ĐẠI HỌC QUỐC GIA TH ÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
------------------&------------------
BÀI THU HOẠCH
MÔN: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC
VÀ E - LEARNING
Đề tài:
Tìm hiểu về phương pháp giảng dạy E - Learning và ưu,
nhược điểm của nó. Vận dụng phương pháp E - learning
vào giảng dạy đại học
Giảng viên hướng dẫn
:
TS. NGUYỄN KIM DUNG
Nhóm học viên thực hiện
:
ĐỒNG HÀNH
Học viên 1 - Nhóm trưởng : Nguyễn Thị Diệu Anh
CH1101064
Học viên 2 - Thư ký
: Bùi Thị Mai Châu
CH1101068
Học viên 3
: Đỗ Thị Nhung
CH1101117
Học viên 4
: Đinh Thiện Dũng
CH1101078
Học viên 5
: Đỗ Văn Luyện
CH1101021
Học viên 6
: Võ Hoài An
CH1101061
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
TP HCM, tháng 06 năm 2013
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giới hạn bài báo cáo này, nhóm Đồng Hành trình bày một số vấn đề tìm hiểu
về phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học E - learning. Từ đó rút ra
được những ưu điểm, nhược điểm của phương pháp E - learning và vận dụng vào thực tế.
Nhóm cũng đã tìm hiểu một số mô hình giảng dạy E - learning hiệu quả của các trường
đại học trên thế giới. Các mô hình này thu hút nhiều học viên, chương trình đào tạo đảm
bảo chất lượng và là những mô hình nên học hỏi để vận dụng vào thực tế của Việt Nam.
Nhóm cũng tìm hiểu và trình bày về mô hình moodle của trường Đại học Công nghệ
thông tin. Bài báo cáo còn nhiều khuyết điểm, nhóm rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của Cô và các bạn đọc.
Chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Kim Dung đã tận tình hướng dẫn, tổ chức các mô
hình dạy học mới để nhóm nói riêng và các bạn cao học khóa 06 nói chung được có có
hội tiếp cận, tìm hiểu về các phương pháp giảng dạy tích cực, góp phần nâng cao kỹ năng
dạy và học. Chân thành cảm ơn các Thầy Cô phòng Sau Đại học, trường Đại học Công
nghệ thông tin đã tạo mọi điều kiện để chúng tôi học tập.
Trân trọng!
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 2
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
2
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY E – LEARNING
4
1. Giới thiệu về E – learning
4
2. Mô hình dạy học E - learning
5
3. So sánh phương pháp dạy học truyền thống và E - learning
8
II. ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PP GIẢNG DẠY E – LEARNING
8
1. Ưu điểm
9
2. Nhược điểm
10
3. Đề xuất hướng khắc phục
12
III.
15
VẬN DỤNG PP E – LEARNING VÀO GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC
1. Giới thiệu một số mô hình sử dụng E - learning hiệu quả
15
2. Đặc điểm
18
3. Nguyên nhân thành công
19
4. Mô hình hệ thống moodle
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
26
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 3
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY E – LEARNING
1. Giới thiệu về E – learning
E-learning là một loại hình đào tạo năng động. Nội dung thông tin mang tính thời đại,
thực tế, không phải là những thông tin cũ hoặc “những thông tin ít phổ biến”. Các chuyên
gia về mạng trực tuyến, các nguồn thông tin đáng tin cậy nhất, các phương pháp tiếp cận
trong trường hợp khẩn cấp nhanh chóng và đơn giản.
- e-Learning là hoạt động thực tế. Bạn học những kiến thức mình cần vào thời điểm
nào bạn cần.
- E-learning là loại hình đào tạo mà học viên là chủ đạo. Người tham gia vào loại
hình đào tạo E-learning tự kiểm soát tốc độ học, công cụ học tập, địa điểm học
cũng như khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận, họ được tự mình quyết định
cách thức thu nhận kiến thức, kĩ năng và khả năng phù hợp với phong cách học của
chính mình.
- E-learning là một loại hình đào tạo mang tính cá nhân. Mỗi học viên của chương
trình đào tạo E-learning lựa chọn các hoạt động từ danh mục cơ hội học tập cá
nhân liên quan trực tiếp nhất tới kiến thức nền tảng, nhiệm vụ và công việc của
mình tại thời điểm đó.
- E-learning là loại hình đào tạo tổng quát. E-learning cung cấp các hoạt động đào
tạo từ rất nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tất cả các chủ đề có thể nghĩ ra được,
cho phép học viên lựa chọn dạng thức hoặc phương pháp học tập hoặc nhà cung
cấp dịch vụ đào tạo tùy ý.
- E-learning là loại hình đào tạo hiệu quả. E-learning cho phép học viên tương tác
với công cụ học tập để có thể ghi nhớ được tối đa khối lượng kiến thức đã học
được.
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 4
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
E-learning là loại hình đào tạo tiết kiệm thời gian. E-learning cho phép học viên có
thể học với tốc độ hiệu quả nhanh nhất có thể. Loại hình đào tạo E-learning tự học giúp cho
học viên ghi nhớ kiến thức nhanh hơn thông qua tính tương tác của nó, cho phép học viên
tăng tốc độ học thông qua các công cụ học tập mà họ đã quen thuộc và tiếp nhận những
công cụ học tập mà họ ít sử dụng nhất.
2. Mô hình dạy học E - learning
a. Mô hình phương pháp dạy học truyền thống
Với phương pháp học tập truyền thống, công việc dạy và học hoàn toàn phụ thuộc vào
việc giảng dạy trực tiếp từ thầy tới trò. Với hình thức học tập này, nội dung giảng dạy là
những kiến thức cơ sở hoặc có trong sách vở, hoặc do giáo viên truyền đạt từ kinh nghiệm
bản thân. Phương pháp dạy học này tập trung vào giáo viên, người thầy trở thành trung tâm
trực tiếp truyền đạt kiến thức tới cho người học. Như vậy, để kiểm tra mức độ hiểu biết của
học viên, thầy phải trực tiếp hỏi bài và trao đổi với học trò một cách trực tiếp.
Việc quản lý lớp cũng là do người thầy đảm nhiệm trực tiếp, tất cả mọi hoạt động có
liên quan đến lớp học đều do thầy trủ trì. Do vậy, phương pháp học tập của người học cũng
hết sức thụ động, người học nghe giảng và làm bài tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Nhìn chung, các chức năng của giáo viên trong mô hình giảng dạy và học tập truyền
thống như sau:
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 5
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
Về sau, việc học tập có nhiều thay đổi. Người giáo viên tìm tòi, nghiên cứu ra nhiều
phương pháp dạy học tích cực. Với phương pháp này, người thầy không đơn thuần chỉ
truyền đạt kiến thức theo kiểu truyền thống, mà còn thay đổi phương pháp giảng dạy theo
hướng gợi mở. Từ đó, sẽ lôi cuốn học sin tham gia học tập một cách chủ động để lamfcho
lớp học sinh động, hoạt náo hơn. Như vậy sẽ tạo cho người học tâm lý thoải mái, có thể
hiểu bài ngay tại lớp học.
Một phương pháp tiên tiến khác, người thầy chia lớp học ra từng nhóm, số thành viên
tối đa trong lớp không cao lắm, khoảng 10 học viên trở lại. Làm như vậy sẽ có thể phân
hóa trình độ của người học, từ đó có cách giảng dạy, độ khó của bài học và bài tập phù hợp
với trình độ lĩnh hội của từng nhóm. Thêm vào đó, việc học tập bao gồm những buổi thảo
luận mà người thầy chỉ ở vai trò giám sát, để tự học sinh thảo luận các vấn đề với nhau.
Hiện nay ở Việt Nam, dạy và học vẫn còn theo phương thức truyền thống: Việc dạy
theo quy định chính thức, việc học bị lệ thuộc vào việc dạy khi người thầy là đối tượng duy
nhất truyền đạt tri thức. Người học học một cách thụ động, thầy bảo gì làm nấy, thường là
có rất ít sự sáng tạo. Phương pháp học tập theo lối mòn, giáo trình học cũ kỹ, xuất bản từ
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 6
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
rất lâu, không theo kịp với sự phát triển của xã hội. Mặc dù có sự nâng cao kiến thức xã
hội từ việc học hướng ngoại nhưng phần lớn học viên khi ra trường đều phải đào tạo thêm,
thậm chí là đào tạo lại vì kiến thức thu được hầu hết đều là kiến thức trong sách vở và thiếu
tính thực tế. Trong quá trình học tập, học viên ít được đưa ra ý kiến của mình về việc giảng
dạy của thầy, điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập: thầy thì không
biết học trò của mình muốn học theo hình thức nào, trò thì không hài lòng với phương pháp
giảng dạy của thầy
b. Mô hình dạy học E - learning
Sự ra đời của E-learning đã khắc phục được những hạn chế trên.
Mô hình hệ thống E-learning trong việc giảng dạy và học tập như sau:
Với phương pháp học tập e-learning, học viên chỉ cần ngồi trước máy tính, tự thao tác
học tập, thực hành và làm bài tập theo ý muốn. Các chức năng như tổ chức biểu diễn tri
thức, sau đó hiển thị tri thức đó lên máy tính, và việc tổ chức quản lý học tập đều do học
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 7
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
viên tự điều chỉnh và thao tác. Với các tính năng ưu việt, elearning ngày càng được biết
đến và được sử dụng như là một công cụ trợ giảng đắc lực nhất.
3. So sánh phương pháp dạy học truyền thống và E - learning
STT
1.
2.
3.
4.
Tiêu chí so
E-learning
PP Truyền thống
sánh
Về
đối • Có thể học ở mọi lúc, mọi • Bó hẹp trong phạm vi
tượng, phạm
nơi.
lớp học
vi
• Đối tượng học không giới
hạn vùng miền, lãnh thổ
Về đặc điểm
• Người học chủ động học •Giáo viên giữ vị trí
với tốc độ của riêng họ; tự
trung tâm
quản lý những gì để học, •Người học thụ động
khi nào, ở đâu và học thế
tiếp thu kiến thức
nào.
• Kiến thức: trực tiếp và
dưới dạng có sẵn.
•Người học có thể xem
lại một chủ đề nhiều lần,
nhanh hay chậm, nếu họ
thích, cho đến khi họ hiểu
hết.
• Tương tác với người học,
thực hiện các bài học mô
phỏng hơn là cách học
truyền thống chỉ nhận lấy
thông qua đào tạo cổ điển.
Về phương • Sử dụng máy tính, truy cập • Sử dụng phấn, bảng,
pháp, công
website
sách
cụ
• GV và sinh viên tương tác • Sinh viên nghe giảng,
thông qua mạng
ghi chép
Về cách thức • Hoạt động dạy – học được • Cố định trong lớp học,
tổ chức lớp
thực hiện trực tiếp thông
giáo viên trực tiếp tổ
học
qua mạng internet.
chức hoạt động học tập
cho sinh viên
•Nội dung, tài liệu được
chuyển đến sv thông qua
website
II. ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PP GIẢNG DẠY E – LEARNING
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 8
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
1. Ưu điểm
a. Giải pháp tối ưu hóa về nhu cầu dạy và học
- Giải quyết bài toán về hiệu quả kinh tế giữa số lượng, mặt bằng cơ sở vật chất, giao
thông, giữa mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
- Đào tạo theo nhu cầu, phù hợp với mọi đối tượng
- Tạo điều kiện học tập cho mọi nguời, mọi lúc, mọi nơi.
- Tăng cường tính chủ động của người học
- Giá thành đào tạo thấp
- Giải quyết vấn đề thiếu hụt giảng viên cho các vùng sâu, vùng xa có nhu cầu nhân
lực.
- Đỡ mất công sức của giáo viên vì không phải viết quá nhiều.
- Khả năng kết nối với các Trung tâm đào tạo khác trên thế giới. Bắt kịp với xu hướng
phát triển của thời đại
- Tự động hóa quá trình kiểm tra cho điểm, theo dõi quá trình học tập trên mạng
- Tự học: với tốc độ tùy chọn, nhanh chóng và tiết kiệm thời gian. Tập trung vào
những kiến thức mà bạn cần- bỏ qua những kiến thức bạn đã biết hoặc không cần
thiết. Hoặc các phần lặp lại Bạn luôn luôn kiểm soát được không gian, thời gian và
phương thức học với cách tiếp cận không hạn chế 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần.
- Rút ngắn thời gian đào tạo: Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một lượng
lớn học viên mà không bị giới hạn bởi số lượng giảng viên hướng dẫn.
b. Tính hấp dẫn
- Các chương trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phong phú
về giao diện, sử dụng rất nhiều hiệu ứng đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh,
hình ảnh động ba chiều, kỹ xảo hoạt hình,…
c. Học có sự hợp tác, phối hợp
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 9
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
- Người học có thể dễ dàng trao đổi thông tin với nhau, với giảng viên qua các diễn
đàn (forum), hội thoại, trực tuyến (chat), thư từ (e – mail)…
d. Dễ tiếp cận và Truy nhập ngẫu nhiên:
- Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên lựa chọn đơn vị tri thức, tài liệu
một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình. Học
viên tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực
tuyến.
e. Thời gian
- Tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí và công sức đi lại
- Tiết kiệm thời gian viết cho giáo viên khi trình bày
- Có thể nới rộng thời gian học
- Học viên có thể tự điều tiết về thời gian học phù hợp cho riêng mình
f. Tài nguyên điện tử
- Sử dụng chung các tài nguyên học tập, bài giảng, giáo trình điện tử, tiết kiệm chi phí
chuẩn bị bài giảng, sách giáo khoa.
- Sử dụng các phần mềm Tin học cho phép mô hình hóa bài giảng, thể hiện trực quan
bằng các phương tiện truyền tải nhanh và nhiều tri thức.
- Tích hợp các dữ liệu trên Internet vào giáo trình
- Tài liệu, giáo trình được chuẩn bị kỹ và chịu sự kiểm tra, đánh giá của nhiều người
(do công khai trên mạng) nên là những tài liệu có chất lượng.
2. Nhược điểm
a. Về phía người dạy và học
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 10
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
- Sự giao tiếp cần thiết giữa người dạy và người học bị phá vỡ. Người học sẽ không
được rèn kĩ năng giao tiếp xã hội.
- Tham gia học tập dựa trên e-Learning đòi hỏi người học phải có khả năng làm việc
độc lập với ý thức tự giác cao độ. Bên cạnh đó, cũng cần thể hiện khả năng hợp tác,
chia sẻ qua mạng một cách hiệu quả với giảng viên và các thành viên khác. do ảnh
hưởng của cách học thụ động truyền thống, tâm lí học phải có thầy (không thầy đố
mày làm nên), nội dung quá tải tại trường… dẫn đến việc tham gia học E-Learning
chưa trở thành động lực học tập.
- Nhiều sinh viên nghèo, nhất là ở vùng sâu vùng xa, chưa thể trang bị máy vi tính kết
nối Internet, nhiều thông tin trên mạng Internet dẫn đến gia đình lo lắng khi con em
mình vào mạng cũng là lí do hạn chế E-Learning.
- Hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không thành thạo máy vi tính, người
khuyết tật,...
b. Về Môn học có tính thực hành cao
- Đối với những môn học mang tính thực nghiệm, E-Learning không thể đáp ứng yêu
cầu môn học, không rèn được cho người học thao tác thực hành thí nghiệm, kĩ năng
nghiên cứu thực nghiệm.
- Đối với bài học, không phải bất kỳ nội dung học nào cũng dễ dàng chuyển đổi sang
E-Learning. Có rất nhiều môn học, ngành học phần nội dung có tính thực hành cao,
tính thực tế cao thì khó có thể dùng E-Learning để giảng dạy được, ví dụ: các ngành
liên quan đến chế tạo, ngành y khoa, múa, nhạc, hội hoạ…
c. Về nguồn nhân lực
- Cần nhiều người cho công tác quản lý ở mỗi nơi triển khai
- Cần đội ngũ vừa am hiểu chuyên môn, vừa có thể ứng dụng công nghệ thông tin để
tạo nên các tài nguyên điện tử có chất lượng
d. Về Cơ sở vật chất và công nghệ
- Phải đầu tư cho chi phí trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của hạ tầng mạng
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 11
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
- Phụ thuộc quá nhiều vào tốc độ đường truyền và các thiết bị truyền
- Cần các kỹ thuật viên quản lý hệ thống. • Vấn đề an ninh mạng phải được nâng cao
- Cần có đội ngũ giáo viên có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
e. Về tài nguyên học tập
- Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu bản quyền
f. Về đánh giá năng lực học viên và giáo viên
- Tương tác giữa giáo viên và học viên kém: thời gian chậm, không trực tiếp quan sát
được biểu cảm trên nét mặt của người đối diện
- Không kích thích môi trường học chủ động
- Phải theo dõi quá trình học tập của học viên thông qua diễn đàn, bài kiểm tra, bài thu
hoạch,…, cách đánh giá này nhiều khi không khách quan.
- Khi thực hiện bài tập theo nhóm thì các học viên ở xa khó theo dõi.
3. Đề xuất hướng khắc phục
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 12
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
a. Về nhận thức
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học và cao đẳng, các cơ sở giáo dục cần xác
định E-Learning là một chiến lược trong giáo dục mới hướng tới xã hội học tập. Cần
triển khai, tuyên truyền, nhân rộng E-Learning không chỉ có ngành giáo dục mà còn
với toàn xã hội. Bộ và các trường tăng cường hợp tác doanh nghiệp trong việc xây
dựng các Website E-Learning của các nước.
- Các trường phổ hướng đến online hóa trường học bao gồm online về quản lí, điều
hành, tác nghiệp và online về dạy học. Website trường học phải trở thành địa chỉ
thân thiện với cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên. Hướng dẫn phương pháp tự
học, học tập và trao đổi qua mạng cho người học. Đây là kĩ năng cần thiết để học tập
ở các trường ĐH và giáo dục nghề nghiệp.
- Vai trò của giảng viên là rất quan trọng trong việc triển khai E-Learning. Vì vậy,
giảng viên không chỉ nắm bắt được phương pháp học tập mà còn là người tạo ra
bài giảng phục vụ cho giảng dạy, các bài giảng E-Learning phục vụ cho tự học của
người học. Phải có hình thức đào tạo đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu dạy học
hiện đại nhất: như có khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học, có khả năng sử dụng
các phương tiện dạy học hiện đại, và quan trọng hơn cả là năng lực tự học, tự nghiên
cứu khoa học. Vì đó là nền tảng quan trọng để người giảng viên không bị tụt hậu so
với thời đại.
b. Nâng cao tầm quan trọng của E-Learning
- Đào tạo những người có quyền hành trong trường am hiểu về EL. Để từ đó dể dàng
triển khai hình thức EL này trong trường.
- Tổ chức các hội thảo và trao đổi chuyên gia về E-Learning
- Gắn EL vào chiến lược phát triển của từng trường.
c. Đội ngũ quản lý và giảng dạy
- Xây dựng và phát triển đội ngũ kỹ thuật viên quản lý hệ thống
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 13
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
- Xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên môn có khả năng sử dụng công nghệ thông
tin
d. Cơ sở vật chất kỹ thuật của hạ tầng mạng
- Tăng cường hạ tầng kỹ thuật mạng.
- Nâng cấp đường truyền.
e. Các phần mềm và dịch vụ
- Phát triển các phần mềm quản lý, phần mềm hỗ trợ biên soạn giáo trình
- Phát triển các dịch vụ mạng
f. Tài nguyên điện tử
- Cần có các xưởng sản xuất tài nguyên điện tử
- Cần đội ngũ vừa am hiểu chuyên môn, vừa có thể ứng dụng công nghệ thông tin để
tạo nên các tài nguyên điện tử có chất lượng
- Cần có trung tâm tích hợp dữ liệu hợp nhất
g. Các biện pháp khác
- Để quản lý được người học có tiếp thu được thông tin hay không, nên có qui định
phản hồi của người học, mỗi khi có yêu cầu, bài tập về nội dung môn học.
- Giáo viên phải có sự phản hồi đúng lúc và thỏa đáng.
- Phải có biện pháp hợp lý để khuyến khích sự tham gia tích cực của học viên trên
diễn đàn thảo luận
- Ứng với mỗi môn học, phải có hình thức đánh giá học viên thích hợp, không áp dụng
cứng nhắc theo một qui định nào.
- Kết hợp học Elearning với các phương pháp học khác như là Blended Learning,
Computer based Tranning, Web based Tranning,...
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 14
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
III. VẬN DỤNG PP E – LEARNING VÀO GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC
1. Giới thiệu một số mô hình sử dụng E - learning hiệu quả
Khi nghiên cứu một số mô hình sử dụng E-Learning hiệu quả trên thế giới nhóm chúng
tôi chọn mô hình của 2 trường nổi tiếng trên thế giới đó là Stanford University và MIT
University. Nhóm chúng tôi tin rằng khi phân tích 2 mô hình thành công này sẽ đưa ra
những hướng tiếp cận mới cho các mô hình E-Learning sử dụng ở trong nước.
Hình 1: Stanford Online
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 15
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
Mô hình Stanford sử dụng được chia thành từng phần riêng biệt để cho người học
có thể tiếp cận một cách dễ dàng nhất các khoá học (courses) cũng như các chương trình
(programs), events…
Giống như một lớp học truyền thống, mỗi khoá học được thiết kế để cho học viên có
cảm giác gần gũi nhất so với lớp học truyền thống bao gồm:
• Hệ thống bài giảng: Được thiết kế rõ ràng với từng nội dung cụ thể.
• Hệ thống video giảng dạy: Đi kèm với mỗi bài giảng là video giảng dạy. Theo như
tìm hiểu của nhóm đây là một nét đặc trưng riêng tạo nên được thành công của hệ
thống.
• Cộng đồng trao đổi, thảo luận sau mỗi bài học. Đây là một trong những thành phần
tương đối quan trọng trong hệ thống E-Learning để cho người học có thể giao tiếp,
trao đổi với bạn bè trên khắp thế giới.
• Hệ thống đánh giá chất lượng học tập của học viên
• Hệ thống ghi nhận phản hồi từ phía người học cũng như người tương tác trực tiếp
với hệ thống để đưa ra những điều chỉnh phù hợp nhất.
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 16
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
Hình 2: Stanford Online – Courses
Cũng giống như mô hình của Stanford, mô hình của MIT tập trung chủ yếu tạo ra
các khoá học, và cộng đồng để người học có thể học một cách trực quan nhất so với các
phương pháp truyền thống.
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 17
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
Hình 3: MIT Online
Hệ thống bài giảng, video giảng dạy, cộng đồng người học cũng là một nét đặc trưng
của mô hình này.
2. Đặc điểm
Khi nghiên cứu mô hình E-Learning thành công này nhóm chúng tôi thấy được một số
đặc điểm như sau:
• Sử dụng công nghệ cao kết hợp với phương pháp giảng dạy hiện đại: Như chúng
ta đã biết yêu cầu đối với một hệ thống E-Learning là làm sao mô phỏng được một
cách trực quan nhất, gần gũi nhất đối với phương pháp truyền thống. Sử dụng công
nghệ truyền tải, mô phỏng kỹ thuật cao dường như là bắt buộc đối với hệ thống
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 18
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
E-Learning. So với phương pháp giảng dạy truyền thống thì phương pháp giảng
dạy kết hợp với các công nghệ này có nhiều thay đổi để đáp ứng được yêu cầu của
người học cũng như mong muốn truyền tải kiến thức.
• Đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao: Đây là một trong những yếu tố
then chốt tạo nên được thành công của hệ thống. Những giảng viên này không
những có trình độ chuyên môn cao mà còn tâm huyết với nghề, mong muốn được
truyền đạt kiến thức, muốn mở rộng tầm ảnh hưởng, uy tín của mình đối với cộng
đồng người học.
• Bài giảng: Bài giảng có sự chuẩn bị kỹ về nội dung và hình thức trình bày. Đi kèm
với mỗi bài giảng là có một hệ thống tài nguyên học tập sinh động để cho học viên
có thể nghiên cứu tìm hiểu.
• Cộng đồng người học: Cộng đồng người học tương đối lớn, nơi mà học viên có
thể trao đổi thảo luận để cùng nhau giải quyết nhiều vấn đề. Với một mô hình ELearning bất kỳ thì thì việc tạo ra cộng đồng này dường như là bắt buộc.
3. Nguyên nhân thành công
Nguyên nhân khách quan: Với 2 mô hình mà nhóm chúng tôi nghiên cứu thì thấy rằng
đây là những trường mà chất lượng giáo dục đã được khẳng định, tạo được uy tín lớn trong
cộng đồng người học. Với một trường mà chất lượng giáo dục đã được khẳng định thì việc
thu hút được học viên mở rộng thị trường, tầm ảnh hưởng có những thuận lợi nhất định.
Nguồn lực giảng dạy có trình độ chuyên môn cao: Đây là một lợi thế rất lớn để
triển khai một hệ thống E-Learning không phải bất kỳ một trường, cơ sở đào tạo nào cũng
có thể có được. Bản thân đã có sẵn một đội ngũ giảng viên lớn, có trình độ chuyên môn
cao nên khi triển khai hệ thống sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Để vận hành một hệ thống eLearning ngoài việc sử dụng công nghệ kỹ thuật cao thì yếu tố con người- nguồn lực giảng
dạy cũng nắm một vai trò chủ đạo trong quá trình dạy và học.
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 19
Đề tài: Cấu trúc điều khiển – Môn Nguyên lý và phương pháp lập trình
Nguyên nhân chủ quan: Ngoài những yếu tố khách quan tự bản thân nó đã có sẵn
thì một số nguyên nhân chủ quan như sau cũng tạo nên được thành công của hệ thống eLearning:
• Sử dụng các công nghệ giảng dạy hiện đại: Là công cụ để mở rộng tầm ảnh hưởng,
cũng như kênh thông tin quảng cáo để đưa tới người học.
• Chất lượng và nội dung bài giảng: Nội dung và chất lượng bài giảng là yếu tố then
chốt tạo nên thành công của hệ thống. Một bài giảng phải được chuẩn bị kỹ về mặt
nội dung và hình thức để cho người học có thể đón nhận nó và nghiên cứu một
cách dễ dàng nhất.
• Có một số lượng học viên đủ lớn và đến từ nhiều nơi khác nhau (nếu học theo
phương pháp truyền thống sẽ gặp nhiều khó khăn).
• Giảng viên tâm huyết với nghề.
4. Mô hình hệ thống moodle
a. Giới thiệu
Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS
hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning
Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho
phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực tyến.
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) được
sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính
của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT trong trường
học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn mở hướng
tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay Moodle có sự phát triển vượt bậc và thu
hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới và ngay cả những công ty bán
LMS/LCMS thương mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến
Nhóm Đồng Hành - CH06 (Tháng 06 - 2013)
Page 20
- Xem thêm -