15], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con. Lượng sữa mẹ tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 - 3. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa của lợn mẹ khác nhau. Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng không giống nhau. Các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều của ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng lợn con đẻ trước chờ đến khi đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu, chậm nhất là 2 giờ sau đẻ, để lợn con có đủ kháng thể trong năm tuần đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa Y globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [26] cho biết: Quá trình sinh trưởng của lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi. Thể trọng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi, tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu 12 dinh dưỡng của lợn con không đủ do sữa mẹ thiếu, thức ăn bổ sung chưa có hoặc kém. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn con sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn sớm. Theo Nguyễn Văn Thiện và cs (1996) [33], ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn mẹ qua khối lượng đàn con. Người ta tính khả năng tiết sữa của lợn mẹ bằng công thức: M = M1 + M2 Trong đó: M: là sản lượng sữa M1: là sản lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất. M2: là sản lượng sữa tiết ra ở tháng thứ Ml = (W21 - Wss) x 3 Trong đó: W21: là khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi Wss: là khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh. M2 = 4/5 M1 Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6], khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày tuổi là chỉ tiêu quan trọng cần được chú ý trong công tác chọn lọc. Đường cong tiết sữa của lợn thông thường cao nhất là lúc 21 ngày sau đẻ, sau đó thì giảm dần. Trong giai đoạn nái đang nuôi con thì phải cho lợn mẹ ăn tự do, ăn đủ chất, tập ăn sớm cho lợn con, cai sữa sớm (21 đến 28 ngày tuổi) nhằm giảm sự hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ (Trương Lăng, 2003) [15]. 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái * Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý Khẩu phần thiếu hay thừa protein trước, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. 13 Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, gây viêm tử cung do xây xát. Ngược lại thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm tử cung. Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A sẽ gây sừng niêm mạc, sót nhau. * Chăm sóc quản lý vệ sinh Chăm sóc quản lý vệ sinh là khâu quan trọng. Vệ sinh chuồng trại, tắm rửa giữ sạch sẽ thân thể lợn nái, thụt rửa tử cung khi sinh, sử dụng nước sạch làm giảm tỷ lệ viêm tử cung. * Tiểu khí hậu chuồng nuôi Thời tiết khí hậu quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đưa đến viêm. * Tuổi, lửa đẻ, tình trạng sức khỏe Viêm tử cung dạng mủ lứa đẻ thứ 1 và 2 chiếm 8,33%. Trên 4 lứa 58,33%. Lợn nái già sức khỏe kém, kế phát một số bệnh nên sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ đưa đến viêm tử cung. * Kích dục tố Oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung tống sản dịch, nhau ra khỏi đường sinh dục làm giảm tỷ lệ viêm tử cung. * Đường xâm nhiễm Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là sự kém nhu động của ruột và nhất là táo bón. Xâm nhập có thể hướng từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu. Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu cũng là nguyên nhân gây nhiễm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng