Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu về e-learning và quá trình phát triển của e-learning...

Tài liệu Tìm hiểu về e-learning và quá trình phát triển của e-learning

.PDF
40
327
91

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜ NG Đ ẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TIỂU LUẬN MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC ĐỀ TÀI TÌM HIỂU VỀ E-LEARNING VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN của E-Learning Học viên: Lê Ngọc Hiếu MSHV: CH1101012 Lớp : CH K6 GVHD: GS.TSKH. Hoàng Văn Kiếm TP.HCM Tháng 04 năm 2012 Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TIỂU LUẬN MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC ĐỀ TÀI TÌM HIỂU VỀ E-LEARNING VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM Học viên: Lê Ngọc Hiếu MSHV: CH1101012 Lớp : CH K6 GVHD: GS.TSKH. Hoàng Văn Kiếm 1 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 MỤC LỤC Trang Mục lục 2 Lời mở đầu 3 Chương I: Giới thiệu về khoa học và các quy tắc sang tạo 4 1) Khoa học & nghiên cứu khoa học 4 2) Bản chất logic của nghiên cứu khoa học 5 3) Vấn đề khoa học 7 4) Các phương pháp giải quyết vấn đề khoa học & 40 nguyên tắc sáng tạo 8 Chương II: Giới thiệu về E-learning & lịch sử phát tirển của E-learning 22 1) Tổng quan về E-learning 22 2) Lịch sử hình thành & phát triển của E-Learning 27 3) Ứng dụng của các nguyên lý sáng tạo trong quá trình phát triển E-Learning 32 Chương III: Quá trình phát triển của E-Learning ở Việt Nam 35 1) Lịch sử phát triển E-Learning ở Việt Nam 35 2) Tình hình phát triển E-Learning ở Việt Nam 36 Chương IV: Kết luận 37 Tài liệu tham khảo 38 2 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng, ta thường hay nghe nói về e-learning. Nhiều trường học đã đưa e -learning vào trong giảng dạy. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo cũng đã m ở nhiều cuộc hội thảo về e-learning. Vậy e-learning là gì mà thu hút được sự quan tâm của mọi người đến như vậy? Giảng dạy bằng e-learning có những thuận lợi và khó khăn gì và ở Việt Nam cách học theo mô hình e-learning có thể thay thế cách học truyền thống không? Quá trình phát triển & hình thành của E-Learning như thế nào mà khiến cho sức ảnh hưởng của nó khá lớn, và sự phát triển ấy ở Việt Nam đã & đang di ễn ra như thế nào, có sự sang tạo & đổi mới so với E-Learning trên thế giới? Sự vận dụng các nguyên lý sáng tạo trong quá trình phát triển này như thế nào? Đây chính là mục tiêu tiểu luận này đề ra. Thông qua bài tiểu luận này, đồng thời là bài thu hoạch cuối kỳ của môn học Phương Pháp nghiên cứu khoa học trong tin học, giúp em hiểu hơn về các Phương pháp nghiên cứu khoa học, sáng tạo, phát minh & sang chế, là cơ sở vững chắc cho việc nghiên cứu & phát triển về sau trong quá trình học tập tại trường. Để hòan thành tiểu luận này, em xin chân thành cảm ơn thầy GS.TSKH. Hoàng Văn Kiếm, người đã truyền cảm hứng cho em, thầy là người chỉ dẫn tận tình, cung cấp thông tin, tư liệu cũng như những bài giảng có giá trị để sản phẩm này hoàn thành. Đây là đề tài không mới nhưng không cũ , nhưng với thời lượng cũng như việc đầu tư nghiên cứu chưa tương ứng, nên đây chỉ mang tính chất một bài tiểu luận môn học, chỉ tìm hiểu ở mức độ khái quát vấn đề, phân tích sự phát triển của E-Learning theo những quy tắc sáng tạo, và chưa đi sâu mổ xẻ các vấn đề một cách triệt để tương xứng với một bài nghiên cứu khoa học. Em rất mong sự thông cảm & chia sẻ của thầy. Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 04 Năm 2012. 3 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC VÀ CÁC QUY TẮC SÁNG TẠO I.1) KHOA HỌC & NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Khoa học là gì? Khoa học được hiểu là “ hệ thống tri thức về mọi loại quy luât vật chất và sự vận động của vât chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy “. Hệ thống tri thức được nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích luỹ một cách ngẫu nhiên từ trong đời sống hàng ngày. Nhờ tri thức kinh nghiệm, con người có được những hình dung thực tế về các sự vật, biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội. tri thức kinh nghiệm ngày càng trở nên phong phú, chứa đựng những mặt đúng đắn, nhưng riêng biệt chưa thể đi sâu vào bản chất các sự vật, và do vậy tri thức kinh nghiệm chỉ giúp cho con người phát triển đến một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự hình thành các tri thức khoa học. Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẳn theo một mục tiêu xác định và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học. Tri thức khoa học không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm, mà là sự tổng kết những tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất. 2. Nghiên cứu khoa học là gì? Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc là phát hiện bản chất sư vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới. Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học. Ở đây ta đề cập đến phân loại theo chức năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩmtri thức khoa học thu được nhờ kết quả nghiên cứu. 3. Phân loại nghiên cứu khoa học: a) Phân loại theo chức năng nghiên cứu: - Nghiên cứu mô tả - Nghiên cứu giải thích - Nghiên cứu dự báo - Nghiên cứu sang tạo b) Phân loại theo sản phẩm nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ bản - Nghiên cứu ứng dụng - Nghiên cứu triển khai 4 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu cơ Nghiên cứu nền tảng Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu ứng dụng Nghiên cứu chuyên đề Triển khai trong phòng thí nghiệm Triển khai Triển khai bán đại trà Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu I.2) BẢN CHẤT LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Các thao tác logic trong nghiên cứu khoa học: a) Tư duy khái niệm: Tư duy khái niệm là đặc điểm cơ bản của nghiên cứu khoa học. Khái niệm là một phạm trù logic học và được định nghĩa là một hình thức tư duy nhằm chỉ rõ thuộc tính bản chất vốn có của sự vật. Nhờ tư duy khái niệm mà người ta phân biệt được sự vật này với sự vật khác. Khái niệm gồm hai bộ phận hợp thành : nội hàm là tất cả các thuộc tính bản chất vốn có của sự vật ; ngoại diên là tất cả các cá thể có chứa thuộc tính được chỉ trong nội hàm. Ví dụ , khái niệm “khoa học” có nội hàm là “hệ thống tri thức về bản chất sự vật”, còn ngoại diên là các loại khoa học như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật,… b) Phán đoán : Phán đoán là một thao tác logic luôn được thực hiện trong nghiên cứu khoa học. theo logic học, phán đoàn được định nghĩa là một hình thức tư duy nhằm nối liền các khái niệm lại với nhau để khẳng định rằng khái niệm này là hoặc không là khái niệm kia ? Phán đoán có cấu trúc chung là “S là P”, trong đó S được gọi là chủ từ của phán d0oán, còn P là vị từ (tức thuộc từ) của phán đoán. Phán đoán được sử dụng trong trường hợp cần nhận định về bản chất một sự vật, trình bày giả thuyết khoa học, trình bày luận cứ khoa học, … Một số loại phán đoán được liệt kê trong bảng dưới đây : Phán đoán theo chất 5 Phán định Phán Phán Phán đoán khẳng đoán phủ định đoán xác suất đoán hiện thực Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] S S S S S là P không là P có lẽ là P đang là P chắc chắn là P Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning Phán đoán theo lượng Phán Phán Phán Phán đoán đoán đoán đoán tất nhiên chung riêng đơn nhất Phán đoán liên kết Phán Phán đoán lựa chọn đoán Phán đoán có điều phức kiện hợp Phán đoán tương đương Phân loại các phán đoán 2012 Mọi S là P Một số S là P Duy có S là P S vừa là P 1 vừa là P 2 S hoặc là P 1 hoặc là P2 Nếu S thì P S khi và chỉ khi P c) Suy luận: Theo logic học, suy luận là một hình thức tư duy, từ một hay một số phán đoán đã biết (tiên đề) đưa ra một phán đoán mới (kết đề). Phán đoán mới chính là giả thuyết khoa học. Có ba hình thức suy luận : suy luận diễn dịch, suy luận quy nạp và loại suy. - Suy luận diễn dịch là hình thức suy luận đi từ cái chung đến cái riêng. - Suy luận quy nạp là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái chung. - Loại suy là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái riêng. 2. Cấu trúc Logic của một chuyên khảo khoa học: Bất kỳ một chuyên khảo khoa học nào, từ bài báo ngắn một vài trang đến tác phẩmkhoa học hàng trăm trang, xét về cấu trúc logic, cũng đều có 3 bộ phân hợp thành : luận đề, luận cứ, luận chứng. nắm vững cấu trúc này sẽ giúp cho người nghiên cứu đi sâu bản chất logic không chỉ của phương pháp luận nghiên cứu khoa học, mà còn có ý nghĩa với hàng loạt hoạt động khác như giảng bài, thuyết trình, tranh luận, luận tội, gỡ tội hoặc đàm phán với đối tác khác nhau. - Luận đề: là điều cần chứng minh trong một chuyên khảo khoa học. Luận đề để trả lời câu hỏi : “cần chứng minh điều gì ?”. về mặt logic học, luận đề là một phán đoán mà tính chân xác cần được chứng minh. - Luận cứ: là bằng chứng được đưa ra để chứng minh luận đề. Luân cứ được xây dựng từ những thông tin thu được nhờ đọc tài liệu, quan sát hoặc thực nghiệm. Luân cứ trả lời câu hỏi : “Chứng minh bằng cái gì ?”. về mặt logic, luân cứ là phán đoán mà tính chân xác đã được công nhận và được sử dụng làm tiền đề để chứng minh luận đề. - Luận chứng: là cách thức, quy tắc, phương pháp tổ chức một phép chưng minh, nhằm làm rõ mối liên hệ logic giữa các luận cứ và giữa toàn bộ luân cứ vớii luận đề. Luận chứng trả lời câu hỏi : “Chứng minh bằng cách nào ?”. 3. Trình tự logic trong nghiên cứu khoa học: Trình tự logic của nghiên cứu khoa học được nêu ra bhư hình dưới đây, bao gồm một số bước cơ bản như sau : - 6 Bước 1: Phát hiện vấn đề nghiên cứu Bước 2: Xây dựng giả thuyết khoa học Bước 3: Lập phương án thu thập thông tin Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning - Bước Bước Bước Bước 2012 4: Xây dựng cơ sở lý luận 5: Thu thập dữ liệu 6: Phân tích & bàn luận kết quả xử lý thông tin 7: Tổng hợp kết quả, kết luận, khuyến nghị 1 Phát hiện vấn đề (Đặt câu hỏi nghiên cứu) 2 Đặt giả thuyết (Tìm câu trả lời sơ bộ) 3 Lập phương án thu thập thông tin (xác định luận chứng) 4 Luận cứ lý thuyết (Xây dựng cơ sở lý luận) 5 Luận cứ thực tiễn (Quan sát / Thực nghiệm) 6 Phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin 7 Tổng hợp kết quả / Kết luận / Khuyến nghị Sơ đồ trình tự logic của nghiên cứu khoa học I.3) VẤN ĐỀ KHOA HỌC 1. Khái niệm: Vấn đề khoa học (Scientific Problem) cũng được gọi là vấn đề nghiên cứu (research problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức ở cấp độ cao hơn. 2. Phân loại: Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề : + Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm + Vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn như những vấn đề thuộc lớp thứ nhất. 3. Các tình huống vấn đề: Có ba tình huống : Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề được cho trong hình dưới đây : Có vấn đề Không có vấn đề Có nghiên cứu Không có nghiên cứu Không có nghiên cứu Không có vấn đề Giả vấn đề nảy sinh vấn đề khác 7 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Nghiên cứu theo một hướng khác Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 4. 2012 Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học: Có sáu phuơng pháp cơ bản: a) Tìm những kẻ hở, phát hiện những vấn đề mớI b) Tìm những bất đồng c) Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường d) Quan sát những vướt mắc thực tế e) lắng nghe lời kêu ca phàn nàn f) cảm hứng : những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó. I.4) CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHOA HỌC & 40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO 1. Vepol “Bất cứ hệ thống kỹ thuật nào cũng có ít nhất 2 thành phần vật chất tác động tương hổ và một loại trường hay năng lượng”. Từ đó có một thuật ngữ về tam giác kỹ thuật gọi là tam giác Vepol. Vepol là mô hình hệ thống kỹ thuật. vepol đưa ra cốt chỉ để phản ánh một tính chất vật chất của hệ thống nhưng là chủ yếu nhất với bài toán đã cho. Ví dụ xét bài toán nâng cao tốc độ tàu phá băng thì băng đóng vai trò vật phẩm, tàu phá băng đóng vai trò công cụ, và trường cơ lực đặc vào tàu để tác động tương hổ với băng. Việc phân loại các chuẩn để giải quyết các bài toán sáng chế dựa vào phân tích vepol. Mô hình Vepol gồm 3 yếu tố: Một trường T và trong T có 2 vật chất V1,V2. T V1 nhiê Tuy V2 Tuy nhiên, một hệ thống ban đầu chưa hẳn đã có một chuẩn Vepol đủ 3 yếu tố trên, hoặc đã đủ thì có thể phát triển gì thêm trên vepol đó. Có 5 phương pháp : + Dựng Vepol đầy đủ + Chuyển sang Fepol + Phá vở Vepol + Xích vepol + Liên trường 2. 40 nguyên tắc về phát minh, sáng tạo (1) Nguyên tắc phân nhỏ Nội dung : • Chia các đối tượng thành các phần độc lập • Làm đối tượng thành các thành phần tháo ráp • Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng Nhận xét: • Nguyên tắc phân nhỏ thường dùng các nguyên tắc “2_tách khỏi”,”3_Phẩm chất cục bộ”,”5_kết hợp”,”6_vạn năng”… - Ứng dụng nguyên tắc trên (trong tin học) vào việc sắp xếp dãy (Quick Sort), hay tìm kiếm nhị phân, mỗi lần tìm kiếm ta chia đôi dãy phần tử, khi đó ta chỉ tìm trên nữa dãy. Nguyên tắc này sẽ cải thiện tốc độ tìm kiếm và độ phức tạp thuận toán sẽ được cải thiện đáng kể. - Ứng dụng quen thuộc nhất chính là chia chương trình thành nhiều chức năng nhỏ, còn được gọi là “hàm” hay “thủ tục”. 8 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 (2) Nguyên tắc “tách riêng” Nội dung : - Tách phần gây “phiền phức” ( tính chất “phiền phức”) hay ngược lạI, tách phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng. Nhận xét: • đối tượng thông thường, có nhiếu phần (tính chất, khía cạnh, chức năng…), trong khi đó, người ta chỉ thực sự cần một trong những số đó. Vậy không nên dùng cả đối tượng vì sẽ tốn thêm chi phí. Phải nghĩ cách tách phần cần thiết riêng ra để dùng. Tương tự như vậy đối với phần phiền phức, để khắc phục nhược điểm có trong đối tượng. • Nguyên tắc tách khỏi thường hay dùng với các nguyên tắc : 1.Phân nhỏ, 3. Phẩm chất cục bộ, 5. Kết hợp, 6. Vạn năng, 15. Nguyên tắc linh động … Minh họa các ứng dụng (thuận toán) dựa vào nguyên tắc trên o Hệ thống ERP cũng áp dụng nguyên tắc trên : Do hệ thống bao gồm nhiều Module (phân hệ), mỗi phân hệ có thể sử dụng riêng cho từng yêu cầu như : Phân hệ Kế toán có thể dùng riêng cho lãnh vực kế toán, phân hệ nguồn nhân lực , phân hệ sản xuất … Khi đó công ty có thể dùng toàn bộ hệ thống cho công việc của mình, nhưng cũng có thể dùng một hay một vài module nào đó cần thiết cho công việc của mình thôi để giảm bớt chi phí . o Tưong tự ta cũng áp dụng nguyên tắc trên trong việc tìm khóa của một quan hệ (dựa trên tập phụ thuộc hàm). Khi đó ta sẽ tách một phần (đại diện) phụ thuộc hàm có vòng lặp (circle) ra khỏi tập phụ thuộc hàm, rồi tìm khoá trên phận phụ thuộc hàm còn lại, sau đó ta lần lượt thay thế các thuộc tính trong phần tách ra chỉ lấy “vế trái” ( mà có thuộc tính vế phải nằm trong danh sách các thuộc tính khóa) với danh sách khóa vừa tìm ra, ta sẽ có danh sách khóa thật sự của quan hệ. Vd : F={a,b,c,d} a->b b->a c->d Ta tách phụ thuộc hàm “a->b” hay “b->a” ra khỏi danh sách phụ thuộc hàm, giả sử ta tách “a->b”. Khi đó danh sách còn lại là : b->a; c->d. Sẽ có khóa là b,c. sau đó ta lấy a trong phụ thuộc hàm “a->b” thay thế với b ta sẽ có danh sách khóa là b,c và a,c. Áp dụng nguyên tắc trên ta sẽ tránh được việc đệ quy đi tìm khóa rất mất thời gian, nếu không khéo rất dễ bị lúp chương trình … Trên đây là một vài ví dụ minh họa cách áp dụng nguyên tắc “tách khỏi”. Và sau đây là mẩu chuyện vui. … Sau khi người ta công bố phát minh tia Rơnghen, một lần nhà bác học Rơnghen nhận được bức thơ kỳ lạ. Người gởi thư yêu cầu gởi cho anh ta vài tia Rơnghen kèm theo bản hướng dẫn cách sử dụng chúng. Thì ra “trong lồng ngực anh ta có mắc viên đạn súng lục nhưng anh ta không có thời giờ để đến chỗ Rơnghen. Nhà bác học có tính hài hước đã trả lời như sau : Tiếc rằng bấy giờ tôi không có tia X. Vả lại gởi đi cũng phiền toái lắm. Ta làm thế này cho tiện vậy : Anh hãy gởi lồng ngực đến cho tôi ” . (3) Nguyên tắc phẩm chất cục bộ Nội dung : - Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất. - Các phần khác nhau của đối tượng phải có những chức năng khác nhau. - Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc. Nhận xét : - Các đối tượng đấu tiên thường có tính đồng nhất cao về vật liệu, cấu hình, chức năng, thời gian, không gian … đối với các thành phần trong đối tượng. Khuynh hướng phát triển tiếp theo 9 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 là : các phần có các phẩm chất, chức năng … riêng của mình nhằm phục vụ tốt nhất chức năng chính hoặc mở rộng chức năng chính đó. - Nói chung nguyên tắc phẩm chất cục bộ phản ảnh khuynh hướng phát triển : từ đơn giản sang phức tạp, từ đơn điệu sang đa dạng. - Tinh thần “Phẩm chất cục bộ” có ý nghĩa lớn đối với nhận thức và xử lý thông tin : Không phải tin tức hay thông tin nào cũng có giá trị như nhau. Không thể có một cách tiếp cân dùng chung cho mọi loại đối tượng – “ chân lý là cụ thể”. Ứng dụng trong Tin học : - Trong lập trình, trong một đoạn chương trình cần phân biệt phẩm chất cục bộ : ở đâu là phần lỏi của chương trình, phần khác là những thao tác phụ. Ví dụ : In tất cả các số chia hết cho 9 trong phạm vi [1..10000], với hình thức in ra : Mỗi hàng có 10 số, mỗi trang có 20 hàng, tạm dừng chờ nhấn phím liệt tiếp trang sau (nếu hơn trang). Như vậy nếu chương có lỗi thì lỗi thì lỗi của chương trình (phẩm chất cục bộ) là phần kiểm tra một số chia hết cho 9, chứ không phải là phần in ra. - Trong lập trình hướng đối tượng , chúng ta có các phương thức, mà mỗi phương thức có những tính năng khác nhau. (4) Nguyên tắc phản đối xứng Nội dung : - Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung, làm giảm bậc đối xứng). Nhận xét : - Giảm bậc đối xứng, ví dụ, chuyển từ hình tròn sang hình ôvan, hình vuông sang hình chữ nhật .. - Thủ thuật này rất có tác dụng trong việc khắc phục tính ì tâm lý, cho rằng các đối tượng phải có tính đối xứng. - Khi đối tượng chuyển sang dạng ít đối xứng hơn, có thể làm xuất hiện những tính chất mới lới hơn. Ví dụ tận dụng hơn về nguồn tài nguyên, không gian … - Nguyên tắc đối xứng, có thể nói là trường hợp riêng của 3. nguyên tắc phẩm chất cục bộ. Ứng dụng trong tin học : + Ví dụ : Kiểu biến số nguyên (byte, word, unsigned int) chỉ bao gồm các số nguyên dương, không có tính đối xứng (có cả âm lẫn dương,như dùng kiểu integer hay longint), nhưng trong thực tế rất nhiều lúc ta chỉ làm việc trên những số dương, rõ rang khai báo kiểu này ta đã tiết kiệm được bộ nhớ và làm cho chương trình trong sáng và linh động hơn. (5) Nguyên tắc kết hợp Nội dung : - Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dành cho các đối tượng kế cận. - Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận. Nhận xét : - “Kế cận“ở đây không nên chỉ hiểu là gần nhau về mặt vị trí hay chức năng, mà nên hiểu là có quan hệ với nhau, bổ xung cho nhau… Do vậy có thể kết hợp các đối tượng “ngược nhau” (ví dụ : bút chì kết hợp với tẩy). - Đối tượng mới được tạo nên do sự kết hợp, thường có những tính chất, khả năng mà đối tượng riêng rẽ chưa từng có. Điều này có nguyên nhân sâu xa là lượng đổi thì chất cũng đổi và do tạo được sự thống nhất của các mặt đối lập. - Nguyên tắc kết hợp thường hay sử dụng với 1.Nguyên tắc phân nhỏ,3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ… Minh họa ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học : - Trong lập trình cổ điển ( lập trình theo dạng cấu trúc), khi đó dữ liệu và chức năng là những thành phần riêng biệt. Khi chuyển sang lập trình hướng đối tượng thì dữ liệu và chức năng (phương thức,sự kiện) gộp chung trong một đối tượng, đây chính là khái niệm Class. 10 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning - 2012 Các ngôn ngữ cấp cao thường cho phép kết hợp với mã nguồn Assembly Hệ điều hành : Kết hợp thời gian rãnh của CPU, tận dụng thời gian để cho ra hệ điều hành đa nhiệm. Máy vi tính cho phép chạy nhiều HĐH trên cùng một máy (Multi boot, Máy ảo “Pc Virtual,VMware”). (6) Nguyên tắc vạn năng Nội dung : - Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó là không cần sự tham gia của đối tượng khác. Nhận xét : - Nguyên tắc vạn năng là trường hợp riêng của 5.Nguyên tắc kết hợp : kết hợp về mặt chức năng trên cùng một đối tượng. - Nguyên tắc vạn năng thường hay dùng với 20. Nguyên tắc liên tục có ích - Nguyên tắc vạn năng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, chế tạo, dự báo …, vì nó phản ánh khuynh hướng phát triển, tăng số chức năng mà đối tượng có thể thực hiện được. Ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học : - Máy vi tính ngày càng có nhiều chức năng ngoài việc đáp ứng công việc hàng ngày, nó còn có thể là trung tâm giải trí như : Nghe nhạc, xem phim, xem tivi, chơi game, truy cập Internet … - Điện thoại di động : Ngoài chức năng nghe và nhận cuộc gọi, nó còn có thể nghe nhạc MP3, chơi game, nghe FM, chụp hình, quay phim và truy cập Wap … - Ổ USP ngòai việc lưu trử dữ liệu nó còn có thể nghe nhạc, ghi âm, học ngoại ngữ … (7) Nguyên tắc chứa trong Nội dung : - Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại có thể chứa những đối tượng khác … - Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác Nhận xét : - “Chứa trong ” cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần theo nghĩa không gian. Ví dụ : Khái niệm này nằn trong khái niệm khác, lý thuyết này nằm trong lý thuyết khác … - Nguyên tắc chứa trong là trường hợp riêng, cụ thể hóa của 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ. - Nguyên tắc này thường hay dùng với nguyên tắc 1. nguyên tắc phân nhỏ, 2.Nguyên tắc tách khỏI, 5.Nguyên tắc kết hợp, Nguyên tắc vạn năng, 15. Nguyên tắc vạn năng …. - Nguyên tắc chứa trong làm cho các đối tượng có thêm những tính chất mới mà trước đây chưa từng có như : gọn hơn, tăng độ an toàn, bên vững, tiết kiệm năng lượng, linh động hơn … Ứng dụng nguyên tắc trên vào lãnh vực tin học như : - Folder : Folder này có thể chứa những Folder con khác và tiếp tục như vậy những Folder khác lại chứa những Folder con khác nữa. Việc thiết kế theo nguyên tắc chứa trong này làm cho việc lưu trữ trong sáng,gọn gàng, dễ dùng và dễ quản lý. - Trong lập trình hướng đối tượng thì tính chất kế thừa cũng áp dụng nguyên tắc chứa trong. Phương thức, dữ liệu của đối tượng được kế thừa sẽ có trong (“chứa trong”) đối tượng kế thừa và đối tượng kế thừa có thể có thêm những thuộc tính, phương thức mới của riêng mình, điều này sẽ làm cho đối tượng có thêm nhiều tính năng hơn, linh động hơn và tiết kiệm được chi phí vì không phải tạo lại những phương thức, thuộc tính đã có sẳn… (8) Nguyên tắc phản trọng lượng Nội dung : - Bù trù trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với đối tượng khác, có trọng lực nâng. - Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với mội trường như sử dụng các lực thủy động, khí động … Nhận xét : 11 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning - 2012 Nếu hiểu theo nghĩa đen thì nguyên tắc trên là cụ thể hóa của 5. Nguyên tắc kết hợp : kết hợp đối tượng cho trước với các đối tượng khác với các môi trường bên ngoài, có lực nâng, để bù cho cái có hại là trọng lượng của đối tượng cho trước. (9) Nguyên tắc gây ứng xuất sơ bộ Nội dung : - Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại). Nhận xét : - Từ “ứng suất” cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần là sự nén, sự kéo căng cơ học … mà bất kỳ lọai ảnh hưởng , tác động nào. - Nguyên tắc này thường dùng cùng với 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ, 11.Nguyên tắc dự phòng , nó phản ánh sự thống nhất của quá khứ, hiện tại và tương lai. Ứng dụng vào lãnh vực tin học : - Trước khi là lập trình viên : Cấn phải nghiên cứu ngôn ngữ và học giải thuật lập trình trước đã. Có nghĩa phải học và đào tạo trước khi làm việc. (10) Nguyên tắc thực hiện sơ bộ Nội dung : - Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần đối với đối tượng. - Cấn sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển . Nhận xét : - Từ “thay đổI” cần hiểu theo nghĩa rộng. - Có những việc, dù thế nào cũng cần phải thực hiện trước đi một phần hoặc toàn bộ và sẽ được lợi hơn so với thực hiện ở hiện tại (theo nghĩa tương đối) - Ting thần của nguyên tắc này là trước khi làm việc gì ta cần phải chuẩn bị trước một cách toàn diện, chu đáo và thực hiện trước những gì có thể thực hiện được – “chuẩn bị tốt là một nửa của sự thành công”. Ứng dụng trong lãnh vực tin học : - Trong máy dịch : Trước khi dịch ta phải phân tích ngữ nghĩa của đoạn văn hay văn bản trước … - Trong viện phân loại văn bản dạng Html : ta phải xóa các Tag Html của văn bản trước khi phân loại. Điều sẽ tránh khỏi nhầm lẫn trong việc phân loại do thông tin trong các Tag Html (“những thông tin không cần thiết”) và sẽ làm giảm thới gian khi phân loại do chỉ phân loại trên nội dung chính… - Trong lãnh vực khai khoáng dữ liệu, ta cần áp dụng thuật toán Apriori-Tid, chúng ta biến dữ liệu sang dạng (O,I,R) để làm dữ liệu đầu vào cho thuật toán. ( ví dụ áp dụng trong phân tích dữ liệu của siêu thị). (11) Nguyên tắc dự phòng Nội dung : - Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị các phuơng tiện báo động, ứng cứu, an toàn. Nhận xét : - Ít có cộng việc nào có thể thực hiện với độ tin cậy tuyệt đối. Đấy là chưa kể điều kiện, mội trường, hoàn cảnh với thời gian cũng thay đổi. Do vậy cần phải tiên liệu trước những mạo hiểm, rủi ro, tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thiên tai có thể xảy ra mà có phương pháp phòng ngừa từ trước. 12 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 Có thể nói, chi phí dự phòng là chi phí thêm, không mong muốn. khuynh hướng phát triển là tăng độ tin cậy của đối tượng, công việc. Để làm điều đó cần sử dụng các vật liệu mớI, các hiệu ứng mớI, cách tổ chức mới … - Tinh thần chung của nguyên tắc này là cảnh giác và chuẩn bị biện pháp đối phó từ trước. Ứng dụng trong lãnh vực tin học : - UPS : Dùng cho việc dự phòng khi cúp điện đột ngột, thì lúc đó máy vẫn làm việc bình thường trong một khoảng thời gian nhật định nào đó đủ để chúng ta có những thao tác : Như lưu dữ liệu, tắt máy đúng qui trình … tránh những lỗi gây ra do tắt máy đột ngột. - Trong lập trình : Cần Backup các version đã chạy tốt trước khi nâng cấp thêm những yếu cấu mớI, để tránh khi sai sót gì còn có bản dự phòng để sửa chữa … - Trong Quản trị CSDL : cần Backup dữ liệu (“Database”) thường xuyên theo định kỳ nào đó. để lỡ CSDL hư hay bị Virus phát hoại còn có bản backup mới nhất để phục hồi lạI, tránh mất mát ở mức thấp nhất nếu có thể. - (12) Nguyên tắc đẳng thế Nội dung : - Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng. Nhận xét : - Tinh thần chung của nguyên tắc này là : phải đạt được kết quả cần thiết với năng lượng, chi phí ít nhất. Điều này có nguồn gốc sâu xa là nhu cấu của con người về sự tồn tại. (13) Nguyên tắc đảo ngược Nội dung : - Thay vì hành động theo nhu cầu của bài toán, hành động ngược lại (ví dụ không làm nóng mà làm lạnh đối tượng). - Làm phần chuyển động của đối tượng (hay mội trường bên ngoài) thành đứng yên và ngược lại phần đứng yên thành chuyển động. - Lật ngược đối tượng Nhận xét : - Việc xét khả năng lật ngược vấn đề, trên thật tế là xem xét “nữa kia” của hiện thực khách nhằm mục đích tăng tính bao quát, toàn diện, đầy đủ và khắc phục tính ì tâm lý. - Về mặt suy nghĩ, khi giải bài toán cho trước (bài toán thuận), người giải nên xem xét giải quyết bài toán ngược và khả năng đem lại lợi ích của việc giải ngược trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào, để tận dụng nó. Ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học : - Trong lãnh vực đồ thị, khi yêu cầu chứng minh hai đồ thị liên thông nhau, ta thường giả sử ngược lại là chúng không liên thông và ta đi chứng minh điều này vô lý (hay không thể xảy ra). Đây cách chứng minh phản chứng rất thường dùng trong Toán và Tin. - Trong bài toán mật mã, nội dung của văn ban thật thường bị ảm hóa thành những ký tự khác trước khi lưu trữ, Một trong những cách này là đảo ngược ký tự này thành ký tự khác bằng bảng tổng quát để định nghĩa sự thay thế được tạo ra. (14) Nguyên tắc cầu (tròn) hóa Nội dung : - Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. - Sử dụng các con lăn, viên bi, hình xoắn. - Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm. 13 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 Nhận xét : - Việc tạo ra các chuyển động quay trong kỹ thuật không khó, nên các công cụ làm việc muốn cơ khí hóa được tốt, cần chuyển sang dạng tròn, trụ, cầu. Ứng dụng trong Tin học : - Đĩa CD,DVD,VCD …,đĩa cứng,mềm : Chính là ứng dụng nguyên tắc này để ghi dữ liệu, vì cách lưu của nó trên từng track (vòng tròn) trên đĩa. (15) Nguyên tắc năng động Nội dung : - Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trên từng giai đoạn công việc. - Phân chia đối tượng thành từng phần có khả năng dịch chuyển đối với nhau. Nhận xét : - Thông thường công việc là quá trình xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định, gốm các giai đoạn với các tình huống khác nhau. Nguyên tắc linh động đòi hỏi phải có cái nhìn bao quát của cả qiúa trình để làm đối tượng hoạt động tối ưu trong từng giai đoạn. Muốn thế đối tượng không thể ở dạng cố định, cứng nhắc mà phải trở nên điều khiển được. Xét về mặt cấu trúc các mối liên kết trong đối tượng phải “mềm dẻo”, “có nhiều trạng thái”, để từng phần đối tượng có khả năng “dịch chuyển” (hiểu theo nghĩa rộng) đối với nhau. - Tinh thần chung của nguyên tắc linh động là, đốit ượng phải có những đa dạng phù hợp với sự thay đổi đa dạng ở bên ngoài để đem lại hiệu suất cao nhất. - Nguyên tắc linh động phản ánh khuynh hướng phát triển cho nên nó có tính định hướng cao, dùng rất có ích trong trường hợp đặt bài toán, phê bình cái đã có và dự báo. - Về mặt tư duy tránh được tính ì tâm lý, sao cho ý nghĩ, cách tiếp cận linh động không cứng nhắc. Ứng dụng trong tin học : - Kiểu đối tượng trong lập trình hướng đối tượng : Nó có thể chứa được mọi kiểu dữ liệu, tức tại thời điểm này nó có thể là Integer, nhưng ở thời điểm khác nó có thể là string … - Máy tính xách tay : Có thể sử dụng ở nhà hay di chuyển khỏi nhà , cơ quan … - Mạng máy tính : Cho phép truy cập dữ liệu không cần phải nối dây (theo cách hiểu nối dây vật lý) Wireless khi cần như đi xa, công tác cũng như cho phép kết nối dùng dây (theo nghĩa vật lý) khi cần. Tính linh động rất cao. - ERP : Có thể dùng từng Module (Phân hệ) hay toàn bộ tùy theo yêu cầu hay mục đích của từng doanh nghiệp. (16) Nguyên tắc tác động bộ phận và dư thừa Nội dung : - Nếu như khó nhận 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hay nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn. Nhận xét : - Từ “một chút“ở đây phải hiểu linh động, không nhất định phải quá nhỏ, “không đáng kể”, miễn sao bài toán trở nên dễ giải hơn. - Tinh thần chung của nguyên tắc này là không nên quá cầu toàn, chờ đợi các điều kiện lý tưởng. - Về cách tiếp cận, nếu giải chính bài toán thì quá khó, khi đó ta có thể giảm bớt yêu cầu để bài toán dễ giải hơn, mặc dù kết quả không hoàn toàn như mong muốn. Ứng dụng vào tin học : - Khi tính tích phân xác định của một hàm số f(x) liên tục trong đoạn [a,b], không mất tính tổng quát ta giả sử đã biết chặn trên k của f(x) trong đoạn[a,b] và f(x)>0 với mọi x thuộc [a,b]. Theo lý thuyết tích phân, chúng ta đều biết rằng, tích phân của f(x) trên đoạn [a,b] chính là phần diện tích hình bôi đen sau. Để tính tích phân ta đi tính diện tích của hình đó, tuy nhiên để tính chính xác diện tích đó rất khó nên ta chỉ tính gần đúng diện tích đó tức là chấp nhận “thiếu” hay “thừa” một chút. 14 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 k Y=f(x) O a b (17) Nguyên tắc bộ xung chiều khác Nội dung : - Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng có khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều), tương tự những bài toán liên quan đến những chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ đơn giản hóa khi chuyển sang không gian (ba chiều). - Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành đa tầng - Đặt đối tượng nằm nghiêng - Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước - Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước. Nhận xét : - Từ “chiều” cần hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là chiều trong không gian - “Chuyển chiều “ phản ánh khuynh hướng phát triển, thấy rõ nhất trong các lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tảI, không gian toán học, vật lý tinh thể, cấu trúc các hợp chất … Ứng dụng trong tin học : - Phần mềm Autocad 3D : Áp dụng “chuyển chiều” từ 2D (bản vẽ tay trên giấy, trên máy tính 2D) đã cải thiện đáng kể cho công việc thiết kế của các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng do họ có thể quan sát ở mọi góc độ như thực tế và rất dễ chỉnh sửa… - Phần mềm dựng phim : Như Maya, 3DMax … cũng được chuyển sang 3D từ 2D. (18) Nguyên tắc sự dao động cơ học Nội dung : - Làm cho đối tượng giao động - Nếu đã có giao động tăng tần suất giao động - Sử dụng tần số cộng hưởng - Thay vì sử dụng các bộ phận rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện - Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ. (19) Nguyên tắc tác động theo chu kỳ Nội dung : - Chuyển tác động liên tục thành tác động chu kỳ (xung) - Nếu đã có tác động chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ - Sử dụng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác Ứng dụng trong tin học : - Lấy thời gian khi CPU rãnh, để cho phép chạy multitask (hay đa tiến trình “multi proceses”) (20) Nguyên tắc tác động hữu hiệu Nội dung : - Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn làm việc ở chế độ đủ tải). - Khắc phục vận hành không tải và trung gian - Chuyển chuyển động tịnh tiến sang chuyển động quay. Nhận xét : 15 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 Máy móc sinh ra là để làm việc và đem lại lợi ích, vậy phải cải thiện sao cho đến từng bộ phận của máy đều hoạt động đem lại lợi ích ở mức cao nhất nếu có thể. Điều này thể hiện ở việc tăng năng suất, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, tăng tính tương hợp, độ bền, tuổi thọ … - Nguyên tắc này hay được dùng với các nguyên tắc như : 1.Nguyên tắc phân nhỏ, 2.Nguyên tắc tách khỏI, 3.Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 5.Nguyên tắc kết hợp …. Ứng dụng tronh tin học : - Dùng cơ chế Grid Computing : Tận dụng tài nguyên của các máy trong hệ thống rãnh rỗi, để thực hiện một công việc nào đó. - Thiết kế máy tính Server cho phép chạy liên tục 24/24 ngày này sang ngày khác. - (21) Nguyên tắc vượt nhanh Nội dung : - Vượt qua những giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn - Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết. Nhận xét : - Nếu tác động là có hại thì có thể làm cho nó không còn có hại nữa bằng cách giảm thời gian tác động đến tối thiểu, hay nói cách khác phải vượt qua nó càng nhanh càng tốt để có được độ an toàn cao. - Nguyên tắc vượt nhanh thường sử dụng với các nguyên tắc: 19. Nguyên tắc chuyển động theo chu kỳ, 28. Thay thế sơ đồ cơ học, 34. Nguyên tắc phân hủy hay tái sinh, 36. Nguyên tắc chuyển pha … Ứng dụng trong tin học : - Trong máy tính khi chúng ta khởi động máy, máy sẽ kiểm tra bộ nhớ Ram, chúng ta muốn vượt nhanh qua việc kiểm tra này thì nhấn phím “ECS”. - Trong ngôn ngữ lập trình cấu trúc rẽ nhánh (if .. then ..else ..,case ..of,..) giúp cho chương trìng hoạt động hiệu quả và 2 nhanh hơn, do vượt qua các điều kiện không thỏa. - Trong vòng lập ta có dùng các lệnh như break,last, continue để vượt nhanh… (22) Nguyên tắc chuyển hại thành lợi Nội dung : - Sử dụng các tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu ứng có lợI - khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp với tác nhân có hại khác. - Tăng cường tác nhân có hại đến khi nó không còn có hại nữa. Nhận xét : - “Lợi” và “hại” mang tính chủ quan và tương đối. Trên thực tế đậy chỉ là hai mặt đối lập của hiện thực khách quan, vấn đề là làm sao trong cái hại tìm ra được cái lợi phục vụ cho con người và hài hòa với thiên nhiên. - Nguyên tắc này hay dùng với các nguyên tắc : 2. Nguyên tắc tách khỏI, 5. Nguyên tắc kết hợp, 13. Nguyên tắc đảo ngược… Ứng dụng trong tin học : - Biến việc tràn số, tràn bộ đệm (có hại) để phát hiện ra các lỗ hổng trong các phần mềm, để khắc phục các lỗi này (thành cái có lợi). - Virus là có hại nhưng ta cũng dựa vào những Viris này để phát hiện ra các lổ hổng của phần mềm, rồi khắc phục chúng vậy tức là ta đã biến Virus có hại thành tác nhân kiểm lỗi cho phần mềm của chúng ta (thành cái có lợi). (23) Nguyên tắc quan hệ phản hồi Nội dung : - Thiết lập quan hệ phản hồi - Nếu có quan hệ phản hồI, hãy thay đổi nó Nhận xét : 16 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 quan hệ phản hồi là khái niệm rất cơ bản của điều khiển học, có phạm vi ứng dụng rất rộng. Có thể nói ở đậu có sự điều khiển (quản lý, ra quyết định) , ở đó cần chú ý tới quan hệ phản hồi và hoàn thiện nó. Ứng dụng trong tin học: - Ứng dụng trong việc gới Mail : Khi gởi mail đi , cần thông tin phản hồi trở ngược lại nơi gởi xem mail có đi tới đích không, hay dọc đường đã bị rớt …, Cao cấp hơn cho phép người gới Mail biết được Mail của mình có được đọc hay chưa, đọc khi nào … - (24) Nguyên tắc sử dụng trung gian Nội dung : - Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp. Nhận xét : - Mới thoạt nhìn, ta cảm thấy không thuận lắm, vì trung gian chuyển tiếp thường gây phiền phức, tốn thêm chi phí … - Mặt khác, có những trường hợp trung gian là sự đòi hỏi khách quan mà nếu thiếu đối tượng trung gian thì hoạt động của hệ thông sẽ kém hiệu quả. Ví dụ : Tiền là hàng hoá trung gian, nếu không có tiền thì sẽ chẳng có sự lưu thông kinh tế nào cả. Ứng dụng trong tin học : - Trong lập trình : Biến Tmp (dùng trong hoán vị, lưu trữ dữ liệu tạm thời). - Trong CSDL : Table Temp (bảng được xây dựng tạm thời để chứa dữ liệu và sẽ tự mất đi khi hệ thống kết thúc). Cũng như View cũng là một hình thức bảng ảo (tạm) rất có ích trong việc dùng nó để báo cáo do không phải truy cập trện Table thực sự (thường là rất nhiều dữ liệu) sẽ làm chậm chương trình … - Hay trong HĐH Windows : luôn có folder Tmp dùng để chứa các file tạm thời (cũng có khi là file rác sinh ra trong quá trình chạy các ứng dụng..), nếu không có các file này đôi lúc hệ thống không thể làm việc được. (25) Nguyên tắc tự phục vụ Nội dung : - Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa. - Sử dụng phế liệu, chất thảI, năng lượng dư. Nhận xét : - Nguyên tắc tự phục vụ phản ánh khuynh hướng phát triển : đối tượng dần tiến tới thực hiện cộng việc hoàn toàn, nói cách khác, vai trò tham gia vai trò của con người sẽ dần tiến tới 0. Cao hơn nữa, khi các đối tượng nhân tạo được thay thế bằng các quá trình có sẳn trong tự nhiên thì “tự phục vụ” sẽ đạt đến mức độ lý tưởng. - Nguyên tắc này thường dùng với các nguyên tắc : 2. Nguyên tắc tách khỏI, 6. Nguyên tắc vạn năng, 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích, 23. Nguyên tắc quan hệ phản hối… Ứng dụng trong tin học : - Phần mềm diệt Virus thông minh có khả năng tự tìm và diệt Virus mới mà không cần phải có mẫu Virus đó trước (Theo cách thông thường hiện nay là phải có mẫu Virus trước rối chỉnh sửa chương trình để nhận dạnh Virus này. Tóm lại chương trình luôn đi sau Virus). Nhưng hiện nay có một số hãng phần mềm đang viết ra phần mềm thông minh có khả tự điều chỉnh hoàn thiện để nhận dạng Virus mới mà không cần có mẫu Virus đó trước. (26) Nguyên tắc sao chép Nội dung : - Thay vì sử dụng cái không được phép, phức tạp đắt tiền, không tiện lợi dễ vỡ, sử dụng bản sao. - Thay thế đối tượng hay hệ các đối tượng bằng các bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với các tỉ lệ cần thiết. - Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoạI. 17 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 Nhận xét : - Từ “sao chép” cần hiểu theo nghĩa rộng : phản ánh những cái chính của đối tượng, cần thiết cho việc giải bài toán, nếu như làm trực tiếp đối tượng gặp khó khăn. Việc phản ánh đối tượng theo từng mặt, khía cạnh, phương diện… rất có ích lợi trong việc đi tìm những cái tương tự giữa các đối tượng khác nhau, thậm chí rất xa nhau. Mặt khác, đối tượng phản ánh chính là mô hình của đối tượng cho trước thường dễ “giải”, dễ nghiên cứu hơn. Mô hình hóa là cách tiếp cận khi giải các bài toán khó. Ứng dụng trong tin học : - Phần mềm tìm đường đi ngắn nhất được thực hiện trên trên bản đồ (sao chép theo tỉ lệ xích phù hợp) sẽ dễ dàng hơn nhiều nếu nghiên cứu thực tế trên thực tế. - Các phần mềm giả lập các mô hình thực tế như mô hình lái máy bay, các dây chuyền sản xuất - Các phần mềm giả lập chỉ cách cài đặt phần mềm như : Windows 2000 … (27) Nguyên tắc rẽ thay cho đắt Nội dung : - Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn. Nhận xét : - Có nhiều nguyên nhân để ta phải thay thế đối tượng đắt tiền bởi đối tượng rẻ tiền, ví dụ : dùng một lần để khỏi mất thời gian bảo hành, sửa chữa …. Đáp ứng được nhu cầu nhiều người sử dụng (vừa túi tiền)… Ứng dụng trong tin học : - Các phần mềm dùng thử, Shareware hay phần mềm không mất tiền (freeware), mặc dù những phần mềm này có thể hạn chế về mặt chức năng nhưng đáp ứng được nhu cầu : không mất tiền và cũng đáp ứng được tương đối công việc. - Các phần mềm có nhiều phiên bản : Tùy theo chức năng của từng phiên bản sẽ có giá tiền khác nhau , ví dụ : bản basic sẽ có ít chức năng hơn các bản khác, nhưng bù lại sẽ có giá rẻ hợp lý với đa số người tiêu dùng. (28) Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học Nội dung : - Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị. - Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác đối với đối tượng. - Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định. - Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ. Nhận xét : - Nguyên tắc này phản ánh khuynh hướng phát triển : những gì trước đây và bây giờ còn là “cơ học” sẽ chuyển thành không cơ học (dùng điện,từ, điện từ, ánh sáng…). Ứng dụng trong tin học : - Thay thế các máy đánh chữ theo cơ học thành máy vi tính kết hợp máy in ngày nay. - Thay thế việc lưu giữ liệu bằng cách ghi chép thông thường trên giấy bằng lưu trữ trên băng đĩa (Cdrom, đĩa mềm, Ổ cứng …) - Thay thế việc tính toán bốn phép tính bởi bàn tính bằng máy vi tính . (29) Nguyên tắc sử dụng các kết cấu thủy và khí Nội dung : - Thay cho các phần đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng : nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực. (30) Nguyên tắc sử dụng bao mềm dẻo và mềm mỏng Nội dung : - sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối. 18 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected] Tiểu luận môn PPNC KH trong TH - E-learning & quá trình phát triển E-learning 2012 - Cách ly đối tượng với môi trường ngoài bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng. Nhận xét : - Thủ thuật này liên quan đến bề mặt, lớp ngăn cách đối tượng, tại đó có những yếu cầu mà kết cấu khối không đáp ứng được hay đáp ứng nhưng với mức độ không cao. Vỏ dẻo và màng mỏng có nhiều ưu điểm như nhẹ, linh động, chiểm ít không gian, có chức năng bảo vệ tốt, dễ trang trí … - Nguyên tắc này thường dùng với các nguyên tắc sau : 2. Nguyên tắc tách khỏI, 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 11. Nguyên tắc dự phòng, 27 . Nguyên tắc rẻ thay cho đắt … Ứng dụng trong tin học : - Thay thế việc Case (thùng chứa CPU) bằng sắt bởi bằng nhựa, như thế có nhiều mặt lợi như : rẻ tiền, nhẹ, không sét, dể tháo lắp … (31) Nguyên tắc sử dụng vật liệu nhiều lỗ Nội dung : - Làm cho đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ …) - Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào. Nhận xét : - Vật liệu nhiều lỗ có nhiều ưu điểm như nhẹ, cách nhiệt, cách âm tốt, tiết kiệm nguyên liệu, có thể dùng làm các thiết bị lọc, có thể tích nhỏ nhưng tống diện tích các lỗ rất lớn … - Nguyên tắc này thường dùng với các nguyên tắc như : 2. Nguyên tắc tách khỏI, 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 5. Nguyên tắc kết hợp … Ứng dụng trong tin học : - Case của CPU : Thường có nhiều lỗ để thoát khí, làm cho nhiệt độ trong thùng hạ xuống . (32) Nguyên tắc đổi màu Nội dung : - thay đổi màu sắc của đối tượng hay mội trường bên ngoài - Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay môi trường bên ngoài. - Để có thể quan sát được những đối tượng hay những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, huỳnh quang. - Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. - Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp. Nhận xét : - Trong năm giác quan của con người thì thị giác đóng vai trò quan trọng nhất. Hơn 90% thông tin nhận được từ thế giới bên ngoài thông qua giác quan này. - Màu sắc có nhiều tránh việc chỉ dùng một màu nào đó. Cần quy ước mội loại màu ứng với cái gì, trên cơ sở đó dễ bao quát, xử lý thông tin nhanh. - Các hình vẽ, ký hiệu thích hợp rất có tác dụng, giúp cho suy nghĩ thoáng, thấy trước cái mối liên hệ giữa các bộ phận. Nếu có thể nên vẽ sơ đồ khốI, chúng giúp ta không chỉ thấy cây mà còn thấy rừng. - Nguyên tắc này thường kết hợp với các nguyên tắc : 2. Nguyên tắc tách khỏI, 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ, 26. Nguyên tắc sao chép… Ứng dụng trong tin học : - Trong các chương trình máy tính thường có các thông báo như : Thông báo màu đỏ ý cảnh báo một điều gì đó cần thận trọng, thông báo về hỏi điều gì đó thường có dấu biểu tượng “?” trong thông báo đó… - Trong các Form nhập liệu những phần cho phép nhập thì sẽ có màu khác với những phần không được phép nhập, điều này tạo cho người sử dụng dễ thao tác hơn … (33) Nguyên tắc đồng nhất Nội dung : 19 Lê Ngọc Hiếu – CH1101012 – [email protected]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan