Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ TÍN DỤNG VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀ...

Tài liệu TÍN DỤNG VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

.PDF
90
210
128

Mô tả:

TÍN DỤNG VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế hàng hóa trước đây thì quan hệ cung cầu vốn đầu tư chưa phát triển, không phải lúc nào người thừa vốn và thiếu vốn cũng gặp nhau và trao đổi vốn trực tiếp cho nhau được, chính về thế họ cần ai đó đứng ra làm trung gian giữa họ. Từ đây các ngân hàng ra đời, lúc này với sự ra đời mới mẻ thì các ngân hàng hoạt động thiếu liên kết với nhau, hoạt động dưới hình thức riêng lẻ chỉ đáp ứng được nhu cầu nhỏ của xã hội, nó còn ẩn chứa nhiều rủi ro làm các ngân hàng điêu đứng. Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, các ngân hàng cũng phát triển theo, từ hoạt động đơn lẻ chuyển sang hoạt động có tổ chức hệ thống chịu sự quản lý của nhà nước. Các nghiệp vụ của ngân hàng phát triển theo, từ những nghiệp vụ đơn giản chuyển sang những nghiệp vụ phức tạp đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Bên cạnh đó, với gia nhập WTO đã và đang đặt ra những thách thức mới cho sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay và sau này. Việc này đã thúc đẩy luồng đầu tư từ nước ngoài vào, đã tạo cho nước ta những cơ hội mới cho nền kinh tế nước ta nói chung, cho các doanh nghiệp nói riêng có thể cạnh tranh một cách lành mạnh hơn. Các doanh nghiệp muốn vươn tầm ra xa thế giới thì các doanh nghiệp này cần rất nhiều vốn đầu tư, mà hiện nay việc sử dụng nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng đang còn nhiều bất cập. Doanh nghiệp, các cá nhân muốn tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng còn phải mất nhiều thời gian, công sức thậm chí là những khoản phí mà cá nhân, doanh nghiệp không định trước được gây ra ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của doanh nghiệp, tạo ra sự cản trở cho nền kinh tế phát triển. Hoạt động tín dụng hiện nay là một hoạt động quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Nhưng hoạt động tín dụng luôn chịu sự tác động từ các yếu tố bên ngoài lẫn bên trong ngân hàng làm ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng, cũng như tác động tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Để hiểu rõ hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, các yếu tố này ảnh hưởng mạnh hay yếu tới hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại như thế nào? Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài: 2 “KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH CỬU”. 2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung, các ngân hàng nói riêng đều chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của nền kinh tế. Năm 2010 đánh dấu 3 năm Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế đang trên đà hội nhập nền kinh tế thế giới, trên đà khắc phục những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và năm 2009. Trước tình hình đó, nhà nước đã đưa ra một số biện pháp ổn định nền kinh tế. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, chịu sự tác động trực tiếp của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại cũng bị ảnh hưởng, chịu sự quản lý mạnh từ ngân hàng nhà nước. Chính vì thế mà đã thúc đẩy nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế hiện nay để tìm ra giải pháp để ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả hơn. Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của các ngân hàng thương mại. Do đó, đề tài nghiên cứu liên quan tới hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là khá phổ biến. Trong các kỳ nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học Lạc Hồng cũng khá nhiều đề tài viết về vấn đề này, tiêu biểu có: - Nguyễn Cao Quang Nhật, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh khu công nghiệp Biên Hòa”. - Lê Thị Mai Trâm, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Nai”. - Nguyễn Thị Kim Hảo, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên”. 3 - Hồ Thanh Minh, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Định trong hội nhập kinh tế quốc tế”. - Nguyễn Thụy Mai Trinh, Báo cáo nghiện cứu khoa học: “Vận dụng mô hình hổi quy Binary logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai”. Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Trên thực tế, hầu hết các nghiên cứu đều nêu ra được tính cấp thiết của đề tài, làm rõ được những lý luận về hoạt động tín dụng, phân tích thực trạng tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng mà tác giả nghiên cứu, đã đưa ra được những biện pháp cải thiệt hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Tuy nhiên, xét về hoàn cảnh kinh tế cụ thể thì các giải pháp đưa ra thường chung chung chưa cụ thể, thiếu tính thực tế, nên việc áp dụng vào thực tế ngân hàng nghiên cứu là thiếu khả thi. Mỗi tác giả nghiên cứu đều có phong cách riêng, cách nhìn nhận vấn đề nghiên cứu là khác nhau như: thời gian nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, hoàn cảnh nghiên cứu,…Mặc dù đề tài này là khá nhiều, nhưng trong bài nghiên cứu này em nghiên cứu đề tài với định hướng cụ thể như sau: - Qua tình hình kinh tế, xã hội năm 2008, 2009, 2010 tìm ra những nhân tố bên ngoài tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, xem xét các số liệu thu thập qua các năm 2008, 2009, 2010 của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu, từ đó tìm ra những nhân tố bên trong tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Làm rõ nguyên nhân làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu gặp khó khăn như hiện nay, nhằm đưa ra định hướng phát triển của hoạt động tín dụng, cũng như hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới. - Mục tiêu nghiên cứu là kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu thông qua xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy. Trong bài nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát thực tế từ hai phía ngân hàng và khách hàng để thu thập thông tin tại chi nhánh huyện 4 Vĩnh Cửu để tìm ra các yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng huyện Vĩnh Cửu. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai. Phân tích những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng. Đưa ra và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tìm ra mô hình của các nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu: năm 2008, năm 2009, năm 2010. Không gian nghiên cứu: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: + Phương pháp mô tả: mô tả hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu. + Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phân tích số liệu liên quan tới tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình huy động vốn, tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu qua các năm 2008, 2009 và năm 2010. - Phương pháp hiện trường: + Phương pháp điều tra thu thập thông tin thông qua bảng câu hỏi phiếu khảo sát thực tế: lập bảng câu hỏi những vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động tín dụng 5 của ngân hàng No&PTNT Vĩnh Cửu; chọn mẫu khảo sát 100 khách hàng trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu có lịch sử giao dịch và đang giao dịch vay nợ tại ngân hàng No&PTNT Vĩnh Cửu; tiến hành phát phiếu khào sát thực tế tới khách hàng; thu hồi phiếu khảo sát và phân tích số liệu. + Sử dụng phương pháp thống kê phân tích số liệu. + Sử dụng phần mềm tin học Eviews 5.1 để phân tích số liệu thu thập từ ngân hàng và phiếu khảo sát: chạy mô hình; chạy kiểm định; tiến hành phân tích các nhân tố và mức độ tác động của các nhân tố đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng No&PTNT huyện Vĩnh Cửu. 6. Những đóng góp mới của đề tài: - Cung cấp số liệu năm 2008, năm 2009 và năm 2010 của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai. Từ các số liệu và khảo sát thực tế tìm ra các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng, đưa ra mô hình của các nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu. - Từ mô hình trên, dự báo sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng tại ngân hàng trong năm 2011. - Bên cạnh đó, đưa ra định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu năm 2011. 7. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, báo cáo nghiên cứu khoa học còn có các phần sau: Chương 1: Tín dụng và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại. Chương 2: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu. Kết luận chung Ngoài ra, báo cáo nghiên cứu còn có danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục biểu đồ, danh mục sơ đồ, danh mục viết tắt và phụ lục đính kèm. 6 CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: Trước khi muốn hiểu được hoạt động của tín dụng ngân hàng thương mại thì ta phải hiểu được tín dụng là gì? Tín dụng ngân hàng là gì? 1.1.1 Khái niệm về tín dụng: 1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng: [3] Tín dụng xuất phát từ chữ La-tinh: Creditium, có thể hiểu Creditium là sự tin tưởng, là sự nuôi dưỡng lòng tin, là sự hẹn trả. Tín dụng là một quan hệ xã hội, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa chủ thể kinh tế này với chủ thể kinh tế khác trên nguyên tắc có hoàn trả. Nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người cho vay (người sở hữu) sang người đi vay (người sử dụng) và khi đến hạn phải hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn cái ban đầu, khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng. 1.1.1.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng: Trong tất cả các hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các cá nhân, các doanh nghiệp, các công ty, các tổ chức kinh tế. Với sự phát triển công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu ở trong nước và quốc tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với một bên là cá nhân, các doanh nghiệp, các công ty, các tổ chức kinh tế… Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng hóa, còn tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và bút tệ. [3] 1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: [16] 7 Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng thương mại. Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình sản xuất xã hội. Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác là: Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn; Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay; Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay. 1.1.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường: [3] Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng được biểu hiện cụ thể như sau: Thúc đẩy kinh tế phát triển: Góp phần điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó góp phần duy trì quá trình tái sản xuất được tiến hành thường xuyên và liên tục. Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó kích thích quá trình tiết kiệm và gia tăng vốn đầu tư phát triển. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tích tụ vốn: Nhờ hoạt động của các trung gian tài chính, các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư được huy động tạo thành các quỹ cho vay tập trung để cho vay đáp ứng nhu cầu nền kinh tế. Tuy nhiên, nguồn vốn tập trung này không phải được cho vay rải đều cho mọi đối tượng trong xã hội mà được đầu tư một cách tập trung vào những ngành sản xuất then chốt, những khu vực kinh tế trọng điểm, 8 những doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả, …từ đó tạo động lực thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển. Nhờ hoạt động của các trung gian tài chính có hiệu quả nên bản thân họ cũng có lợi nhuận trong kinh doanh và khách hàng của các trung gian tài chính vừa mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh vừa thu được lợi nhuận tối đa làm cho tổng số vốn của xã hội gia tăng. Góp phần tác động đến việc nâng cao chế độ hoạch toán kinh tế: Bản chất của tín dụng là có tính hoàn trả gồm cả vốn gốc và lợi tức, do vậy nó buộc các chủ thể vay vốn phải luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, tiết giảm chi phí,… nhằm nâng cao doanh lợi, để vừa có khả năng trả nợ gốc, vừa có khả năng trả nợ lãi mà vẫn có lợi nhuận. Sự thẩm định, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của ngân hàng cũng góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp hành nghiêm túc nguyên tắc hoạch toán kinh tế: lấy thu bù chi, có doanh lợi. Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế, đối ngoại: Thông qua hoạt động tài trợ ngoại thương, đã góp phần thúc đẩy việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.4 Phân loại tín dụng: [2] Tín dụng ngân hàng có thể chia ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau. 1.1.4.1 Phân loại theo mục đích tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau: - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Là hình thức cấp tín dụng cho KH, nhằm mục đích hỗ trợ KH có thêm nguồn vốn để kinh doanh các mặt hàng thuộc ngành nghề công thương nghiệp. - Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. - Cho vay bất động sản: Là loại hình cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu mua bất động sản của cá nhân và hộ gia đình. 9 - Cho vay nông nghiệp: Là loại hình cho vay nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng có thêm nguồn vốn để sản xuất nông nghiệp như: chăn nuôi, trồng trọt, nuôi thủy hải sản, … - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Là loại hình cho vay đối với KH là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hỗ trợ cho các doanh nghiệp có thêm nguồn vốn để thuận tiện trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa. 1.1.4.2 Phân loại theo thời hạn tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau: - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ một năm trở xuống. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. - Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. 1.1.4.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau: - Cho vay không có bảo đảm: Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để ra quyết định cho vay. - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. 1.1.4.4 Phân loại theo phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau: - Cho vay theo món vay (cho vay từng lần): Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng một lần trên mỗi hợp đồng vay vốn của khách hàng với lãi suất, thời hạn trả nợ và số tiền vay xác định. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cấp tín dụng cho KH, khi KH có nhu cầu vay vốn chỉ cần làm một bộ hồ sơ duy nhất để vay trong một kỳ nhất định với mức tín dụng mà KH và NH đã thỏa thuận. Ngân hàng sẽ cấp cho KH một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Hình thức này chỉ áp dụng đối với 10 KH thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với NH. Hình thức cho vay này hiện không được phổ biến ở Việt Nam. 1.1.4.5 Phân loại theo phương thức trả nợ vay: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau: - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn. - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: Đây là phương thức cho vay mà theo đó các kỳ trả nợ gốc và lãi vay trùng nhau, số tiền trả nợ mỗi kỳ bằng nhau, số tiền lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ. - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào. 1.1.5 Các loại hình tín dụng trong nền kinh tế: [3] Nếu căn cứ vào chủ thể tín dụng thì tín dụng có các hình thức sau: - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng bằng hàng hóa giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. - Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với một bên là cá nhân, các doanh nghiệp, các công ty, các tổ chức kinh tế… Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng hóa, còn tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và bút tệ. - Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ hoặc bằng hiện vật giữa một bên là Nhà nước với một bên là dân cư, mà trong đó Nhà nước là người đi vay để trang trải các khoản chi tiêu ngân sách Nhà nước, còn dân cư là người cho vay bằng việc mua trái phiếu Chính phủ như công trái Nhà nước hoặc mua tín phiếu Kho bạc Nhà nước. 1.1.6 Quy trình tín dụng: [2] Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và 11 thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các NHTM đều thiết kế cho mình một Quy trình tín dụng cụ thể phù hợp với ngân hàng của mình. Về mặt quản trị ngân hàng, quy trình tín dụng có tác dụng sau: - Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hợp đồng tín dụng. - Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính; Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. 12 Khách hàng: Cung cấp các tài liệu và thông tin Nhân viên tín dụng: - Tiếp xúc, hướng dẫn - Phỏng vấn khách Lập hồ sơ: - Giấy đề nghị vay - Hồ sơ pháp lý - Phương án/ Dự án Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi Tổ chức phân tích và thẩm định: - Pháp lý - Bảo đảm nợ vay Kết quả ghi nhận: - Biên bản, báo cáo - Tờ trình -Giấy tờ về bảo đảm nợ Cập nhật thông tin thị trường, chính sách, khung pháp lý Quyết định tín dụng: - Hội nghị phán quyết - Cá nhân phán quyết Từ chối Chấp thuận Giấy báo lý do Hợp đồng tín dụng: - Đàm phán - Ký kết HĐ tín dụng - Ký kết HĐ phụ khác Giải ngân: - Chuyển tiền vào tài khoản khách hàng - Trả cho nhà cung cấp Tổ chức giám sát: - Nhân viên kế toán - Nhân viên tín dụng - Thanh tra, kiểm soát viên Thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc Thu nợ cả gốc và lãi Đầy đủ và đúng hạn Xử lý: Tóa án, cơ quan thẩm quyền Giám sát tín dụng Vi phạm hợp đồng Không đủ, Không đúng hạn Biện pháp: Cảnh báo, Tăng cường kiểm soát, Ngừng giải ngân, Tái xét tín dụng Thanh lý HĐTD mặc nhiên Không đủ, Không đúng hạn Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng chung (Nguồn: Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng- TS. Nguyễn Minh Kiều, năm 2008 [2]) 13 Nội dung chi tiết quy trình tín dụng chung xin xem phụ lục 6. 1.1.7 Lãi suất tín dụng ngân hàng: Lãi suất là tỷ số giữa lợi tức thu được hàng năm so với tổng số cho vay hàng năm. Lãi suất tín dụng ngân hàng là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng ngân hàng, lãi suất tín dụng ngân hàng do hệ thống ngân hàng quy định. [3] 1.1.7.1 Nguyên tắc xác định lãi suất tín dụng ngân hàng: [16] Những nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo cơ chế thị trường: - Lãi suất huy động vốn < lãi suất cho vay. Nó cho phép đảm bảo tính có lợi nhuận của hoạt động kinh doanh của các NHTM. - Lãi suất tín dụng luôn dương và tối đa bằng suất lợi nhuận bình quân. - Lãi suất phi kinh tế là lãi suất tín dụng nặng lãi. Nó hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của nguồn vốn cho vay, khả năng chịu đựng của người đi vay và tính chất xã hội hóa hoạt động của mạng lưới ngân hàng. Những nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo luật định: Trong nền kinh tế thị trường, thông thường các NHTW ấn định một khung lãi suất trong từng thời kỳ và các tổ chức tín dụng tự xác định lãi suất riêng cho ngân hàng thương mại của mình theo quan hệ cung cầu thị trường. Ngân hàng trung ương xác định lãi suất dựa vào những quy tắc sau: - Đối với lãi suất huy động vốn: + Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn < lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. + Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế < lãi suất tiền gửi của dân cư. + Lãi suất tiền gửi của dân cư là cao nhất. - Đối với lãi suất cho vay: + Lãi suất cho vay ngắn hạn < lãi suất cho vay dài hạn. + Lãi suất cho vay các ngành sản xuất < lãi suất cho vay các ngành thương mại và dịch vụ. + Lãi suất các khoản cho vay đến hạn < lãi suất các khoản cho vay quá hạn. + Lãi suất các khoản cho vay ưu đãi theo chính sách của Chính phủ là thấp nhất. 14 1.1.7.2 Phân loại lãi suất tín dụng ngân hàng: [3] Có rất nhiều cách phân loại lãi suất tín dụng khác nhau, ở đây phân loại lãi suất tín dụng ngân hàng bao gồm các loại sau: - Lãi suất tiền gửi: là lãi suất ngân hàng thương mại trả cho khách hàng gửi tiền tại ngân hàng. Lãi suất tiền gửi có các loại như: Lãi suất tiền gửi thanh toán; Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn; Lãi suất tiền gửi tiết kiệm; … - Lãi suất cho vay: Là lãi suất ngân hàng thu được từ các chủ thể vay vốn tại ngân hàng. Lãi suất cho vay có các loại sau: Lãi suất cho vay ngắn hạn; Lãi suất cho vay trung và dài hạn. - Lãi suất chiết khấu: Là loại đặc biệt của lãi suất cho vay mà ngân hàng thương mại nhận được thông qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá, lãi suất chiết khấu là lãi suất ngắn hạn. - Lãi suất tái chiết khấu: Là loại đặc biệt của lãi suất cho vay mà ngân hàng thương mại phải trả cho ngân hàng trung ương khi ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng vay của ngân hàng trung ương dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất ngắn hạn. 1.1.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng ngân hàng:[3] Đối với các NHTM để đưa ra mức lãi suất nào cho thỏa đáng với mỗi khoản vay thì cần xem xét rất nhiều yếu tố, các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng ngân hàng bao gồm: - Mức cung cầu tiền tệ: Là tổng thể tiền tệ được cung cấp từ hệ thống ngân hàng để sử dụng giao dịch thanh toán trên thị trường. Quyền kiểm soát mức cung tiền tệ được giành riêng cho NHTW. Sự thay đổi cung cầu tiền tệ sẽ ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng ngân hàng. - Lạm phát: là nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất, khi lạm phát gia tăng tức giá trị của đồng tiền giảm, những người có khả năng cho vay không muốn giữ tiền mặt họ chuyển sang nắm giữ hàng hóa, vàng, ngoại tệ mạnh để dự trữ hoặc đầu cơ. Điều đó dẫn đến cung quỹ cho vay giảm, làm cho lãi suất tăng. Lạm phát, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng qui mô về cầu quỹ cho vay, dẫn đến lãi suất tăng. 15 - Sự ổn định của nền kinh tế: Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải tăng lên, công chúng chỉ muốn giữ một số tiền giao dịch đủ cho nhu cầu sử dụng, số tiền còn lại họ muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán, dẫn đến cung tiền cho vay tăng lên, làm cho lãi suất có xu hướng giảm. Khi nền kinh tế ổn định các doanh nghiệp, công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh do đó họ cần nhiều vốn, đã dẫn đến cầu tiền vay tăng lên, làm cho lãi suất có xu hướng tăng lên. - Các chính sách của nhà nước: Để đạt được mục tiêu một nước có nền kinh tế phát triển, Nhà nước phải sử dụng các công cụ bằng các chính sách có thể điều chỉnh tốc độ và phương hướng hoạt động kinh tế như chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách tỷ giá hối đoái, cân đối ngân sách Nhà nước. Quá trình thực hiện các chính sách này đều tác động đến lãi suất cân bằng trên thị trường. 1.1.8 Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại: [16] Để đảm bảo các khoản vay, các ngân hàng đưa ra cho mình một chính sách tín dụng riêng phù hợp với những tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý ngân hàng đặt ra. Thông thường một chính sách tín dụng tốt gồm các yếu tố quan trọng sau: - Một bản tiêu chuẩn đối với doanh mục cho vay của ngân hàng. - Một bản tiêu chuẩn chất lượng thích hợp áp dụng cho toàn bộ doanh mục cho vay. Công bố mức giới hạn tối đa đối với tổng dư nợ. - Xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ tín dụng và ban thẩm định tín dụng. - Những thủ tục và hoạt động cần thiết cho việc tiếp cận khách hàng, xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng. - Những hướng dẫn về việc tiếp nhận, đánh giá và bảo quản tài sản thế chấp cho các khoản vay khách hàng. - Một bản trình bày về chính sách và thủ tục đối với việc xác định lãi suất cho vay, các khoản phí, thời gian các khoản vay. - Miêu tả các bước cần thiết để tiến hành phát hiện và phân tích những khoản vay có vấn đề, … Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân hàng. Nó hướng dẫn cho đội ngũ nhân viên tín dụng các thủ tục, các bước phải tuân 16 thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ. Nó giúp cho ngân hàng hướng tới một doanh mục cho vay hiệu quả, có thể đạt được những mục tiêu như tăng cường khả năng sinh lợi, hạn chế rủi ro và đáp ứng được những yêu cầu của cơ quan quản lý. 1.1.9 Rủi ro tín dụng ngân hàng: Rủi ro tín dụng (Credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ không còn khả năng chi trả. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là loại tổn thất tài chính xuất phát do người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng hoặc người vay mất khả năng thanh toán. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, ngân hàng không thể lường trước được rủi ro tín dụng do đây là một biến cố không thể đo lường bởi tác động từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. [1] Trong NHTM các hình thức cấp tín dụng đều ẩn chứa rủi ro tín dụng. Chính vì thế, để hoạt động tín dụng của NHTM đạt hiệu quả các NHTM phải nắm vững các loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng để có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất thiệt hại đối với ngân hàng. [1] 1.1.9.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới hoạt động ngân hàng thương mại:[1] Nếu một khoản vay nào đó bị thất thoát, không thu hồi được, ngân hàng phải sử dụng chính nguồn vốn của mình để chi trả cho nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động từ khách hàng. Hoạt động tín dụng là một hoạt động chính và đem lại doanh thu lớn cho ngân hàng. Vì vậy nếu xảy ra quá nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng mà ngân hàng phải dùng chính nguồn vốn của mình để bù đắp, thì đến một lúc nào đó ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền, thậm chí dẫn đến phá sản. 1.1.9.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: [1] Rủi ro tín dụng xảy ra do rất nhiều nguyên nhân và được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: 17 Nguyên nhân rủi ro tín dụng Nguyên nhân từ phía khách hàng Nguyên nhân từ phía ngân hàng Nguyên nhân khác Sơ đồ 1.2: Nguyên nhân dẫn đến rủi do tín dụng (Nguồn: giáo trình quản trị rủi ro tài chính – TS. Nguyễn Minh Kiều, năm 2009 [1]) Chi tiết nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xin xem phụ lục 4 1.1.9.3 Tăng cường đảm bảo an toàn tín dụng của NHTM: [16] Để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, hiện nay các NHTM đã và đang thực hiện một số biện pháp tăng cường sau: - Mở rộng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng. - Hiệu quả và chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở hiệu quả của sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. - Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ khách hàng. - Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay đó. - Ngân hàng phải chủ động phân tán rủi ro để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. - Cho vay phải có đảm bảo tiền vay. Hiện nay việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc bảo đảm tín dụng là một vấn đề rất quan trọng để phòng tránh được rủi ro tín dụng. 1.2 Kiểm định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: 1.2.1 Ý nghĩa của kiểm định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động tín dụng của ngân hàng thương mại: Kiểm định giả thuyết là một bài toán quan trọng trong đời sống cũng như trong thống kê, kiểm toán. Ta thường gặp một cặp giả thuyết đối nghịch nhau, bằng khả năng của mình, ta phải xác định xem giả thuyết nào đúng. Có rất nhiều hiện tượng trong tự nhiên chúng ta cần đoán khả năng xảy ra một sự kiện nào đó mà ta quan tâm 18 (chính là xác suất xảy ra của sự kiện, hiện tượng), ví dụ sản phẩm mới khi bán ra thị trường có được KH chấp nhận hay không, người vay trả được nợ hay không, mua hay không mua… Trong hoạt động của NHTM nói chung, cũng như hoạt động tín dụng nói riêng việc kiểm định các yếu tố tác động đến hoạt động là vô cùng quan trọng. Qua việc kiểm định các yếu tố ta biết được yếu tố nào quan trọng, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng như lãi suất, thời gian đáo hạn, số tiền vay, tình hình tài chính của KH, … liệu yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất, tất cả sẽ được trả lời thông qua kiểm định mô hình các nhân tố này. 1.2.2 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: [2] Trong hoạt động tín dụng có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM, thể hiện qua sơ đồ sau: 19 Thói quen tâm lý của KH Phương án SXKD Khách hàng Mục đích sử dụng vốn Khả năng tài chính KH Quản lý của NH Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM Quy trình tín dụng Ngân hàng Trình độ, đạo đức CBTD Phòng ban Thiên tai, dịch bệnh Yếu tố khác Yếu tố kinh tế thị trường Thủ tục hành chính Sơ đồ 1.3: Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến HĐTD của NHTM (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) Chi tiết các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại xin xem phụ lục 3. 1.2.3 Nền tảng của phân tích hồi quy Logit: [15] Thuật ngữ “Hồi quy” do Francis Galton đưa ra lần đầu tiên. Phân tích hồi qui là một trong những công cụ cơ bản của kinh tế lượng. Phân tích hồi quy là nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến (biến phụ thuộc hay biến được giải thích) vào một hay nhiều biến khác (biến độc lập hay biến giải thích), với ý tưởng ước lượng hay dự báo giá trị bình quân (hay trung bình của tổng thể) biến phụ thuộc. Trên cơ sở các giá trị biết trước hay cố định các biến giải thích. Mô hình Binary logit (gọi tắt là mô hình Logit) là mô hình hồi quy mà trong đó biến phụ thuộc là biến giả. Có rất nhiều hiện tượng, nhiều quá trình mà khi mô tả 20 bằng mô hình kinh tế lượng, biến phụ thuộc lại biến chất, do đó phải dùng đến biến giả (với biến giả rời rạc, nó có thể nhận một trong hai giá trị 0 và 1). Mô hình Logit, các pi được xác định bằng: exp( X i β ) e β 0+ β1* X1i e X i *β = = pi = (*) β 0 + β1* X1i X i *β 1 + exp( X i β ) 1+ e 1+ e X = (1,X1); Xi = (1, X1i); β = (β0, β1) Lấy log cơ số e hai vế của phương trình (*) ta được: log e [ P ( Y = 1) ] = β 0 + β 1i X i P (Y = 0 ) (**) Vì Y chỉ nhận một trong hai giá trị 0 và 1, Y có phân phối nhị thức, nên hàm hợp lý với mẫu kích thước n. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì nó không thể được nghiên cứu với dạng hồi quy thông thường, vì nó sẽ xâm phạm các giả định, rất dễ thấy là khi biến phụ thuộc chỉ có hai biểu hiện thì thật không phù hợp khi giả định rằng phần dư có phân phối chuẩn, mà thay vào đó nó sẽ có phân phối nhị thức, điều này sẽ làm mất hiệu lực thống kê của các kiểm định trong phép hồi quy thông thường của chúng ta. Một khó khăn khác khi dùng hồi quy tuyến tính thông thường là giá trị dự đoán được của biến phụ thuộc không thể được diễn dịch như xác suất (giá trị ước lượng của biến phụ thuộc trong hồi quy Logit phải rơi vào khoảng (0;1)) Với hồi quy Logit, thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ thuộc là một sự kiện nào đó có xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có hai giá trị 0 và 1, với 0 là không xảy ra sự kiện và 1 là có xảy ra sự kiện, và tất nhiên là cả thông tin về các biến độc lập X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được dùng để dự đoán xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0.5 thì kết quả dự đoán sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngược lại thì kết quả dự đoán sẽ cho là “không”. Chương trình Eviews sẽ tự động thực hiện việc tính toán các hệ số cho bạn và cho hiện cả hệ số thật lẫn hệ số đã được chuyển đổi. Khi diễn dịch dấu của các hệ số, một hệ số dương làm tăng tỷ lệ xác suất được dự đoán trong khi hệ số âm làm giảm tỷ lệ xác suất dự đoán.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng