Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước khu vực dự án ômôn- xà no...

Tài liệu Tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước khu vực dự án ômôn- xà no

.PDF
28
193
145

Mô tả:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “ tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước khu vực dự án ÔMôn- Xà No” 1 LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 3 PHẦN THỨ NHẤT : .................................................................................................... 3 CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN ..................................................................................... 3 1. Điều kiện về khí tượng – thủy văn ......................................................................... 3 2. Chất lượng môi trường nước .................................................................................. 4 PHẦN THỨ HAI ........................................................................................................... 9 XÁC ĐỊNH CÁC HỘ DÙNG NƯỚC CHÍNH ........................................................... 9 I. PHÂN LOẠI CÁC HỘ DÙNG NƯỚC ................................................................. 9 1.1 Dùng nước có tiêu hao ......................................................................................... 9 1.2 Dùng nước không tiêu hao ................................................................................... 9 II. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC HỘ DÙNG NƯỚC .... 9 2.1 Nông - Lâm nghiệp............................................................................................... 9 2.1.1 Hiện trạng nông nghiệp ............................................................................ 9 2.1.2 Định hướng phát triển nông nghiệp .......................................................... 9 2.1.3 Lâm nghiệp ............................................................................................... 11 2.2 Nuôi trồng thủy sản ............................................................................................ 12 2.2.1 Hiện trạng khai thác và nuôi trồng .......................................................... 12 2.2.2 Nhu cầu nước cho thuỷ sản ...................................................................... 15 2.3 Cấp nước dân sinh .............................................................................................. 16 2.3.1 Hiện trạng ................................................................................................ 16 2.3.2 Nhu cầu nước sinh hoạt ........................................................................... 17 PHẦN THỨ BA ........................................................................................................... 18 HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH .................................................................................. 18 1. Hệ thống kênh tạo nguồn: ................................................................................... 18 2. Các khu trữ nước và điều tiết nước: ..................................................................... 20 3. Hệ thống đê bao.................................................................................................... 20 4. Hệ thống trạm bơm............................................................................................... 21 5. Hệ thống kênh, rạch các cấp................................................................................. 21 6. Hệ thống đê biển, đê cửa sông ............................................................................. 21 7. Hệ thống đê bao nội vùng..................................................................................... 21 8. Cống dưới đê ........................................................................................................ 21 9. Hệ thống bơm nước .............................................................................................. 22 10. Đánh giá hiện trạng các công trình thuỷ lợi phục vụ SXNN vùng dự án: ......... 22 KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 24 2 LỜI NÓI ĐẦU Vùng Ô Môn-Xà No tương đối thấp và bằng phẳng, nằm trong vùng Tây sông Hậu, được hình thành do những hoạt động tân kiến tạo cùng với sự bồi tích phù sa sông Hậu và phù sa biển. Chế độ thủy văn, thủy lực của vùng rất phức tạp. Đây là vùng đất được khai khẩn tương đối sớm, hệ thống kênh rạch phát triển khá tốt phục vụ cho việc giao thông và tưới tiêu của vùng này. Tuy nhiên sự phát triển đó càng làm tăng thêm sự phức tạp của chế độ dòng chảy trong vùng dự án . Vùng Ô Môn – Xà No bị chia cắt bởi mạng lưới kênh rạch chằng chịt. Nguồn cấp nước ngọt cho vùng dự án là sông Hậu với lưu lượng bình quân mùa cạn vào khoảng 1200 m³/s, lưu lượng bình quân mùa lũ vào khoảng 7000 m³/s. Tuy khu vực dự án thuộc các tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang và Thành phố Cần Thơ thuộc ĐBSCL nằm ở hạ lưu vùng châu thổ sông Mekong có nhiều thuận lợi, nhưng cũng tồn tại nhiều khó khăn hạn chế về điều kiện tự nhiên, lại ảnh hưởng bởi chế độ thuỷ văn, các khai thác từ thượng lưu và dao động của thủy triều biển Đông-biển Tây nên khu vực dự án luôn phải đối mặt với các mâu thuẫn trong phát triển. Kinh nghiệm thành công của các quốc gia trong việc quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước là quy hoạch phát triển đi đôi với quy hoạch quản lý. Báo cáo tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước khu vực dự án ÔMôn- Xà No sẽ góp phần phục vụ tính toán cân bằng cho toàn lưu vực và vùng ĐBSCL. Báo cáo gồm 4 phần (a) Các đặc điểm tự nhiên; (b) Xác định các hộ dùng nước chính, hiện trạng và định hướng; (c) Các công trình liên quan đến khai thác, sử dụng nguồn nước và (d) Kết luận. PHẦN THỨ NHẤT CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 1. Điều kiện về khí tượng – thủy văn Vùng Ô Môn – Xà No cũng như toàn đồng bằng sông Cửu Long nằm trong vùng có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và ổn định trong mỗi năm. Hàng năm khí hậu vùng phân hóa thành hai mùa rõ rệt tương ứng với hai hình thái gió mùa: mùa mưa từ tháng V đến tháng XI và mùa khô từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Các tháng I, II, III hầu như không mưa. Các tháng cuối mùa khô (II, III, IV) thường xuất hiện gió thổi liên tục từ hướng Đông vào làm thủy triều và đặc biệt là mặn xâm nhập sâu vào nội đồng. Mùa khô lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm. Các tháng VII và VIII, trong đó tập trung nhiều nhất là cuối tháng VII thường xuất hiện thời kỳ không mưa (khoảng 15 ngày) gây hạn trong mùa mưa mà dân địa phương thường gọi “Hạn Bà Chằn”, nguyên nhân của hiện tượng này là do các hoàn lưu khí quyển và cơ chế gió mùa gây nên. 3 Chế độ thủy văn, thủy lực của vùng rất phức tạp, phụ thuộc chặt chẽ vào: - Chế độ thủy văn sông Hậu (đoạn đi qua vùng dự án) gồm chế độ thủy triều biển Đông, chế độ nguồn nước thượng nguồn sông Mê Kông; - Chế độ thủy triều biển Tây qua sông Cái Lớn-Cái Tư; - Chế độ mưa tại chỗ. 2. Chất lượng môi trường nước Căn cứ vào báo cáo chính của Viện Nghiên cứu Tài nguyên nước phía Nam (SIWRP 2007) về "Quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước của lưu vực sông tại thành phố Cần Thơ" về chất lượng nước, sông Hậu và nước các kênh vẫn chưa bị ô nhiễm nặng (trừ Coliform và E -Coli). Tuy nhiên, dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ đã xuất hiện ở nhiều nơi (sông Cần Thơ, Ô Môn, cửa cống đầu kênh rạch Tham Tướng, và đặc biệt là những nơi đặt nuôi cá lồng ). Trong tương lai, với việc mở rộng quy hoạch các khu công nghiệp (theo kế hoạch từ Thốt Nốt đến Cái Răng) và đô thị hóa cũng như hoạt động sản xuất ngày càng tăng, ô nhiễm và suy thoái chất lượng sẽ là mối đe dọa quan trọng và gây ra nguy hiểm cho việc quản lý chất lượng nguồn nước, trừ khi kế hoạch chiến lược cụ thể về chất thải rắn, nước thải và cách sử dụng các tác nhân hóa học trong hoạt động sản xuất nông nghiệp được đặt ra. Cụ thể, theo kết quả giám sát ô nhiễm hiện tại của Sở TNMT (thành phố Cần Thơ) về sự phát triển của chất lượng môi trường ở thành phố Cần Thơ 1999-2008, gần như tất cả các kênh mương thoát nước và nguồn nước cung cấp chính trong thành phố đang có quá nhiều ô nhiễm, nước chuyển sang màu đen và có mùi khủng khiếp. Vấn đề ô nhiễm nước tại thành phố Cần Thơ đã trở thành một mối quan tâm bức xúc. Hầu như tất cả nước thải tại thành phố Cần Thơ vẫn chưa được xử lý trước khi thải vào sông Hậu. chất thải công nghiệp chưa được phân loại và xử lý. Mặt nước trong khu vực nông thôn bị ô nhiễm chủ yếu là do các chất hữu cơ và vi khuẩn. Nước mặt bị ô nhiễm nghiêm trọng gây ô nhiễm nước ngầm, trong khi nước bề mặt của các con sông chính, sông Hậu chẳng hạn, bị ô nhiễm với các chất ô nhiễm hữu cơ và vi khuẩn. Ngoài ra, dựa trên kết quả giám sát ô nhiễm hiện tại của Sở TNMT về sự phát triển của chất lượng môi trường ở thành phố Cần Thơ 1999-2008, gần như tất cả các kênh mương thoát nước và nguồn nước cung cấp chính đều bị ô nhiễm nặng nề. Kênh rạch bị ô nhiễm với nồng độ BOD từ 10-15 mg / l vượt quá quy chuẩn 2-3 lần, Nồng độ coliform là 4000-160,000 MPN/100ml vượt hơn 20 lần; và hóa chất BVTV chảy xuống kênh rạch và các kênh dẫn nước ở mức báo động. Nguồn nước thải xả ra sông, rạch bao gồm: nước trong khu dân cư (hộ gia đình thải), nước thải từ khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các xưởng và các làng nghề thủ công mỹ nghệ, và từ thủy sản, sản xuất nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp và chất thải rắn. Đây là những nguồn chính gây ra ô nhiễm nước mặt ở nhiều vùng phụ. các nguồn khác bao gồm các hoạt động đầu nguồn trên sông Cửu Long và vận tải đường thủy. Trong vài năm qua, ô nhiễm nguồn nước đã trở nên tồi tệ đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ (BOD và COD) và ô nhiễm vi sinh (Coliform). Theo điều tra gần đây và kết quả đo (Sở TN & MT năm 2009; EEPSEA 2009), hầu hết các mẫu lấy từ các khu vực cụ thể (con sông chính, kênh, mương nội đồng, khu vực chợ, các khu công nghiệp và các cánh đồng) 4 có nồng độ BOD, COD và Coliform không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước (TCVN 5942 - 1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước - nước mặt), và thậm chí vượt quá giới hạn cho phép theo quy định hiện hành trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chuẩn môi trường (QCVN 08: 2008/BTNMT) nhiều lần. Trong năm 2010, chỉ tính riêng thành phố Cần Thơ đã sử dụng 1.081.664 kg thuốc trừ sâu cho sản xuất nông nghiệp. Lượng thuốc trừ sâu cho lúa năm 2010 của tỉnh Hậu Giang là 1.263.783 kg và tỉnh Kiên Giang là 1.892.800 kg .Một phần các chất hóa học độc hại đã được hấp thụ vào trong, đất cây xanh và các loại cỏ, trong khi một phần khác được thải vào nguồn nước, gây ô nhiễm nước. Trong các lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi việc sử dụng ngày càng nhiều lượng thuốc trừ sâu và phân bón. Giữa năm 1982 và 1997, việc sử dụng đã tăng từ 40kg đến 223kg / ha (EIU 2000a), kết quả là, năng suất tăng liên tục, mặc dù tổng diện tích đất canh tác giảm (Tổng cục Thống kê Việt Nam 2007). Các sản phẩm quan trọng nhất trong khu vực là gạo (90% xuất khẩu của cả nước), trái cây, và tôm, cá (MDEC 2008). Đặc biệt trong mùa lũ lụt hoặc các trường hợp dòng chảy khác, vết tích của phân bón và thuốc trừ sâu được rửa trôi làm ô nhiễm nước mặt. Hơn nữa, việc tăng cường sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học cũng dẫn đến ô nhiễm nước ngầm. 2.1 Môi trường nước mặt Trong mười năm qua nước mặt sông Hậu và một số kênh rạch thoát nước chính đã trở nên ô nhiễm nặng nề và vượt quá các quy chuẩn hiện hành trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08: 2008/BTNMT). Riêng: • Chỉ số pH vẫn trong giới hạn cho phép, dao động 6,7-7,7 (Quy chuẩn quốc gia QCVN 08: 2008/BTNMT, giá trị pH từ 6-8,5); • Các giá trị COD trung bình trong nước mặt đã tăng từ 7mg / l lên 15mg/ l, vượt quá giới hạn cho phép của quy chuẩn quốc gia hiện hành (QCVN 08: 2008/BTNMT); • chất rắn lơ lửng (SS) trên sông Hậu đã giảm từ 74mg / l (năm 1999) xuống 43mg/l (năm 2008), nhưng vẫn cao hơn giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT - Cột A2) 30mg/l; • Nồng độ Coliform luôn cao hơn so với quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT - Cột A2) từ 5000 MPN/100ml. Coliform trong nước mặt sông Hậu của dao động từ 44.000MPN/100ml đến 51.000MPN/100ml, vượt quá giới hạn cho phép khoảng 10 lần. Nồng độ trung bình của Coliform trong nước mặt của các kênh chính thành phố Cần Thơ đã tăng lên 62.000MPN/100ml trong năm 2008, vượt quá giới hạn cho phép hơn 12 lần Nhóm khảo sát đã tiến hành khảo sát chất lượng nước mặt tại 6 vị trí trong khu vực dự án vào tháng 1-2011. 5  Vị trí quan trắc Các điểm quan trắc nước mặt được lấy ở kênh và sông trong vùng dự án, ở gần khu dân cư, xung quanh có nhiều cây cối và nhà cửa.Vị trí các điểm lấy mẫu được trình bày trong bảng 1.1. Bảng 1.1: Các điểm quan trắc môi trường nước mặt. Vị trí Thời gian lấy mẫu Tọa độ Tên mẫu Kinh độ Vĩ độ Ngã ba Ô Môn huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ 16h00 105o55’83” 10o6’56” NM1 Kênh Ô Môn, TT. Thới Lai, Huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ 9h45 105o32’13” 10o4’28” NM2 Kênh Xà No, TP. Vị Thanh, Tỉnh Hậu Giang 14h00 105o.39’20” 9o43’21” NM3 Điểm giao kênh Tân Hiệp và Xà No, huyện Châu Thành A, tình Hậu Giang 9h30 105O34’34” 9O55’36” NM4 Xã Vĩnh Hoà Hưng Nam, Huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang 8h30 105,42’44” 9,75’90” NM5 Kênh Ô Môn, Xã Hoà Lợi, Huyện Giồng Riềng, Tỉnh Kiên Giang 15h30 105O33’15” 9O52’40” NM6  Các yếu tố quan trắc Các yếu tố chất lượng nước đo đạc và phân tích bao gồm: độ pH, DO (oxy hòa tan), BOD5, COD, Hg. TSS, Cl-, tổng Coliform, Hàm lượng thuốc trừ sâu Clo hữu cơ, Hàm lượng thuốc trừ sâu lân hữu cơ, hàm lượng dầu mỡ.  Phương pháp quan trắc Kết quả cụ thể được trình bày trong Bảng 1.2: 6 Bảng 1.2: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án 1/2011 STT Mẫu DO COD BOD5 Cl- (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) Hg (mg/l) Thuốc bảo vệ thực Hàm lượng Thuốc bảo vệ thực vật vật (nhóm photpho dầu mỡ (nhóm clo hữu cơ) hữu cơ) (mg/l) (mg/l) (mg/l) Coliform (MNP/ 100ml) 1 NM1 6,78 65 3,5 12,8 13 70 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,01 Không phát hiện( <10-5 ) 1180 2 NM2 7.28 53 3,6 13,9 10 85 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,03 Không phát hiện( <10-5 ) 4815 3 NM3 6,6 58 3,8 9,28 3,0 67 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,02 Không phát hiện( <10-5 ) 5600 4 NM4 7,6 67 3,9 7,25 3,8 94 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,01 Không phát hiện( <10-5 ) 790 5 NM5 7,4 132 4,72 8,63 5,5 55 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,04 Không phát hiện( <10-5 ) 1760 6 NM6 7,1 96 3,9 8,57 5,9 68 Vết Không phát hiện( <10-4 ) 0,02 Không phát hiện( <10-5 ) 1120 6-8,5 30 ≥5 15 6 400 0,001 QCVN 08:2008(A2) 7 pH TSS 0,02 5000 So sánh với QCVN 08:2008 (cột A2), một số thông số nằm trong tiêu chuẩn cho phép.. • Chỉ số pH vẫn trong giới hạn cho phép, dao động 6,6-7,6 ( theo Quy chuẩn quốc gia QCVN 08: 2008/BTNMT, giá trị pH từ 6-8,5); • Các giá trị COD trung bình trong nước mặt từ 7,25mg /l - 13,9mg/ l nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn quốc gia hiện hành (QCVN 08: 2008/BTNMT); • Hàm lượng Cl- nhỏ hơn giới hạn cho phép của Quy chuẩn quốc gia hiện hành từ 4-8 lần (QCVN 08: 2008/BTNMT- cột A2); • Hàm lượng Hg ở dạng vết, đảm bảo giới hạn cho phép theo QCVN 08: 2008/BTNMT- cột A2. • Hàm lượng chất bảo vệ thực vật nhóm photpho hữu cơ không phát hiện (rất nhỏ, có giá trị <10-4 ), đảm bảo QCVN 08: 2008/BTNMT; • Hàm lượng chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ không phát hiện (rất nhỏ, có giá trị <10-5 ) đảm bảo QCVN 08: 2008/BTNMT. Một số thông số không đảm bảo tiêu chuẩn cho phép : • Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) có giá trị từ 53mg /l đến 132 mg/l, cao hơn giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn quốc gia từ 2 đến 5 lần (QCVN 08: 2008/BTNMT - Cột A2, TSS là 30mg/l); • Giá trị DO thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT • Giá trị BOD5 của các điểm khảo sát thuộc tỉnh Cần Thơ vượt quá giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT- cột A2). • Hàm lượng dầu mỡ của một số điểm vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT • Nồng độ Coliform tại các điểm khảo sát thuộc các tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ đa số đạt quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT - Cột A2 từ 5000 MPN/100ml. ) Độ mặn khu vực dự án đồng đều và không cao, vì vậy, nước mặt khu vực dự án đã ngọt hoá, đạt tiêu chuẩn cho cấp nước cho nông nghiệp đối với khu vực đã xây dựng trong giai đoạn 1. Theo các kết quả nghiên cứu, ĐBSCL chưa bị ô nhiễm tích lũy thuốc trừ sâu ở mức báo động, song cục bộ đã một số nơi có những ảnh hưởng nhất định đến nuôi trồng một vài loài thủy sản. Tuy nhiên, tại khu vực dự án chưa có dấu hiệu ô nhiễm thuốc trừ sâu. 2.2. Môi trường nước ngầm Phần lớn các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước giếng tại các khu dân cư xung quanh khu vực dự án đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của QCVN 09:2008 đối với chất lượng nước ngầm. 8 PHẦN THỨ HAI XÁC ĐỊNH CÁC HỘ DÙNG NƯỚC CHÍNH I. PHÂN LOẠI CÁC HỘ DÙNG NƯỚC 1.1 Dùng nước có tiêu hao - Nước tưới - Nước dùng cho chăn nuôi - Nước sinh hoạt - Nước cho công nghiệp - Diêm nghiệp - Nước duy trì hệ sinh thái đất ướt. 1.2 Dùng nước không tiêu hao - Giao thông thủy - Thuỷ điện……….. II. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC HỘ DÙNG NƯỚC 2.1 Nông - Lâm nghiệp 2.1.1 Hiện trạng nông nghiệp Sản lượng lúa ở ĐBSCL năm 2009 chiếm tỷ trọng trên 52% so với toàn quốc, đồng thời là nơi cung cấp lúa xuất khẩu chính của cả nước và là nơi đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia. Tổng sản lượng lúa của 3 tỉnh thuộc khu vực dự án là 5529,6 nghìn tấn. Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lúa khu vực dự án năm 2009 Hạng mục Đơn vị Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang 1. Diện tích gieo trồng - Diện tích lúa cả năm 1.000 Ha 622,1 208,8 191,2 Tạ/ha 54,6 54,5 52,0 1.000 Tấn 3397,7 1138,1 993,8 2. Năng suất lúa cả năm - Năng suất 3. Sản lượng lúa cả năm - Sản lượng Nguồn: Niên giám thống kê ( www.gos.gov.vn) 2.1.2 Định hướng phát triển nông nghiệp a. Cơ cấu sử dụng đất Bảng 2.2: Bố trí sử dụng đất ở ba tỉnh khu vực dự án năm 2009 (Đơn vị: ha). 9 Hạng mục Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang I. Đất nông nghiệp II. Đất lâm nghiệp III. Đất chuyên dùng IV. Đất ở 634.600 99.100 24.600 11.600 140.200 200 10.500 6.000 160.100 5.100 11.000 4.300 Nguồn:Niên giám thống kê ( www.gos.gov.vn) b. Nhu cầu nước Căn cứ vào yêu cầu phát triển nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, yêu cầu về sử dụng nước trong mùa khô khoảng từ 415-1.363 m3/s. Nhu cầu này bao gồm cho lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả và cấp nước cho dân sinh, công nghiệp. Cục Bảo vệ thực vật và Bộ NN&PTNT đã đưa ra kế hoạch phát triển IPM cho ĐBSCL, từ đó sử dụng tốt hơn các nguồn tài nguyên nước thông qua một kỹ thuật tiết kiệm nước được gọi là thay thế ướt khô (hiện nhân rộng do Bộ NN & PTNT và IRRI) vì kỹ thuật này không chỉ giúp tiết kiệm nước trong thủy lợi mà cũng có một tác động tích cực về các vấn đề sức khỏe Bảng 2.3: Nhu cầu nước cho nông nghiệp khu vực dự án thuộc các tỉnh Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang Đơn vị 2009 Lượng nước cần (m3/ha) 1. Lúa ha 355552 5.000 – 6.500 1.777.760 – 2.311.088 2. Ngô ha 1174 2.500 – 3.000 2935-3522 3. Rau, đậu các loại ha 9043 2.300 – 2.800 20799-25320 4. Khoai lang ha 900 3.000 – 3.500 2700- 3150 5. Sắn ha 304 2.500 – 2.700 760-821 6. Cây lâu năm ha 23753.98 3.000 71262 7. Cây CN hàng năm ha 6450 2.500 – 3.500 16125-22.575 10.951 248.595 (lít/ngày/con) 90 - 106 50 1.892.341 - 2.437.738 (m3) 986-1.161 12.430 Năm Cây trồng, vật nuôi Nhu cầu nước (1.000 m3) Cây trồng Nhu cầu nước cho trồng trọt Vật nuôi 1. Trâu bò dê con 2. Lợn con 10 3. Gia cầm con Nhu cầu nước cho chăn nuôi 3.559.379 20 71.188 84.603-84.778 Tổng nhu cầu nước cho nông nghiệp ( Net)(1000 m3) 1.892.426 - 2.437.823 Tổng nhu cầu nước cho NN (Brut) - K=1,3 (Brrut) 2.460.154 – 3.169.170 Nguồn: Tính toán dựa trên Niên giám thống kê các huyện khu vực dự án thuộc Hậu Giang, Kiên Giang, Cần Thơ năm 2009 2.1.3 Lâm nghiệp Số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, đất có rừng tính đến ngày 31/12/2008 tại khu vực ĐBSCL là 276.400 ha, gồm 60.500 ha rừng tự nhiên và 215.900 ha rừng trồng. Độ che phủ rừng là 6,82%, thấp nhất so với cả nước (39,1%). Tỉnh có độ che phủ rừng lớn nhất thuộc khu vực dự án là là Kiên Giang (11,2%). Tỉnh Hậu Giang có độ che phủ rừng là 1,4% .Tỉnh Cần Thơ hầu như không có rừng. Bảng 2.4: Tổng hợp độ che phủ rừng ở ĐBSCL đến 31/12/2009 (Đơn vị: ha) Tên tỉnh Toàn vùng Diện tích Diện tích Tự nhiên có rừng 4.051.900 276.400 Trong đó Rừng Tự nhiên 60.500 TP. Cần Thơ Hậu Giang 140.200 160.114 2500 - Kiên Giang 634.600 71.800 43.700 Rừng trồng Đô che phủ rừng 215.900 6,82 2.500 28.100 1,4 11,2 Nguồn: Niên giám thống kê (http://www.gso.gov.vn) 11 Bảng 2.5:Nhu cầu nước ngọt cho lâm nghiệp các tháng mùa khô Tháng I II III IV V VI Kỳ 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Lâm nghiệp 28,09 28,09 28,09 28,09 28,09 28,09 28,09 28,09 28,09 28,09 28,09 28,09 28,09 28,09 0 0 0 0 Nguồn: Báo cáo tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước vùng ĐBSCL 2.2 Nuôi trồng thủy sản 2.2.1 Hiện trạng khai thác và nuôi trồng Tại tỉnh Hậu Giang, diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 8.196 ha, cho sản lượng thủy sản nuôi trồng khoảng 28.079 tấn/năm. Thế nhưng, tiềm năng của tỉnh hiện còn rất lớn, với một thủy vực rộng lớn cho phát triển nghề nuôi thủy sản. Định hướng đến năm 2020: Diện tích nuôi trồng tăng lên 1.510ha, tốc độ tăng trưởng 12,1%/năm, sản lượng đạt khoảng 25.700 tấn cá, chủ yếu là cá tra, cá trê, cá lóc, cá rô đồng…Diện tích nuôi luân canh thủy sản với cây lúa ước khoảng 21.000ha và có thể tăng lên đến 25.000 ha trong điều kiện thị trường có nhiều thuận lợi. Sản lượng khoảng 43.000 tấn và có khả năng phát triển lên gần 50.000 tấn cá, chủ yếu là chép, cá mè vinh, cá rô đồng, cá thác lác, tôm càng xanh...Diện tích nuôi xen canh trong mương khoảng 430 ha, sản lượng 258 tấn, chủ yếu là tôm càng xanh. Diện tích nuôi thủy sản ở rừng tràm là 500 ha, sản lượng 400 – 600 tấn. Nuôi bè dự kiến đạt 200 bè, sản lượng khoảng 1.000 tấn, chủ yếu là cá Bống Tượng (chiếm 60%), còn lại là các loại cá trắng nuôi ghép. 12 Năm 2006 tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là 14.424,7 ha, trong đó nuôi cá các loại là 14.048,4 ha và nuôi tôm là 376,2 ha. Tổng sản lượng thủy sản là 161,213 tấn cá tôm các loại, trong đó sản lượng nuôi trồng thủy sản là 154.778,1 tấn các loại, sản lượng khai thác thủy sản là 6.435 tấn. Khu vực dự án thuộc tỉnh Cần Thơ nuôi chuyên trong ao và nuôi kết hợp thủy sản lúa (luân canh tôm càng xanh- lúa vụ Đông Xuân, nuôi cá đồng bố trí xen canh với 2 vụ lúa Đông Xuân- Hè Thu và nuôi các thủy sản( tôm cá) trong mương vườn. Đối tượng nuôi là cá tra, cá rô phi, lóc, rô đồng,… tôm càng xanh và các thủy đặc sản như ba ba, lươn…Định hướng đến năm 2020 duy trì và ổn định sản lượng khai thác thủy sản là 4000 tấn, trong đó có 3.338 tấn cá, 50 tấn tôm, 612 tấn thủy sản khác (ốc, hến, cua…), sản lựong nuôi trồng thủy sản 418.000 tấn, diện tích nuôi trồng thủy sản 26.000 ha. Nuôi trồng thủy sản là ngành kinh tế quan trọng và có vị trí chiến lược trong phát triển KT-XH của tỉnh Kiên Giang. Năm 2010, tổng diện tích nuôi trồng của tỉnh là 118.790ha, trong đó diện tích nuôi tôm là 81.000 ha, cá nước ngoạt là 32.000 ha, nuôi tôm càng xanh là 40 ha, cua là 2.200 ha, nhuyễn thể là 3550 ha và nuôi lồng trên biển là 900 ha. Tổng sản lượng thủy sản năm 2010 là 466.855 tấn. trong đó sản lượng khai thác là 370.000 tấn và nuôi trồng là 96.855 tấn. Định hướng đến năm 2020 tổng sản lượng khai thác sẽ đạt 809.400 tấn trong đó sản lượng khai thác là 420.000 tấn và sản lượng nuôi trồng là 389.400 tấn. Diện tích nuôi trồng thủy sản sẽ tăng lên 133.700 ha. a. Nuôi trồng thuỷ sản Bảng 2.6: Diện tích và sản lượng NTTS năm 2009 và định hướng đến năm 2020 TT Danh mục Diện tích (Ha) Sản lượng (Tấn) 2009 Định hướng 2020 2009 Định hướng 1 Kiên Giang 127200 133.700 115678 389.400 2 Cần Thơ 13000 26.000 191825 418.100 3 Hậu Giang 6600 22.510 39861 68.700 Các tỉnh đều có định hướng tăng diện tích nuôi trồng thủy sản. Tỉnh Kiên Giang năm 2010 nuôi trồng 900 lồng trên biển với sản lượng thu hoạch thủy sản nước mặn là 1.620 tấn. Định hướng đến năm 2020 diện tích nuôi trên biển lên tới 3.000 lồng và sản lượng nuôi trống đạt 6.000 tấn. Nuôi thủy sản nước ngọt với diện tích tiềm năng rất lớn và hệ thống sông rạch chằng chịt có thể phát triển NTTS nước ngọt với nhiều dạng hình sản xuất (Chuyên canh, xen canh, lồng bè,....) và đa dạng hóa các đối tượng nuôi (cá nước ngọt các loại, tôm càng xanh, thủy đặc sản,...) cho năng suất và sản lượng lớn, cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu thủy sản các tỉnh trong khu vực. 13 b. Chế biến thuỷ sản Tỉnh Kiên Giang: Toàn tỉnh có trên 4.000 cơ sở chế biến thủy sản, bao gồm các nhà máy và cơ sở chế biến thủ công. Hàng năm chế biến được khối lượng lớn thủy sản thành phẩm, bao gồm 28-32 ngàn tấn sản phẩm chế biến tươi (thủy sản đông lạnh, thịt cá, cua- ghẹ…), 15- 20 ngàn tấn cá khô, cá sấy, mực khô, tôm khô, 3,5-4 ngàn tấn cá hộp, 10- 20 ngàn tấn bột cá là nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc, 38- 40 triệu lí nước mắm và nhiều loại sản phẩm khác. Các ngành chế biến chủ lực gồm có đông lạnh, nước mắm, bột cá. • Chế biến đông lạnh: là ngành chế biến chủ lực, đến cuối tháng 3 năm 2010 toàn tỉnh có 22 đơn vị tham gia chế biến xuất khẩu, với 24 nhà máy (23 nhà máy đông lạnh và 1nhà máy đóng hộp), tổng công suất thiết kế 118.674 tấn và 11 triệu lon/ năm, trong đó có 14 đơn vị với 18 nhà máy được phép xuất khẩu vào thị trường châu Âu và Nga. Năm 2009 đã chế biến được khoảng 32.350 tấn. • Chế biến nước mắm: Toàn tỉnh có 155 cơ sở chế biến nước mắm, năm 2009 sản xuất đạt 42 triệu lít. Nước mắm Kiên Giang mà đại biểu là nước mắm Phú Quốc đã trở thành thương hiệu nổi tiếng trên thị trường trong nước và đã có mặt trên thị trường xuất khẩu; riêng 2 cơ sở sản xuất nước mắm ở Phú Quốc được phép xuất khẩu vào châu Âu và Nhật. • Chế biến bột cá: Toàn tỉnh có 7 cơ sở chế biến với tổng công suất 20.000 tấn bột cá thành phẩm/ năm. Năm 2009 đã sản xuất được 16.520 tấn, đã xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật bản, Mỹ, EU… nhưng năm 2008 chỉ còn sản xuất được 4.744 tấn. Thành phố Cần Thơ: Chế biến xuất khẩu năm 2010 dự tính đạt 80.000 tấn các loại, trong đó tôm là 10.000 tấn, cá 50.000 tấn, mực và bạch tuộc 4.000 tấn, thủy hải sản khác đạt 6.000 tấn. Trong đó các sản phẩm từ tôm: tôm đông lạnh IQF, các dạng sản phẩm HLSO, HOSO, PUD, PD, các mặt hàng ăn liền như Sushi, Nobashi, tôm tẩm bột chiên, tôm bao bột, há cảo, chả giò, tôm thịt cuộn bắp…Các sản phẩm từ cá: khô cá tra phồng, cá dạng thỏi đông IQF, cá xẻ buớm đông IQF, cá viên đông IQF, cá filler tẩm bột IQF, các loại cá nước ngọt như rô phi, thác lác…Các sản phẩm từ mực: mực ống nhồi khoai đông lạnh, mực ống nhồi thịt, mực ống tẩm bột…, Shashimi, Sushi, mực cắt hình sò, hình tua…; các loại thủy đặc sản khác như nghêu sò, cua ghẹ, ba ba… Về chế biến và tiêu thụ nội địa, năm 2010 ước tính có khoảng 14 cơ sở sản xuất kinh doanh nước mắm với sản lượng 3.860.000 lít, 120 tấn mắm tôm. Chế biến thủy sản khô dự kiến có 6 cơ sở với công suất thiết kế 3.000 tấn/ năm và đạt sản lượng 14 2.100 tấn. Các mặt hàng khô là cá tra, basa khô phồng, tôm khô….Nhu cầu về thức ăn nuôi trồng thủy sản năm 2010 là 340.675 tấn. Tỉnh Hậu Giang đẩy mạnh phát triển chế biến thủy sản. Năm 2008, diện tích nuôi thủy sản tăng nhanh, góp phần đưa sản lượng thủy sản tăng, tạo nguồn nguyên liệu lớn, ổn định cho công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu vẫn đạt mức tăng cao và tiêu thụ tốt như: tôm đông lạnh (tăng 14,98%/ năm), thủy sản chế biến đông lạnh khác (tăng 13,98%/năm), thủy hải sản đông lạnh tăng 1,34 lần so với năm 2006. Ngày 17/8, tại khu công nghiệp Sông Hậu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang phối hợp với Công ty cổ phần Chế biến thủy hải sản Minh Phú khởi công xây dựng Nhà máy Chế biến thủy sản Minh Phú – Hậu Giang với tổng nguồn vốn đầu tư khoảng 400 tỷ đồng.Dự kiến năm 2012 sẽ hoàn thành, đây là nhà máy chế biến thủy sản quy mô lớn nhất khu vực ĐBSCL, và là nhà máy chế biến tôm thứ 2 tại Hậu Giang sau nhà máy đã có từ lâu của Cafatex. 2.2.2 Nhu cầu nước cho thuỷ sản Bảng 2.7: Nhu cầu cung cấp nước ngọt cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản 2005 2010 Triệu m3 % so tiềm năng Triệu m3 % so tiềm năng 11.984 2,7 13.339 3,0 Nguồn: Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy lợi. Số liệu về nhu cầu nước ngọt cho nuôi trồng thuỷ sản chỉ mang tính tương đối, bởi tỷ trọng nước dùng cho nuôi trồng thuỷ sản rất nhỏ so với tiềm năng nguồn nước. Mặt khác, khối lượng nước cần thiết phải duy trì để bảo vệ các hệ sinh thái ngập nước lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu sản xuất của ngành thuỷ sản. Một yếu tố quan trọng không kém là chất lượng nguồn nước chịu ảnh hưởng lớn của phương thức canh tác nông nghiệp trên các vùng có mặt nước quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, lợ chứ không phải chỉ khối lượng nước có thể sử dụng. Trong khi đó, đối với nuôi trồng thuỷ sản nước lợ thâm canh, bán thâm canh và quảng canh, các vấn đề quan trọng cần phải giải quyết là cấp nước mặn và ngọt theo từng thời đoạn khác nhau và giải quyết nước thải trong quá trình nuôi trồng. Để chế biến và sản xuất thủy sản cần một lượng nước để cung cấp nước đá cho các cơ sở đông lạnh, ngoài ra cần phải lấy thêm nước đá từ các cơ sở sản xuất nước đá khu vực lân cận sản xuất đá cây, nước phục vụ cho kho lạnh và có hệ thống cấp thoát nước cho các nhà máy chế biến thủy sản (nước giếng khoan và nước từ hệ thống cấp nước của địa phương). 15 2.3 Cấp nước dân sinh 2.3.1 Hiện trạng Cung cấp nước và vệ sinh là nhu cầu cơ bản của mọi người dân trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay cũng như những năm sắp tới nó lại càng là vấn đề bức xúc và cấp thiết do quá trình phát triển kinh tế xã hội nhanh mạnh; nhằm thực hiện yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đáp ứng quá trình hội nhập vào kinh tế khối asean và thế giới; đồng thời đảm bảo chất lượng cuộc sống của mọi người dân ngày càng được nâng cao. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cấp nước cho dân sinh và vệ sinh môi trường chính phủ Việt Nam đã: - Phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị Việt Nam đến năm 2020 và ra chỉ thị số số 40/1998/CT - TTg ngày 14/12/1998 về tăng cường công tác quản lý và phát triển cấp nước đô thị. - Phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 trong công văn số 164/2000/QĐ-TTg ngày 20/8/2000. Trong số 25% dùng nước từ sông rạch, hồ ao không qua xử lý, 10% dùng nước mưa chứa vào các bể và dụng cụ chứa, phần còn lại đã được dùng nước từ giếng khoan và hệ thống cấp nước nhỏ ở thôn, ấp. Khoảng 30% số hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh và 15% số hộ chăn nuôi có chuồng trại vệ sinh. Tại tỉnh Kiên Giang, năm 2009 toàn tỉnh đã xây dựng được 69 trạm cấp nước tập trung, trong đó có 10 trạm cấp nước đô thị với tổng công suất 47.500- 49.000 m3/ngày, 59 trạm cấp nước nông thôn với tổng công suất 1.440-7.600m3/ngày. Các trạm do công ty cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn quản lý, công suất mỗi trạm phổ biến 100-200m3/ngày, một số trạm có công suất 1000-2500m3/ ngày. Trạm do địa phương và tư nhân quản lý có công suất 50-100m3/ngày. Ngoài ra, còn có 28.000 giếng khoan và giếng đào, 14.500 lu và bồn chứa nước mưa. Năm 2009, tỷ lệ hộ sử dụng nước mưa và nước máy là 44,41%, nước giếng cây 37.7%, nước sông, rạch ao hồ là 12,7%. Ước tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch khu vực nông thôn đạt 77,93%. Năm 2009, việc xây dựng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt thuộc Tiểu dự án Ô Môn - Xà No trên địa bàn tỉnh Hậu Giang cơ bản hoàn thành. Tại thị xã, các thị trấn, cụm kinh tế - xã hội đều có trạm cấp nước: Thị xã Vị Thanh công suất 5.000 m3/ngày đêm, Long Mĩ 1.000 m3/ngày đêm, Phụng Hiệp 1.000 m3/ngày đêm, Cây Dương 480 m3/ngày đêm, Tân Bình 480 m3/ngày đêm, Hoà Mĩ 240 m3/ngày đêm và một số nhà máy nước khác ở các trung tâm đô thị mới thành lập, hình thành đang được nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới. Kết quả đảm bảo cung cấp đủ nước để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân ở những vùng khó khăn. Dự án cung cấp nước sinh hoạt nằm 16 trong Tiểu dự án Ô Môn - Xà No, trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được đầu tư xây dựng 6 trạm có công nghệ xử lý nước tiên tiến, với công suất từ 15-20 m3/giờ, tổng kinh phí thực hiện trên 21 tỉ đồng. Các trạm này được triển khai xây dựng ở các xã: Phương Bình, Phương Phú (huyện Phụng Hiệp); Vĩnh Viễn, thị trấn Trà Lồng (huyện Long Mỹ); liên xã Vị Đông - Vị Thanh - Vị Bình (huyện Vị Thủy). Theo Trung tâm Nước sinh hoạt & Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hậu Giang, việc triển khai xây dựng các trạm cấp nước tại các địa phương này không chỉ đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu sử dụng nước sạch cho người dân, mà còn cải thiện được tình hình cung cấp nước tại đây. Tại thị xã Vị Thanh, năm 2009, nước mặn theo dòng Xà No làm tất cả các kênh rạch trong thị xã đều nhiễm mặn. Không chỉ gây ra khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, người dân còn điêu đứng vì thiếu nước ngọt sinh hoạt, gần 8.000 hộ dân trên địa bàn sử dụng nước của Xí nghiệp cấp nước Vị Thanh đều có cùng hoàn cảnh như vậy. do nhà máy lấy nguồn nước từ kênh xáng Xà No bị nhiễm mặn nhưng nhà máy không xử lý được. Cuối tháng 4-2009, tỉnh Hậu Giang đã khởi công xây dựng công trình hệ thống đê bao ngăn mặn Long Mỹ - thị xã Vị Thanh. Công trình có tổng vốn đầu tư là 350 tỷ đồng để làm tuyến đê ngăn mặn 111km. Công trình dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2011, giúp hơn 37.000ha đất sản xuất của 133.000 người dân thoát mặn để ổn định cuộc sống và sản xuất. Thành phố Cần Thơ có 2 nhà máy cấp nước sạch và dự kiến xây dựng thêm một số nhà máy để có thể cung cấp nước sạch 200.000 m3/ngày đêm. Hiện nay, công suất của các nhà máy hiện có của Công ty TNHH Cấp Thoát nước Cần Thơ đã cung cấp được 120.000 m3/ngày đêm. Để hoàn thiện mạng lưới cấp nước theo quy hoạch, Công ty có kế hoạch xây dựng thêm các nhà máy nước ở phường Trà Nóc, Hưng Thạnh, thị trấn Thốt Nốt và thị trấn Vĩnh Thạnh. Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh là 93,0% năm 2009, trong đó khu vực nông thôn đạt 81,0%. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt 83,0%, trong đó nông thôn có 70,0%. 2.3.2 Nhu cầu nước sinh hoạt Nhu cầu nước sinh hoạt theo quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008 của Bộ xây dựng và khả nằng cấp nước thực tế của địa phương là 150l/ người/ngày (Cần Thơ), đô thị loại III là 120l/ ngày- đêm, loại IV là 100lít/ ngày- đêm, nông thôn là 60 lít/ ngày- đêm (Kiên Giang), đô thị loại III (Vị Thanh) là khoảng 100 lít/ngày- đêm, nông thôn là 60lít/ngày- đêm. Nhu cầu nước sinh hoạt cho tỉnh Kiên Giang năm 2010 là 7.448m3/h; tỉnh Hậu Giang là 51468 m3/ngày-đêm, thành phố Cần Thơ là 141855m3/ngày- đêm. 17 PHẦN THỨ BA HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH 1. Hệ thống kênh tạo nguồn: Bảng3.1 : Thống kê hệ thống các kênh tạo nguồn vùng biên giới TT TÊN KÊNH 1 SÔNG HẬU 2 SÔNG THÀNH 3 KÊNH VĨNH TẾ GIANG L (KM) BĐÁY(M) CT. ĐÁY (M) 10,000 500÷1000 23,000 100÷120 -3,5÷-4,0 90,000 20 -2,0 Hệ thống kênh trục nối với kênh tạo nguồn - Kênh Hà Giang: Điểm đầu nối với kênh Vĩnh Tế, điểm cuối nối với kênh Rạch Giá có tổng chiều dài là 23 km được xây dựng năm 1980÷1985, Bđáy = 10m, cao độ đáy kênh là -0,5÷-1,5m. Phục vụ tưới cho 12025ha, tiêu cho 6734ha. - Kênh Nông Trường: Điểm đầu nối với kênh Vĩnh Tế, điểm cuối nối với kênh Rạch Giá có tổng chiều dài là 25 km được xây dựng năm 1984-1985, Bđáy = 10m, cao độ đáy kênh là -0,5÷-1,5m. phục vụ tưới cho 13880ha và tiêu cho 7357ha. - Kênh T2: Điểm đầu nối với kênh Vĩnh Tế, điểm cuối nối với kênh Rạch Giá có tổng chiều dài là 26 km, Bđáy= 10,0 , cao trình đáy kênh là -1.5m. - Kênh T3: Điểm đầu nối với kênh Vĩnh Tế, điểm cuối nối với kênh Rạch Giá có tổng chiều dài là 27km được xây dựng năm 1980-1985, Bđáy = 10m, cao độ đáy kênh là -0,5÷-1,5m. phục vụ tưới cho 22788ha và tiêu cho 12070ha. - Kênh T4: Điểm đầu nối với kênh Vĩnh Tế, điểm cuối nối với kênh Rạch Giá có tổng chiều dài là 28 km, Bđáy = 10m, cao độ đáy kênh là -3,0m. phục vụ tưới cho 17760ha và tiêu cho 9386ha. - Kênh T5: Điểm đầu nối với kênh Vĩnh Tế, điểm cuối nối với kênh Rạch Giá, 1960 có tổng chiều dài là 28,7km, Bđáy = 10m, cao độ đáy kênh là -3,0m. phục vụ tưới cho 16142 ha và tiêu cho 8557ha. - Kênh T6: Điểm đầu nối với kênh Vĩnh Tế, điểm cuối nối với kênh Rạch Giá có tổng chiều dài là 28,5km; được xây dựng năm 1995; Bđáy =10 m; cao độ đáy kênh là -2,0÷-3,0m. phục vụ tưới cho 15500ha và tiêu cho 7591ha. Đặc biệt sau các trận lũ lớn liên tục 1994 - 1996, hệ thống tiêu thoát lũ ra biển Tây được hình thành, trong đó có trục T4, T5 và T6 chuyển nước từ kênh Vĩnh Tế 18 băng qua vùng Bắc Hà Tiên đổ về kênh Rạch Giá - Hà Tiên, mở thêm các kênh nhánh nối kênh Rạch Giá - Hà Tiên với biển Tây như : Tuần Thống, T6, Lung Lớn; nạo vét mở rộng kênh Vĩnh Tế, xây dựng các cống ngăn mặn phía biển Tây và các cống điều khiển dòng lũ tràn từ Campuchia và từ sông Hậu chảy vào Tứ giác Long Xuyên. - Kênh Vàm Xáng: Thực dân Pháp cho đào từ năm 1914 – 1918. Kênh Vàm Xáng cách kênh Vĩnh An 4km về phía thượng lưu, để lấy nước sông Tiền bổ sung cho sông Hậu, đồng thời tạo ra trục giao thông mới thay cho kênh Vĩnh An. Ban đầu kênh dài 9km, rộng 30m và sâu 6m, sau do cửa đổ nước có lợi thế tạo ra được độ dốc dòng chảy lớn, nên đến nay kênh có độ rộng trên 100m, sâu trên 20m. - Kênh Mới: Điểm đầu nối với kênh Vĩnh Tế, điểm cuối nối với kênh Tám Ngàn, được xây dựng năm 1960 có tổng chiều dài là 11,2km; Bđáy=21,0m; cao trình đáy kênh -1,8÷-2,0m. - Hệ thống kênh cấp I và kênh tạo nguồn nói chung là khá đầy đủ, phân bố tương đối đều trên địa bàn tỉnh, trong vùng TGLX khoảng cách giữa các kênh trục khoảng 5- 7 km/kênh và các kênh này đều có hướng thẳng góc với hướng nước chảy của sông Hậu nên chế độ thủy lực của kênh tương đối tốt. Bảng 3.2: Thống kê hệ thống các kênh nối với kênh tạo nguồn TT Tên Kênh Năng lực phục vụ (ha) Hiện trạng công trình LKênh (Km) BĐáy (m) C.TrìnhĐáy(m) I Vùng TGLX 1 Kênh Vĩnh An 17 30 Sâu 6m 2 Kênh Vàm Xáng 9 100 Sâu 20m 3 Kênh Mới 11,2 21 -1,8 ÷ -2,0 4 Kênh Trà Sư 15.000 25,4 14 -2,5 5 Kênh Tám Ngàn 8.000 27,7 18 -1,0 6 Kênh Tri Tôn – 12.000 41,2 16 -3,0 5.000 17,3 10 -2,0 400.000 148,8 Vịnh Tre 7 Kênh đào Tổng 19 Bảng 3.3: Thống kê hệ thống các kênh nối với kênh tạo nguồn (tiếp theo) [1] Tên Kênh Năng lực phục vụ (ha) TƯỚI TIÊU Kênh Tám Ngàn Hiện trạng công trình L (KM) B(M) CT.ĐÁY(M) 13,5 18 -2,0 Kênh Hà Giang 12025 6734 23,0 14÷20 -0,5 ÷ -1,5 Kênh Nông trường 13880 7357 25,0 14÷20 -0,5 ÷ -1,5 26,0 10 -1,5 Kênh T2 Kênh T3 22788 12070 27,0 30 ÷ 40 -0,5÷-1,5 Kênh T4 17760 9386 28,0 15 -3,0 Kênh T5 16142 8557 28,7 10 -3,0 Kênh T6 15500 7591 28,5 40÷50 -2,0÷-3,0 TỔNG 321.2 Hệ thống cống tưới, tiêu Hệ thống các cống được xây dựng từ năm 1976 đến nay nhằm mục đích ngăn mặn, trử ngọt, tiêu úng, ngăn lũ và hệ thống cống này đã phát huy tác dụng rất lớn cho phục vụ sản xuất nhất là ở vùng bị nhiễm mặn đảm bảo sản xuất hai vụ lúa, ngoài ra còn cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân vào mùa khô. 2. Các khu trữ nước và điều tiết nước: Để đáp ứng nhu cầu dùng nước cho công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân vào mùa khô tỉnh Kiên Giang có Hồ chứa nước Tam Phú Nhân: Năm 1990 nhân dân trong huyện Hà Tiên đã đóng góp vốn cùng với sự tài trợ của UNICEF đã xây dựng hồ chứa nước Tam Phú Nhân cách trung tâm thị xã Hà Tiên 3 km trên trục lộ đi về Mũi Nai phía bên phải ngọn núi Tam Phú Nhân. Hồ chứa này gồm 1 hồ chính và một hồ phụ dung tích trữ là 150.000 m3, dùng đường nước bằng nhựa Ф100 dẫn nước ngọt về thị trấn, công trình này đã hoàn thành và đưa vào hoạt động từ mùa khô năm 1991. 3. Hệ thống đê bao Kiên Giang: Do nhu cầu phát triển nông nghiệp, được chính quyền các cấp quan tâm nhân dân vùng biên giới đã đóng góp nhiều công sức đắp đê ngăn mặn ven biển Tây, ven sông rạch, ven kênh trục và kênh cấp II nhưng năng lực chống lũ còn hạn chế, chưa đủ sức bảo vệ cơ sở hạ tầng khi gặp lũ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng