Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc bệnh xuất huyết do vi khuẩn streptococcus spp gây ra ở cá rô phi n...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh xuất huyết do vi khuẩn streptococcus spp gây ra ở cá rô phi nuôi tại hợp tác xã thủy sản núi cốc và thử nghiệm phác đồ điều trị.

.PDF
49
1
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ PHONG THANH TÌNH HÌNH MẮC BỆNH XUẤT HUYẾT DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SPP GÂY RA Ở CÁ RÔ PHI NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI CỐC VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2013 - 2017 THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ PHONG THANH TÌNH HÌNH MẮC BỆNH XUẤT HUYẾT DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SPP GÂY RA Ở CÁ RÔ PHI NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI CỐC VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học : : : : : Chính quy Thú y K45 - TY - N02 Chăn nuôi thú y 2013 - 2017 Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Thị Bích Ngọc THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CẢM ƠN Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp,em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Để có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay, bằng lòng biết ơn chân thành sâu sắc em xin cảm ơn cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình chỉ bảo,hƣớng dẫn em trong suốt quá trình em thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các cán bộ HTX thủy sản Núi Cốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ cho em trong thờ gian qua. Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế,quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những sai sót vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017 Sinh viên thực tập Hà Phong Thanh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tỷ lệ cá rô phi mắc và chết do xuất huyếttại HTX thủy sản Núi Cốc ....................................................................................... 28 Bảng 4.2: Tỷ lệ cá mắc và chết do xuất huyết ở các kích cỡ ...................... 29 Bảng 4.3: Kết quả phân lập vi khuẩn S.agalactiae từ mẫu bệnh phẩm cá mắc bệnh xuất huyết tại HTX thủy sản Núi Cốc ................... 31 Bảng 4.4: Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của chủng vi khuẩn S.agalactiae phân lập đƣợc ............................... 32 Bảng 4.5: Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinhcủa chủng vi khuẩn S.agalactiae phân lập đƣợc.................. 34 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Sơ đô quy trình phân lập vi khuẩn Streptococcus spp. ................... 24 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BHIA :Brain Heart Infusion Agar CS : Cộng sự HTX : Hợp tác xã NTTS : Nuôi trồng thủy sản S.agalactiae :Streptococcus agalactiae TS : Thủy sản VNCNTTS : Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu yêu cầu đề tài .............................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu đề tài .......................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1.Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi ................................................... 4 2.1.2. Bệnh xuất huyết trên cá rô phi ................................................................ 6 2.1.3. Hiểu biết về vi khuẩn Streptococcus agalactiae ................................... 10 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 14 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 14 2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nƣớc........................................................... 17 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 19 3.1.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 19 3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành ............................................ 19 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 3.3.1. Ðiều tra tình hình cá rô phi bị bệnh xuất huyết tại khu lồng nuôi HTX thủy sản Núi cốc ........................................................................... 19 3.3.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng S.agalactiae phân lập đƣợc ................................................................................................. 19 vi 3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị ............................................................ 19 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 19 3.4.1. Dụng cụ, môi trƣờng, thiết bị ................................................................ 19 3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu dịch tễ ........................................................... 21 3.4.3. Phƣơng pháp thu mẫu bệnh phẩm ......................................................... 22 3.4.4. Phƣơng pháp nuôi cấy phân lập vi khuẩn ............................................. 22 3.4.5. Phƣơng pháp giám định các đặc tính sinh học của vi khuẩn ................ 25 3.4.6. Phƣơng pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn S.agalactiae phân lập đƣợc .......................................................... 26 3.4.7. Xây dựng phác đồ điều trị cá rô phi mắc bệnh xuất huyết ................... 26 3.4.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 27 Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 28 4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ cá rô phi mắc và chết do xuất huyết tại HTX thủy sản Núi Cốc ................................................................................... 28 4.1.1. Kết quả điều tra cá rô phi mắc bệnh và chết do xuất huyết qua các tháng tại HTX thủy sản Núi Cốc ........................................................... 28 4.1.2. Kết quả điều tra cá rô phi mắc và chết do xuất huyết ở các kích cỡ..... 29 4.2. Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh vật học của S.agalactiae phân lập đƣợc từ cá rô phi mắc bệnh xuất huyết .................... 30 4.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S.agalactiae từ mẫu bệnh phẩm cá rô phi mắc bệnh xuất huyết ........................................................................ 31 4.2.2. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của chủng vi khuẩn S.agalactiae phân lập đƣợc ........................................................... 32 4.2.3. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của chủng vi khuẩn S.agalactiae phân lập đƣợc ....................................................... 33 4.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị cá rô phi bị xuất huyết ................... 35 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 36 5.1. Kết luận .................................................................................................... 36 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Cá rô phi là đối tƣợng đƣợc nuôi phổ biến ở nhiều quốc gia với các hình thức nuôi khác nhau. Trong đó hình thức nuôi thâm canh với mật độ cao, sản lƣợng lớn là phổ biến nhất. Với những ƣu điểm nhƣ cá ít bị sốc với biến đổi của môi trƣờng và có khả năng kháng đƣợc một số bệnh, thức ăn không đòi hỏi chất lƣợng quá cao, giá thành sản xuất thấp nên các quốc gia đang phát triển đặc biệt chú trọng đến phát triển nuôi loài cá này. Theo thống kê của Tổng cục Thủy sản năm 2015, tổng sản lƣợng cá rô phi các vùng trên cả nƣớc là 187.800 tấn, diện tích đạt 25.748 ha và 1.210.465m3 lồng nuôi, giá trị ƣớc đạt 4.200 tỷ đồng, tƣơng đƣơng 200 triệu USD, chiếm khoảng 3% giá trị nuôi trồng thủy sản. Xuất khẩu cá rô phi năm 2015 hơn 27,5 triệu USD, với hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trong khi tiêu thụ cá rô phi tại thị trƣờng nội địa tiếp tục phát triển với khoảng 160 nghìn tấn. Tuy nhiên, khi phát triển nuôi cá rô phi với mật độ cao và nuôi thâm canh thì cũng phát hiện một số bệnh ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng thực phẩm. Qua nghiên cứu, ngƣời ta đã chỉ ra rằng bệnh ở cá rô phi chủ yếu là do vi khuẩn, vi rút, nấm, và ký sinh trùng (Shoemaker và cs., 2008) [28]. Đặc biệt là bệnh do dovi khuẩn Streptococcus spp. (liên cầu khuẩn) gây ra là nguyên nhân gây nên thiệt hại lớn cho cá rô phi nói riêng và cá nƣớc ngọt nói chung, làm ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế của ngành nuôi trồng thủy sản. Theo thống kê thì liên cầu khuẩn gây bệnh trên cá chủ yếu là hai loài Streptococcus iniae và Streptococcus agalactiae. Ở Việt Nam năm 2009-2010, đã xảy ra dịch bệnh gây chết hàng loạt cá rô phi nuôi thƣơng phẩm (tới 90-100% cá trong ao), tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dƣơng, Bắc Ninh, Quảng Ninh và Hà 2 Giang. Đây đƣợc coi là đợt dịch lớn nhất từ trƣớc đến nay đối với nghề nuôi cá rô phi ở nƣớc ta và nghiên cứu bƣớc đầu đã xác định đƣợc đây là bệnh Streptococcosis do liên cầu khuẩn Gram (+) Streptococcus spp gây ra (Nguyễn Viết Khuê và cs., 2009)[4]. Xuất phát từ tình hình dịch bệnh thực tế của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi cá Rô phi trong nƣớc ngày càng phát triển, việc nghiên cứu một cách đầy đủ về vi khuẩn Streptococcus spp. gây bệnh xuất huyết trên cá rô phi là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Các kết quả có đƣợc từ nghiên cứu sẽ giúp hiểu rõ hơn về vai trò gây bệnh của vi khuẩn này, từ đó giúp các nhà chăn nuôi chủ động đƣợc các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả. Đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Tình hình mắc bệnh xuất huyết do vi khuẩn Streptococcus spp gây ra ở cá Rô phi nuôi tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc và thử nghiệm phác đồ điều trị”. 1.2. Mục tiêu yêu cầu đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá đƣợc tình hình mắc bệnh xuất huyết xảy ra trên cá rô phi nuôi tại Hợp tác xã thủy sản Núi cốc. Điều tra bám sát thực tế, phân tích tình hình dịch bệnh, tiến hành chẩn trị bệnh xảy ra trên đàn cá nuôi tại Hợp tác xã thủy sản Núi cốc. Đề xuất những biện pháp phòng và chữa bệnh xuất huyết ở cá rô phi cótính khả thi, phù hợp. 1.2.2. Yêu cầu đề tài - Xác định đƣợc tỷ lệ cá mắc và chết do bệnh xuất huyết tại địa điểm nghiên cứu, qua các tháng điều tra ở các lứa tuổi. -Tìm và phân lập đƣợc vi khuẩn Streptococcus spp. từ các mẫu bệnh phẩm thu thập đƣợc đánh giá xác định một số đặc điểm sinh vật học, hóa học cơ bản của các chủng Streptococcus spp. phân lập đƣợc từ đó đƣa ra đƣợc 3 phác đồ điều trị phù hợp nhất. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Là công trình nghiên cứu có hệ thống về tính sinh vật, hóa học của các chủng vi khuẩn S.agalactiae gây xuất huyết ở cá rô phi. - Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, biến đổi lâm sàng, biến đổi bệnh lý của cá rô phi mắc bệnh xuất huyết. -Kết quả của đề tài góp phần đƣa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực tiến sản xuất, đồng thời góp phần thêm tƣ liệu tham khảo cho nghiên cứu tiếp theo. 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định các biện pháp phòng trị bệnh cho cá rô phi đạt hiệu quả. -Sử dụng phác đồ điều trị cá rô phi mắc bệnh xuất huyết có hiệu quả cao góp phần nâng cao số lƣợng và chất lƣợng đàn cá nuôi tại HTX Thủy sản Núi Cốc. - Đáp ứng nhu cầu tiễn sản xuất, nâng cao năng suất đàn cá rô phi, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Đóng góp thêm tƣ liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho cán bộ thú y cơ sở và ngƣời chăn nuôi. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1.Cơ sở khoa học 2.1.1.Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi 2.1.1.1. Phân loại Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi, hiện chúng đƣợc nuôi tại hơn 100 quốc gia trên thế giới. Dựa vào đặc điểm sinh sản và hình thái học ngƣời ta chia cá rô phi thành 3 giống (Trewavas, 1983) [29]: giống Tilapia đẻ trứng bám vào giá thể; Giống Sarotherodon cá đực hay cá cái ấp trứng trong miệng; Giống Oreochromis cá cái ấp trứng trong miệng. Hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 80 loài cá rô phi dòng cichlidae nhƣng chỉ có khoảng 10 loài có giá trị kinh tế trong nuôi trồng thủy sản (Macintosh và Little, 1995) [20]. Hệ thống phân loại cá rô phi đơn tính dòng Đƣờng nghiệp nhƣ sau: Bộ cá vƣợc: Perciforms Bộ phụ: Percoidae Họ: Cichlidae Giống: Oreochormis Loài: Con lai F1 giữa loài cá rô phi O. Aureus (cá bố) và O. Niloticus (cá mẹ) có nguồn gốc Đài Loan. 2.1.1.2. Đặc điểm hình thái Cá rô phi đơn tính Đƣờng nghiệp có thân hình màu hơi tím, vẩy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song song nhau từ lƣng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dƣới và phân bố khắp vây đuôi. Vây lƣng có những sọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vây lƣng và vây đuôi có màu hồng nhạt. 2.1.1.3.Đặc điểm môi trường sống và tập tính dinh dưỡng Rô phi là loài cá có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, nên khả năng thích nghi với nhiệt độ cao tốt hơn nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thích hợp cho cá sinh trƣởng, 5 phát triển là 25 - 30°C. Rô phi là loài cá có nguồn gốc nƣớc ngọt, nhƣng chúng có khả năng sống và phát triển trong môi trƣờng nƣớc lợ, mặn có nồng độ muối tới 35‰. Khả năng thích ứng với độ mặn của mỗi loài đều khác nhau. Loài O. niloticus có ngƣỡng muối thấp nhất và loài có ngƣỡng muối cao nhất là T. zillii, O. aureus (Philipart và Ruwet, 1982) [24]. Cá rô phi có thể sống trong môi trƣờng nƣớc có hàm lƣợng oxy hòa tan thấp tới 1mg/l nhƣng không thể kéo dài khi hàm lƣợng oxy dƣới0,7mg/l(Balarin và Haller, 1982) [10]. Khả năng chịu Amoniac tới 2,4mg/l. Cá rô phi có khả năng sống trong môi trƣờng nƣớc có biên độ pH rất rộng 5 - 11, nhƣng thích hợp nhất là 6,5 8,5. Cá Rô phi chết ở khoảng dao động của pH = 3,5 hay pH > 12 sau 2 - 3 giờ, theo Philipart và Ruwet (1982) [24]. Rô phi là loài cá ăn tạp, khi còn nhỏ cá ăn sinh vật phù du thủy sinh là chủ yếu, 20 ngày tuổi (17 - 18mm) cá chuyển dần sang thức ăn nhƣ cá trƣởng thành. Cá trƣởng thành ăn mùn bã hữu cơ, tảo các loại, ấu trùng, côn trùng, sinh vật đáy, phù du sinh vật, thực vật thƣợng đẳng loại mềm, phân hữu cơ,… Ngoài ra, trong ao nuôi có thể cho thêm thức ăn bổ sung nhƣ cám gạo, bột ngô và cácphụ phẩm nông nghiệp khác. Đặc biệt cá rô phi có thể sử dụng rất hiệu quả thức ăn công nghiệp và thức ăn tự chế biến (Balarin và Haller, 1982) [10]. Đây là một đặc điểm giúp cho việc nuôi cá rô phi thâm canh đạt năng suất cao. Với những đặc điểm ƣu việt đó cá rô phi đƣợc phân bố và ƣơng nuôi khá rộng rãi trong các vùng miền của nƣớc ta. 2.1.1.4.Tốc độ sinh trưởng Cá rô phi đơn tính dòng Đƣờng Nghiệp có tốc độ tăng trƣởng trung bình cao khoảng 125-142g/con/tháng, gấp 1,4 -1,6 lần rô phi đơn tính dòng Gift, năng suất đạt khoảng 20 tấn/ha. Có thời gian nuôi ngắn, hệ số tiêu tốn thức ăn thấp, ít bị phân đàn thuận lợi cho quá trình chăm sóc, quản lý và thu hoạch. Sự sinh trƣởng của cá rô phi mang tính đặc trƣng của loài, các loài rô phi khác nhau có tốc độ sinh trƣởng khác nhau. Loài O. niloticus có tốc độ 6 tăng trƣởng nhanh và vƣợt trội so với loài O. mossambicus (Nguyễn Văn Hảo và cs., 2009) [2]. Cá rô phi loài O. niloticus có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất sau đó đến O. galilaeus và O. aureus (Lowe - McConnell, 1982) [19]. 2.1.2.Bệnh xuất huyết trên cá rô phi Bệnh do vi khuẩn Steptococcus spp.gây ra không chỉ trên cá rô mà còn trên nhiều loài cá từ nƣớc ngọt nhƣ cá trắm cỏ, cá tra, basa, đến các loài cá nƣớc lợ nhƣ cá bớp và các loài cá nƣớc mặn nhƣ cá song, cá chẽm, cá giò và cá hồng mỹ. Ở Việt Nam, dịch bệnh hƣờng xảy ra với tỉ lệ cá chết rất cao vào các tháng cuối xuân - đầu hè và cuối hè - đầu thu. Tại các thời điểm khác trong năm cá chết rải rác, ngoại trừ những tháng mùa đông lúc nhiệt độ nƣớc xuống thấp nhất ở các nƣớc ôn đới không thấy xuất hiện bệnh. Về độ tuổi cá thƣờng có bệnh, hầu hết các báo cáo đề cập bệnh xảy ra trong giai đoạn nuôi thƣơng phẩm. Cá bị bệnh thƣờng có các triệu chứng nhƣ cá bơi lờ đờ, mất định hƣớng, trƣớng bụng, xuất huyết, lồi mắt, sƣng ruột, các cơ quan nội tạng nhƣ gan, thận, lá lách bạc màu hoặc xuất huyết, sƣng to. Đặc biệt vi khuẩn tấn công niêm mạc mắt và não cá làm cho cá bơi không định hƣớng và có dấu hiệu tổn thƣơng thần kinh. Bệnh thƣờng xảy ra vào mùa hè đặc biệt khi khi nhiệt độ nƣớc cao. Đối với mùa đông và mùa xuân, mật độ vi khuẩn thƣờng thấp và không đủ ngƣỡng gây bệnh. Tác nhân gây bệnh quan trọng trên cá rô phi thƣờng là vi khuẩn, virus hoặc protozoa... trong đó đáng chú ý nhất là bệnh do vi khuẩn mà đặc biệt là Streptococcus agalactiae và Streptococus iniae. Vi khuẩn Streptococus iniae và Streptococus agalactiae có thể tồn tại ngoài môi trƣờng quanh năm. Vi khuẩn gây bệnh có thể phân lập đƣợc từ nguồn đất, chất hữu cơ lắng tụ, chất nhầy của cá. Vi khuẩn phát triển của ở 37°C và độ mặn 37‰,có khả năng sống sót tốt trong nƣớc ao và bùn đáy từ 3 - 5 ngày ở hai mức nhiệt độ 25°Cvà 30°C. 7 * Triệu chứng và bệnh tích của cá rô phi khi nhiễm Streptoccocus spp. - Triệu chứng: Hành vi bất thƣờng: Cá bị bệnh có triệu chứng chung khá điển hình trên nhiều loài. Do vi khuẩn gây bệnh có hƣớng tấn công vào hệ thống thần kinh trung ƣơng của cá nên cá bị bệnh sẽ có biểu hiện bị hôn mê và mất phƣơng hƣớng, cá bơi lờ đờ hay mất định hƣớng gần mặt nƣớc. Những tổn thƣơng mắt có thể gặp nhƣ viêm mắt hoặc lồi mắt, chảy máu mắt. Tuy nhiên, không phải con cá nào bị bệnh cũng bịnhững tổn thƣơng về mắt. Các ổ áp-xe: Những con cá bị nhiễm bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp.thƣờng thấy những vết áp-xe có đƣờng kính từ 2-3mm và những vết loét này nhanh chóng vỡ ra tạo thành những vết lở loét xuất huyết không lành. Những vết áp-xe lớn hơn có thể gặp thấy ở vây ngực và phần đuôi của cá và những vết áp-xe đó có chứa vật chất nhƣ mủ ở bên trong. Xuất huyết ở da: Bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp. là nguyên nhân gây xuất huyết bên ngoài da. Nhìn chung các điểm xuất huyết thƣờng đƣợcnhìn thấy ở quanh miệng cá hoặc ở các gốc vây. Đôi khi cũng có thể quan sát thấy nhữngvùng da hơi đỏ xung quanh hậu môn hoặc lỗ sinh dục của cá. Dịch cổ trƣớng: Sự có mặt của dịch chất lỏng trong bụng của cá là dấu hiệu của dịch bệnh ở thời kỳ cấp tính. Bên ngoài cá có biểu hiện bị trƣớng bụng. Dịch này có thể đƣợc nhìn thấy chảy ra từ hậu môn của cá. - Bệnh tích: Cá bỏ ăn: Nhìn chung không có sự hiện diện của thức ăn khô trong dạ dày hoặc ruột của những con cá bị bệnh. Tuy nhiên trong các aonuôi cá thƣơng phẩm khi cá bị bệnh ở giai đoạn đầu bệnh mới bùng phát cá vẫn có thể ăn bằng cách lọc thức ăn. Khi ruột và dạ dày của cá trống rỗng thức ăn thì sẽ quan sát thấy túi mật rất to, đó là đặc trƣng của sự vắng mặt hoạt động tiêu hóa trong cơ thể. Nhiễm trùng máu: Trong giai đoạn cấp tính của bệnh vi khuẩn nhanh 8 chóng đi đến hệ thống máu và lan toả đến tất cả các cơ quan nội tạng. Những dấu hiệu lâm sàng chính liên quan đến sự nhiễm trùng máu là sự xuất huyết, viêm gan, thận, lá lách, tim, mắt và ống ruột. Lá lách thƣờng mở rộng ra (trƣơng và sƣng nhẹ). Viêm màng bụng: Khi cá bị nhiễm bệnh nặng có sự dính nhau của các cơ quan nội tạng với màng trong khoang bụng của cá. Hơn nữa lúc này sự hiện diện của các tơ huyết (fibrinous) có thể đƣợc quan sát thấy trong màng ở khoang bụng của cá. Ngoài ra khi cá bị nhiễm bệnh nặng, bệnh còn kết hợp với những vi khuẩn cơ hội khác gây bệnh cho cá có sẵn trong môi trƣờng nhƣ vi khuẩn Aeromonas spp. ở nƣớc ngọt hay vi khuẩn Vibrio spp. ở nƣớc lợ. - Sự phân bố và lan truyền của bệnh Dịch bệnh thƣờng xảy ra khi cá nuôi tiếp xúc với sự căng thẳng (stress) khi nhiệt độ nƣớc tăng, lƣợng oxy trong nƣớc thấp dƣới mức cho phép hoặc cá bị nuôi ở mật độ cao trong thời gian dài. Về mặt lý thuyết thì bệnh lây nhiễm cho cá ở mọi lứa tuổi, kích cỡ. Tuy nhiên cá có kích thƣớc lớn (từ 100g đến cỡ thƣơng phẩm) dễ bị mắc bệnh hơn cả. Bệnh ở giai đoạn cấp tính với đỉnh điểm tử vong trong khoảng từ 2 - 3 tuần khi nhiệt độ nƣớc cao. Tuy nhiên bệnh cũng có thể ở giai đoạn mãn tính khi nhiệt độ nƣớc thấp có thể làm giảm tỷ lệ chết. Bệnh lây lan theo chiều ngang từ cá với cá (cá khoẻ ăn cá bị bệnh, ăn thịt lẫn nhau, do vết thƣơng trên da...) và cũng có thể lây truyền từ môi trƣờng đến cá. - Cơ chế lây nhiễm của vi khuẩn Streptoccocus spp. Streptococcus spp. cho ra ngoại độc tố, phá hỏng các khí quan trong cơ thể cá, dẫn đến làm cho cá bị rối loạn chức năng nhƣ khi vi khuẩn tấn công vào hệ thống thần kinh trung ƣơng của cá làm cá có biểu hiện bị hôn mê và 9 mất phƣơng hƣớng. Do vậy khi chữa bệnh không chỉ diệt mầm bệnh mà đồng thời phải dùng thuốc để giải các độc tố hoặc nâng cao khả năng tự giải độc trong cơ thể vật nuôi. Streptococcus spp. trực tiếp phá hỏng hệ thống máu, gây nên hiện tƣợng cá bị xuất huyết toàn thân, hiện tƣợng này đối với vật nuôi rất quan trọng, ảnh hƣởng đến toàn thân vật nuôi, khí quan và hệ thống máu bị tổn hại, lúc đó bệnh rất khó chữa. Hiện nay chƣa có bất kỳ loại vaccine phòng bệnh Streptococcosis gây bệnh trên cá rô phi đƣợc nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất tại Việt Nam. Vì vậy, việc phân lập và xác định đặc tính sinh học của Streptococcus spp. làcần thiết để giúp cho việc nghiên cứu và sản xuất vaccine phòng bệnh Streptococcosis trên cá rô phi nuôi tại Việt Nam là rất cần thiết. Phòng bệnh do Streptococcus spp. gây ra trên cá Chủ yếu là phƣơng pháp phòng bệnh chung, phƣơng pháp phòng bệnh đặc hiệu chƣa thật sựhiệu quả. *Phòng bệnh cho cá: Cá mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, chọn cá giống khỏe mạnh, vận chuyển giống cẩn thận, không xây xát. Nuôi lồng: Cần vệ sinh lồng nuôi sạch sẽ, loại bỏ rong rêu, chất bẩn bám làm tăng dòng chảy lƣu thông, vớt phân cá, xác cá để tránh tích lũy mầm bệnh. Nuôi ao: Cần cải tạo ao theo đúng quy chuẩn kỹ thuật trƣớc và sau mỗi vụ nuôi, định kỳ 15 - 20 ngày bón vôi với liều lƣợng 2 - 3 kg/100 m². Kiểm soát lƣợng phân động vật bón xuống ao đặc biệt là những ngày trời nắng nóng. Cần có biện pháp bảo đảm hàm lƣợng ôxy hòa tan, đặc biệt vào những ngày thời tiết bất thƣờng, đứng gió. Hạn chế lấy nƣớc từ ngoài vào hệ thống nuôi cá rô phi khi vùng nuôi xảy ra dịch. Ƣơng nuôi với mật độ thích hợp. Hạn chế hoạt động đánh bắt, kéo 10 lƣới, làm xây xát, tổn thƣơng cá. Bổ sung vitamin C, vitamin tổng hợp cho cá với liều lƣợng 30 mg/kg thức ăn, một tuần/lần. Ngoài ra có thể sử dụng tỏi tƣơi, xay nhuyễn với liều lƣợng 3 - 5 g /kg thức ăn, 1 tuần/lần. -Điều trị bệnh do Streptococcus spp. gây ra: Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S.agalactiae gây ra phải dựa trên một số tiêu chí nhƣ khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng S.agalactiae phân lập đƣợc, dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đƣờng đƣa thuốc. Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trƣớc hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu Bệnh đƣợc chữa trị trong giai đoạn đầu phát hiện bệnh bằng kháng sinh kết hợp với xử lý môi trƣờng nƣớc nuôi. Một số loại kháng sinh có thể sử dụng để trị bệnh xuất huyết trên cá rô phi: Cá thịt xử lý bằng phƣơng pháp trộn Sulphamid với thức ăn, liều lƣợng 150 - 200 mg/kg cá/ngày. Thuốc phối chế KN-O4-12 liều dùng 2 - 4 g/kg cá/ngày. Sử dụng thuốc để trị bệnh cho cá liên tục trong khoảng 5 - 7 ngày. Riêng đối với kháng sinh từ ngày thứ 3 trở đi, liều lƣợng có thể giảm 1/3 - 1/2 lƣợng thuốc kháng sinh. Trong thời gian điều trị bệnh lƣợng thức ăn giảm còn khoảng 1/2 - 2/3 lƣợng thức ăn thông thƣờng. Sau khi điều trị bệnh bằng kháng sinh có thể sử dụng một số loại men vi sinh để ổn định vi khuẩn đƣờng ruột cho cá. 2.1.3. Hiểu biết về vi khuẩn Streptococcus agalactiae Các đặc tính sinh học của vi khuẩn Streptococcus agalactiae. S.agalactiaelà vi khuẩn Gram dƣơng, hình cầu kết chuỗi, không di động,không gây tan huyết, âm tính với phản ứng Oxidase và Catalase. S.agalactiae là những vi sinh vật hiện diện phổ biến trong cơ thể tất cả 11 các loài động vật bao gồm cả con ngƣời. Chúng bao gồm nhiều chủng loài nhƣng không giới hạn cụ thể về vật chủ. S.agalactiae phổ biến rộng rãi trong quần thể cá. Thông tin điều tra của Nguyễn Thị Thúy Hằng và Đỗ Thị Hòa, (2015) [3], thể hiện bệnh Streptococcosis thƣờng xảy ra ở cỡ cá từ 100 - 300g, cá nhỏ < 100g và > 300g ít chịu tác hại của bệnh. Kết quả này mâu thuẫn với của kết quả của Intervet (2006) [17], theo Intervet bệnh streptococcosis thƣờng gây bệnh trên cá rô phi có khối lƣợng từ 100g - 1kg.Triệu trứng, bệnh tích điển hình của bệnh bao gồm: bơi lội lờ đờ trên mặt nƣớc, phản ứng chậm với tiếng động, bắt mồi kém, mắt đục và lồi, có hiện tƣợng xuất huyết ở các gốc vây hay trên toàn bộ bề mặt cơ thể, giải phẫu xoang bụng thấy có chứa nhiều dịch, gan, thận nhợt nhạt, nhũn. * Hình thái, kích thƣớc và đặc tính nuôi cấy: Vi khuẩn S.agalactiae thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ Lactobacillales,lớp Bacilli. S.agalactiae là vi khuẩn Gram dƣơng, hình cầu hoặc hình trứng đƣờng kính nhỏ hơn 1μm, vi khuẩn trong máu thƣờng có kích thƣớc lớn hơn trong mô và các tổ chức khác, kết thành chuỗi hoặc tập trung thành từng đám. Chiềudài của chuỗi tuỳ thuộc vào điều kiện môi trƣờng. Vi khuẩn thuộc nhóm yếm khí tùy tiện, không di động,không sinh nha bào. Vi khuẩn gây bệnh phát triển tốt trên môi trƣờng có huyết thanh và máu. -Môi trƣờng nƣớc thịt: Vi khuẩn hình thành hạt hoặc những bông, rồi lắng xuống đáy ống. Sau 2 giờ nuôi cấy môi trƣờng trong, đáy ống có cặn. -Môi trƣờng thạch thƣờng: Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng S, khuẩn lạc nhỏ, tròn, lồi, bóng, màu hơi xám. - Trên môi trƣờng đặc: Có thể quan sát thấy khuẩn lạc sau 24 giờ nuôi cấy với kích thƣớc khoảng 1 - 2 mm. Sau 72 giờ thì kích thƣớc khuẩn lạc lớn nhất, có thể đạt tới 3 - 4 mm. Nếu đƣợc nuôi trong điều kiện có 5 - 10% CO2 thì khuẩn lạc sẽ phát triển nhanh hơn và rộng hơn. Khuẩn lạc thƣờng tạo chất nhầy mạnh, độ nhầy càng rõ và tăngnếu nhƣ vi khuẩn đƣợc nuôi cấy vài giờ 12 vào môi trƣờng nƣớc thịt có bổ sung huyết thanh trƣớc khi cấy sang môi trƣờng đặc hoặc thạch máu. Dạng khuẩn lạc trên môi trƣờng thạch thƣờng nhỏ và khô hơn trên môi trƣờng có bổ sung dinh dƣỡng. -Trên môi trƣờng thạch máu: Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc tròn, gọn, hơi vồng, sáng trắng, mịn, dung huyết sau 24 giờ nuôi cấy. Có thể quan sát các kiểu dung huyết gồm: + Dung huyết kiểu 𝛽: Bao quanh khuẩn lạc là một vùng tan máu hoàn toàn, trong suốt, có bờ rõ rang do Hemoglobin đƣợc phân hủy hoàn toàn. + Dung huyết kiểu𝛾 (hay còn gọi là không dung huyết): Không làm biến đổi thạch máu. -Trên môi trƣờng MacConkey: Vi khuẩn mọc tốt, sau 24 giờ nuôi cấy, hình thành các khuẩn lạc nhỏ bằng đầu đinh ghim. Theo Phạm Hồng Quân và cs.(2013) [6] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Streptococcus spp. gây bệnh xuất huyết ở cá Rô phi nuôi tại một số tỉnh phía bắc Việt Nam và cho kết quả nhƣ sau: Trên môi trƣờng thạch máu: sau 24 giờ nuôi cấy, trên đĩa thạch mọc lên khuẩn lạc màu trắng sữa, tròn, rìa đều, tâm hơi đậm, khuẩn lạc tạo vòng dung huyết beta hoặc gamma nhỏ, trong suốt, rìa không rõ. Trên thạch máu, ta có thể quan sát 2 dạng dung huyết (tiêu huyết): + Dung huyết β: quanh khuẩn lạc là một vòng trong suốt đƣờng kính 2-4 mm. Đây là hiện tƣợng dung huyết hoàn toàn, không còn hồng cầu quanh khuẩn lạc. + Dung huyết γ: không có vòng sáng quanh khuẩn lạc, hồng cầu không tan. Trên môi trƣờng BHIA (Brain Heart Infusion Agar): nuôi ở nhiệt độ 28 - 30ºC trong 24 giờ, xác định đƣợc đa số các khuẩn lạc mọc trên đĩa thạch BHIA đều có hình tròn, rìa đều, bóng, lồi thấp, tâm hơi đậm, đƣờng kính từ 0,5 - 0,7 mm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất