Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu về đạo luật Sarbanes-Oxley của Hoa Kỳ và phân tích sự ảnh hư...

Tài liệu Tìm hiểu về đạo luật Sarbanes-Oxley của Hoa Kỳ và phân tích sự ảnh hưởng của đạo luật này đến Hệ Thống Thông Tin Kế Toán

.DOC
27
2198
144

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT -----š š › › ----- BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: Tìm hiểu về đạo luâ ât Sarbanes-Oxley của Hoa Kỳ và phân tích sự ảnh hưởng của đạo luâ ât này đến Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Giảng viên hướng dẫn Vũ Thị Thu Trang Danh sách nhóm 1. Nguyễn Hữu Ngân 2. Nguyễn Thị Dung 3. Trần Thị Tuyết 4. Vũ Thị Tho 5. Nguyễn Khánh Duy TP.HCM, 12/2013 K104060978 K104060944 K104061013 K104061001 K104060945 Đạo Luật Sarbanes - Oxley MỤC LỤC I. ĐẠO LUẬT SARBANES- OXLEY CỦA HOA KỲ........................................2 1. GIỚI THIỆU CHUNG..............................................................................................2 1.1 Enron.............................................................................................................2 1.2 Đạo Luật Sarbanes-Oxley.............................................................................5 2. NỘI DUNG VỀ ĐẠO LUẬT...................................................................................6 II. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO LUẬT SARBANES- OXLEY ĐẾN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN.............................................................................. 15 1. LỢI ÍCH VIỆC RA ĐỜI ĐẠO LUẬT SARBANES – OXLEY...................................15 2. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO LUẬT TỚI HTTTKT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP......15 2.1 Ảnh Hưởng Đến Chi Phí Công Ty..............................................................16 2.2 Ảnh Hưởng Của Sarbanes – Oxley Đối Với Hệ Thống Thông Tin............16 III. CƠ HỘI NGHỀ NGHIỆP..............................................................................18 1. 2. 3. 4. KIỂM TOÁN NỘI BỘ..........................................................................................18 KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP........................................................................................18 KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC....................................................................................20 KIỂM TOÁN HỆ THỐNG THÔNG TIN.................................................................23 Tài Liệu Tham Khảo...................................................................................................25 1 Đạo Luật Sarbanes - Oxley I. Đạo luật Sarbanes- Oxley của Hoa Kỳ 1. Giới thiệu chung 1.1 Enron Năm 1985, Kenneth Lay sát nhập Houston Natural Gas và InterNorth để thành lập công ty năng lượng Enron. Đầu những năm 1990, Lay đã góp phần vận động bán điện theo giá thị trường. Nhờ vậy, những nhà giao dịch như Enron có thể bán năng lượng với giá cao hơn và gia tăng đáng kể mức lợi nhuận thu được. Đến năm 1992, Enron đã lớn mạnh trở thành nhà buôn khí tự nhiên lớn nhất Bắc Mỹ. Tháng 11-1999, công ty khai trương website giao dịch EnronOnline để quản trị tốt hơn việc kinh doanh giao dịch các hợp đồng. Trong một nỗ lực nhằm đạt được tăng trưởng hơn nữa, Enron đã theo đuổi chiến lược đa dạng hóa. Enron sở hữu và điều hành một loạt các tài sản bao gồm các đường ống dẫn khí, các nhà máy điện, các nhà máy bột giấy và giấy, các nhà máy nước cùng với nhiều loại hình dịch vụ trên toàn cầu. Enron cũng kiếm thêm doanh thu bằng cách mua bán những hợp đồng trong cùng mảng sản phẩm và dịch vụ mà công ty có tham gia. Sự tăng trưởng nhanh chóng của Enron tạo ra sự phấn khích cho các nhà đầu tư và đẩy giá cổ phiếu tăng vùn vụt. Từ đầu thập niên 1990 đến cuối năm 1998 giá cổ phiếu đã nhảy vọt lên mức 31%, vượt trội so với tỷ lệ tăng trưởng của chỉ số S&P 500. Trong 2 năm liền, giá cổ phiếu Enron tăng tiếp 56% và 87%, trong khi chỉ số S&P tăng 20% vào năm 1999 và giảm 10% vào năm 2000. Để tiếp tục phát triển với tốc độ này, Enron đã bắt đầu vay tiền để đầu tư vào các dự án mới. Tuy nhiên, Enron nhận thấy khoản nợ này sẽ làm cho doanh thu của họ ít hấp dẫn với các nhà đầu tư hơn. Chính vì thế Enron đã gian lận sổ sách làm cho các nhà đầu tư đánh giá thấp khoản nợ của mình. Enron tiếp tục là ngôi sao sáng chói trên thị trường chứng khoán. 2 Đạo Luật Sarbanes - Oxley Giá cổ phiếu của Enron từ năm 1999 – 2001 tới ngày 31-12-2000, doanh thu của Enron đã lên đến 101 tỷ USD. Cổ phiếu của Enron có giá 83,13USD/cổ phiếu và vốn hóa thị trường của công ty vượt mốc 60 tỷ USD, cao gấp 70 lần thu nhập và 6 lần giá trị sổ sách. Chính điều này đã cho thấy thị trường cổ phiếu kỳ vọng nhiều vào triển vọng tương lai của Enron. Thêm vào đó, Enron 6 năm liền được cuộc khảo sát của Tạp chí Fortune đánh giá là “Công ty sáng tạo bậc nhất Hoa Kỳ”. Biểu đồ mô tả tăng giảm giá cổ phiếu công ty Enron Khi Jeffrey Skilling được thuê vào công ty và sau đó đảm nhận vị trí CEO của Enron. Dưới sự dung túng của Lay, Skilling đã tập trung vào việc đáp ứng những sự kỳ vọng của Phố Wall bằng cách phát triển một ban bệ điều hành che giấu hàng tỷ USD thua lỗ và nợ nần từ những thương vụ và dự án bị thất bại. Họ khai thác các kẽ hở kế toán, sử dụng các thể chế có mục đích đặc biệt (những “đối tác” do Enron kiểm soát) và các báo cáo tài chính không trung thực. Họ thậm chí gây áp lực để Công ty kiểm toán Arthur Andersen - một trong 5 công ty kiểm toán lớn nhất thế giới - bỏ qua các vấn đề kế toán nhiều rủi ro ở 3 Đạo Luật Sarbanes - Oxley Enron. Ngoài những lời tự đánh bóng về khả năng quản lý, Enron được quảng cáo rất hiệu quả qua Arthur Andersen và các nhà phân tích Phố Wall, nhờ vậy số người mua cổ phiếu của công ty cao kỷ lục. Chi nhánh Houston của Arthur Andersen nhận 1 triệu USD/tuần còn tham gia cả việc tìm kiếm đối tác cho Enron. Số tiền kếch xù trên đã làm mờ mắt các nhân viên kiểm toán và họ dễ dàng bỏ qua nguyên tắc. Theo đó, những báo cáo tài chính không minh bạch đã không mô tả rõ ràng hoạt động và tình hình tài chính của Enron cho các cổ đông và giới phân tích, thay vào đó, chúng tô vẽ hiệu quả hoạt động của công ty. Tháng 10 – 2001, vụ gian lận của Enron đã bị phát hiện. Cổ phiếu Enron từ đỉnh cao 90USD vào giữa năm 2000 đã tuột dốc không phanh xuống chỉ còn chưa tới 1USD vào cuối tháng 11-2001. Ủy ban Chứng khoán và giao dịch Hoa Kỳ (SEC) bắt đầu điều tra Enron. Đối thủ cạnh tranh là Dynegy đã đề nghị mua lại Enron nhưng thương vụ bất thành và ngày 2-12-2001, Enron nộp đơn xin phá sản. Với tài sản lên tới 63,4 tỷ USD, đây được xem là vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ tính đến thời điểm đó. Nhiều người trong ban điều hành Enron đã bị kết tội và tống vào tù. Trong đó, 2 lãnh đạo cao nhất Jeffrey Skilling và Kenneth Lay, từ người hùng trở thành những “kẻ dối trá và lừa gạt vĩ đại”, đã khoa trương quá mức tình trạng sức khỏe của công ty và đưa công ty tới thảm cảnh phá sản, khiến cho nhà đầu tư mất hàng tỷ USD và khoảng 20.000 nhân viên Enron bị mất việc làm, nhiều người trong số họ mất luôn những khoản tiết kiệm cả đời vì đã góp vốn vào công ty. Skilling và Lay bị buộc tội che giấu, làm những báo cáo giả và gian lận chứng khoán. Skilling còn bị kết tội giao dịch nội gián, phải chịu phạt 45 triệu USD và 24 năm tù. Về phần Lay, ông ta đã chết vì nhồi máu cơ tim trong lúc chờ đợi bản án dành cho mình. Công ty kiểm toán Arthur Andersen bị một tòa án quận kết tội cản trở tư pháp vì tiêu hủy giấy tờ liên quan đến vụ kiểm toán Enron. 4 Đạo Luật Sarbanes - Oxley Mặc dù sau đó tòa tối cao đã gỡ bỏ phán quyết của tòa án quận nhưng trên thực tế Arthur Andersen đã phải đóng cửa vì mất hầu hết khách hàng. Điều trần trước Quốc hội Hoa Kỳ, Tổng giám đốc điều hành Arthur Andersen, ông Joe Berardino thừa nhận đã phạm sai lầm nghiêm trọng. Tuy khẳng định rằng Arthur Andersen đã làm tất cả để hạn chế thấp nhất khả năng đổ vỡ của Enron, nhưng họ lại hủy hầu hết tài liệu có liên quan đến vụ việc, ngay cả khi Ủy ban Chứng khoán đã mở cuộc điều tra. Trong lúc đó, nhân viên và các cổ đông Enron kiện tụng nhưng kết quả nhận được rất hạn chế mặc dù rõ ràng là họ đã mất hàng tỷ USD tiền lương hưu và thị giá cổ phiếu khi Enron sụp đổ. Vụ bê bối Enron đã đưa họ tới giải IgNobel “Sử dụng sáng tạo nhất những con số tưởng tượng” vào đầu năm 2002, nhưng không một cựu thành viên nào trong ban quản lý Enron chịu nhận giải thưởng khét tiếng này. 1.2 Đạo luật Sarbanes-Oxley Trong thế kỷ 20, trên thế giới có 8 công ty kiểm toán lớn nhất gọi là Big 8 bao gồm: Arthur Andersen, Authur & Young Co, Cooper & Lybrand, Ernt & Whinney, Deloitte Hasking & Sell, Peat Marwic, Price Waterhouse, Touch Ross. Đến năm 1989, do sự cạnh tranh giữa các hãng kiểm toán ngày càng mãnh mẽ đã dẫn tới việc hợp nhất của Ernt & Whinney và Authur & Young Co thành công ty kiểm toán Ernt & Young; Deloitte Hasking & Sell và Touch Ross thành hãng kiểm toán Deloitte & Touch ( tháng 8-1989 ) Tháng 7 năm 1998, Price Waterhouse Cooper được hình thành từ 2 hãng kiểm toán là Price Waterhouse và Cooper & Lybrand nên Big 8 giờ đây đã thành Big5. Năm 2001, vụ gian lận kế toán quy mô lớn đã hủy hoại một trong những tập đoàn lớn nhất nước Mỹ như Enron. Đây là một vụ phá sản phức tạp kéo dài suốt 3 năm 5 Đạo Luật Sarbanes - Oxley trời và được dư luận quan tâm nhiều nhất trong lịch sử nước Mỹ. Hãng năng lượng Enron với tài sản 65,5 tỷ USD, đơn xin bảo hộ phá sản nộp ngày 2-12-2001. Cùng với các vụ sụp đổ của 1 loạt các công ty lớn như WorldCom, Peregrine Systems, Global Crossing, Adelphia, vụ bê bối của Enron đã đánh động nhà chức trách ban hành đạo luật Sarbanes-Oxley Act vào ngày 30-07-2002 nhằm tăng cường tính chính xác báo cáo tài chính của các công ty đại chúng cũng như hoạt động của các công ty kiểm toán. Bên cạnh đó, công ty kiểm toán Auther Andersen đã rút giấy phép về kế toán, toàn bộ chi nhánh đã bị mua lại và sáp nhập một công ty khác. Năm 2007, Enron đổi tên thành Enron Creditors Recovery nhằm thanh lý nốt số tài sản còn lại. Hiện tại trên thế giới có 4 công ty kiểm toán lớn nhất thế giới là :  Công ty Price Waterhouse Coopers (PWC)  Công ty Deloitte Touche Tohmatsu (Deloitte)  Công ty kiểm toán Ernt & Young (EY)  Công ty kiểm toán KPMG4 2. Nội dung về đạo luật Đạo luật Sarbanes-Oxley, còn được biết với tên Đạo luật Sarbox (Còn có tên khác là Luật Bảo vệ nhà đầu tư và sửa đổi chế độ kế toán ở Công ty Cổ phần, gọi tắt là SOX hoặc SarbOx) là một trong những luật căn bản của ngành kế toán, kiểm toán, được ban hành tại Hoa Kỳ năm 2002. 6 Đạo Luật Sarbanes - Oxley Mục tiêu chính của Đạo luật này nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư vào các công ty đại chúng bằng cách buộc các công ty này phải cải thiện sự đảm bảo và tin tưởng vào các báo cáo, các thông tin tài chính công khai. Đạo luật bao gồm 66 trang với 11 chương : 1. Public company accounting oversight board (Ban giám sát kế toán của công ty) Các công ty phải thành lập ra ban giám sát kế toán của công ty,cung cấp dịch vụ kiểm toán giám sát độc lập và công khai. Công ty cũng tạo ra một ban giám sát trung tâm giao với kiểm toán viên đã đăng ký(kiểm toán tại công ty) , xác định các quy trình và thủ tục cụ thể đối với kiểm toán. Tuân thủ, kiểm tra và lập chính sách ứng xử và kiểm soát chất lượng, và thực thi phù hợp với các nhiệm vụ cụ thể của Đạo luật Sarbanes-Oxley. 2. Auditor independence ( Kiểm toán Độc lập) Tạo ra tiêu chuẩn riêng cho kiểm toán viên bên ngoài công ty, để hạn chế sự gian lận. Công ty cũng giải quyết các yêu cầu kiểm toán mới, chính sách luân phiên đối với đối tác kiểm toán, giải quyết các xung đột và yêu cầu báo cáo kiểm toán. Hạn chế các công ty kiểm toán từ làm các loại hình kinh doanh ngoài kiểm toán với khách hàng. (Đạo luật Sarbanes- Oxley : Thông tin tài chính năm 2002 ) (Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp) 7 Đạo Luật Sarbanes - Oxley 3. Corporate responsibility (Trách nhiệm trong doanh nghiệp) Ban lãnh đạo cấp cao phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của các báo cáo tài chính của công ty. Xác định sự tương tác giữa kiểm toán độc lập và ủy ban kiểm toán của công ty, và quy định cụ thể trách nhiệm của cán bộ công ty về tính chính xác, hợp lên của báo cáo tài chính công ty. (Trang web Đạo luật Sarbanes -Oxley năm 2002) 4. Enhanced financial disclosures ( Tăng cường công khai tin tức tài chính) Cải thiện yêu cầu báo cáo cho các giao dịch tài chính , kể cả các tờ giao dịch , pro-forma con số và giao dịch cổ phiếu của cán bộ công ty. Công ty cũng đòi hỏi kiểm soát nội bộ để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin , và giao trách nhiệm cả kiểm toán và báo cáo về những kiểm soát. (Miller & Jentz , 2006) 5. Analyst conflicts of interest (Chuyên gia phân tích các mâu thuẫn lợi nhuận) Bao gồm các biện pháp được thiết kế để giúp khôi phục lòng tin nhà đầu tư trong các báo cáo của các nhà phân tích chứng khoán. Công ty phác thảo những quy tắc ứng xử cho các nhà phân tích chứng khoán và yêu cầu công bố thông tin của các sự nhầm lẫn trong báo cáo có thể biết được quan tâm. ( Đạo luật Sarbanes- Oxley : Thông tin tài chính năm 2002 ) 6. Commission resources and authority (Tài nguyên và thẩm quyền của ủy ban) Xác định tiến hành khôi phục lòng tin nhà đầu tư trong các nhà phân tích chứng khoán. Công ty cũng xác định thẩm quyền của Ủy ban chứng khoán của các chuyên gia chứng khoán để ngăn cấm từ thực tế và định nghĩa điều kiện mà một người có 8 Đạo Luật Sarbanes - Oxley thể bị cấm hành nghề môi giới, tư vấn hoặc đại lý. (Đạo luật Sarbanes- Oxley: Thông tin tài chính năm 2002 ) 7. Studies and reports (Nghiên cứu và báo cáo) Các nghiên cứu và báo cáo bao gồm các tác động của các công ty kế toán công khai hợp thành , vai trò của các cơ quan xếp hạng tín dụng trong hoạt động của thị trường chứng khoán , vi phạm chứng khoán và các hành động thực thi , và cho dù các ngân hàng đầu tư hỗ trợ Enron, Global Crossing và những người khác để thao tác thu nhập và xáo trộn tình hình tài chính thực sự. ( Trang web Đạo luật Sarbanes -Oxley năm 2002 ) 8. Corporate and criminal fraud accountability ( Doanh nghiệp và trách nhiệm hình sự gian lận) Công ty mô tả hình phạt hình sự gian lận cụ thể bằng cách thao tác , phá hủy hoặc thay đổi hồ sơ tài chính hoặc can thiệp khác với các cuộc điều tra , trong khi cung cấp một số bảo vệ cho người tố cáo . ( Miller & Jentz , 2006) 9. White-collar crime penalty enhancements (Tăng cường phạt tội phạm cổ trắng) Phần này làm tăng hình phạt hình sự liên quan đến tội phạm cổ trắng và âm mưu. Công ty khuyến cáo hướng dẫn tuyên án mạnh mẽ và đặc biệt là thất bại thêm để xác nhận báo cáo tài chính của công ty như là một tội hình sự. (Miller & Jentz , 2006) 10. Corporate tax returns ( Khai báo thuế doanh nghiệp) Đòi hỏi các giám đốc điều hành phải ký vào tờ khai thuế công ty 9 Đạo Luật Sarbanes - Oxley 11. Corporate fraud and accountability (Gian lận và trách nhiệm trong công ty) Xác định gian lận của công ty và các hồ sơ giả mạo như tội phạm hình sự và tham gia những hành vi phạm tội với những hình phạt cụ thể. Công ty cũng sửa đổi các hướng dẫn tuyên án và tăng cường hình phạt. Điều này cho phép Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái cố định tạm thời thanh toán các khoản lớn hoặc bất thường. ( Đạo luật Sarbanes- Oxley : Thông tin tài chính năm 2002 ) 11 chương trong đạo luật SOX được tóm gọn trong 6 nội dung chính : 1. Các CEO và CFO đều phải ký vào và cam kết đảm bảo về tính chính xác trong các báo cáo tài chính mà công ty công bố trước công chúng đầu tư. Các báo cáo này phải đảm bảo thể hiện trung thực nhất các kết quả hoạt động của công ty. Nếu thông tin sai, các vị này có thể phải ngồi tù. 2. Các công ty phải lập ra Ban giám sát Kế toán của công ty mình trong đó có thẩm quyền đặc biệt quan trọng chưa từng có trước đó là giám sát công tác và các công ty làm kiểm toán cho công ty đó. Một loạt quy định và tiêu chuẩn mới cũng được đưa ra. 3. Ban giám đốc không được trực tiếp quyết định về số phận của các công ty kiểm toán làm hợp đồng với họ mà quyền đó thuộc về một Ban Kiểm toán của công ty. Ban này sẽ quyết định thuê, không thuê, sa thải - không sa thải, chấm dứt hay không chấm dứt hợp đồng với các công ty kiểm toán đó. 4. Các công ty kiểm toán bị rút quyền bớt cung cấp dịch vụ cho khách hàng kiểm toán của họ để đảm bảo họ không bị các lợi ích làm lung lay. Các dịch vụ này phải do các công ty khác cung cấp. 10 Đạo Luật Sarbanes - Oxley 5. Trong bộ báo cáo hàng năm phải có một Báo cáo kiểm soát nội bộ trong đó thể hiện các vấn đề liên quan đến công tác kiểm toán một cách khá toàn diện. Báo cáo này phải có chứng thực của công ty kiểm toán. 6. Đạo luật đưa ra các hình phát rất nghiêm khắc nếu vi phạm các quy định về kiểm toán như việc có thể tuyên án đến 20 năm tù với các tội danh như phá hủy tài liệu. Dưới đây là 1 số quy định chủ yếu của Đạo luật Sarbanes – Oxley bao gồm : Xác nhận báo cáo tài chính của giám đốc điều hành cán bộ, quan chức tài chính trưởng Kiểm toán độc lập, bao gồm cả lệnh cấm hoàn toàn trên một số loại công việc cho khách hàng kiểm toán và chứng nhận tiền của công ty do Uỷ ban Kiểm toán của tất cả các công việc khác không phải kiểm toán Yêu cầu mà các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán có các ủy ban kiểm toán độc lập giám sát đầy đủ mối quan hệ giữa công ty và kiểm toán viên của mình Đáng kể còn tù tối đa các câu và tiền phạt lớn hơn cho những người điều hành doanh nghiệp biết và cố tình trần thuâ ât sai báo cáo tài chính, mặc dù phần lớn các câu tối đa không thích hợp bởi vì các thẩm phán nói chung thực hiện theo các hình phạt liên bang hướng dẫn trong việc thiết lập các câu thực tế Nhân viên bảo vệ cho phép những công ty gian lận tố người khiếu nại với OSHA trong vòng 90 ngày, để giành chiến thắng phục hồi, quay lại trả tiền và lợi ích, thiệt hại đền bù, đơn đặt hàng giảm bớt, và lệ phí luật sư hợp lý và chi phí. Đạo luật SOX yêu cầu các công ty và các giám đốc điều hành phải thực hiện kiểm tra cũng như duy trì việc kiểm soát nội bộ trong các báo cáo tài chính. SOX yêu cầu tuân thủ các chính sách, thủ tục và kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo phòng 11 Đạo Luật Sarbanes - Oxley ngừa và phát hiện kịp thời sự sai trái trong việc sử dụng hoặc quyết định tài sản của công ty có thể ảnh hưởng tới các báo cáo tài chính. Để thực hiện việc kiểm soát nội bộ cần có sự phối hợp làm việc giữa ba chức năng chính trong một doanh nghiệp. Đó là báo cáo tài chính, bảo mật hệ thống và kiểm soát quy trình kinh doanh. Đạo luật SOX đề nghị sử dụng COSO (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission) như là khung cho các hệ thống tài chính kiểm toán.  The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission (COSO) được thành lập bởi một số nhóm chuyên nghiệp, bao gồm  Viện Kiểm toán nội bộ (IIA)  Viện điều hành tài chính (FEI)  Viện Công chứng Kế toán Mỹ (AICPA)  Hiệp hội Kế toán Mỹ (AAA)  Viện Kế toán quản lý (IMA). Báo cáo COSO, như một khung mẫu nổi tiếng nhất, là nỗ lực tiên đầu của Mỹ nhằm thiết lập một định nghĩa tổng cầu về kiểm soát nội bộ, cùng với hướng dẫn đề xuất cho ban quản trị. Hiệp hội kiểm toán và kiểm soát hệ thống thông tin (ISACA) đã phát triển 1 chuẩn mật của COBIT (Control Objectives of Information and Its related 12 Đạo Luật Sarbanes - Oxley Technology) cho mô hình kiểm soát nội bộ COSO và yêu cầu kiểm soát nội bộ hệ thống thông tin theo đạo luật SOX . Đối với việc kiểm soát nội bộ cần quan tâm đến :  Thiết lập một chức năng kiểm toán nội bộ độc lập (toàn thời gian) cho cả khu vực tài chính và phi tài chính (CNTT, kiểm soát quá trình hoạt động và hành chính).  Kiểm toán nội bộ báo cáo trực tiếp cho ban kiểm toán của hội đồng quản trị, hành chính và quản lý điều hành.  Liên quan đến công ty kiểm toán bên ngoài theo đạo luật SOX để đảm bảo rằng họ thích hợp để thực hiện kiểm soát nội bộ, xác nhận cho việc kiểm toán cuối năm.  Đảm bảo quá trình cải tiến liên tục bằng cách thực hiện của doanh nghiệp / đánh giá quá trình rủi ro cụ thể / xem xét lại mỗi năm một lần .  Thiết lập một chức năng quản lý dự án cho dự án ban đầu. Vai trò quản lý dự án là để giúp thiết lập phạm vi dự án ban đầu, cơ cấu, thời gian, tiêu chuẩn và quy trình chất lượng nguồn lực để đáp ứng phù hợp đạo luật SOX, mà thông thường bao gồm tài liệu hướng dẫn của mỗi quá trình hoặc hướng dẫn đầy đủ để hỗ trợ một bộ phận qua từng các giao dịch đến báo cáo tài chính, cùng với việc xác định, tài liệu hướng dẫn và kiểm tra các quy trình quan trọng.  Xác định các quá trình giao dịch quan trọng bên ngoài cho bên thứ ba.  Tiến hành kiểm tra kiểm toán nội bộ và báo cáo về hiệu quả của các hoạt động kiểm soát hiện tại .  Tiến hành đánh giá quản lý để sửa chữa thiếu sót như đã nêu . 13 Đạo Luật Sarbanes - Oxley  Giáo dục đội ngũ quản lý và làm việc trong quan hệ đối tác với họ để phát triển và thử nghiệm hiệu quả tất cả các chính sách và thủ tục liên quan, cùng với đánh giá hiệu quả và hiệu suất của môi trường kiểm soát tổng thể .  Áp dụng COSO như khuôn mẫu chính. 14 Đạo Luật Sarbanes - Oxley II. Ảnh hưởng của đạo luật Sarbanes- Oxley đến Hệ thống Thông tin Kế toán 1. Lợi ích việc ra đời đạo luật Sarbanes – Oxley Tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp, tăng cường tính độc lập cho kiểm toán viên, tăng cường sự minh bạch và trách nhiệm giải trình cho các báo cáo tài chính. . Từ đó cải thiện độ tin cậy của các báo cáo tài chính. Bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư bằng cách buộc các công ty đại chúng phải đảm bảo sự minh bạch hơn của các báo cáo, các thông tin tài chính khi công bố. Yêu cầu các công ty đại chúng và các kiểm toán viên tập trung vào kiểm soát nội bộ, tạo ra sự giám sát độc lập công việc kiểm toán thông qua cơ quan PCAOB . Đạo luật yêu cầu các công ty đại chúng phải có những thay đổi trong kiểm soát nội bộ, đặc biệt là kiểm soát công tác kế toán. PCAOB viết tắt của từ Public company accounting oversight là ủy ban giám sát hoạt động kiểm toán. Là tổ chức phi lợi nhuận, mục tiêu của tố chức này là bảo vệ lợi ích cộng đồng thông qua cung cấp báo cáo kiểm toán một cách minh bạch, trung thực. PCAOB không phải là tổ chức chính phủ nhưng có chức năng như tổ chức chính phủ. PCAOB có năm thành viên, trong đó chủ tịch PCAOB phải do ủy ban chứng khoán (SEC) chỉ định. Cũng nhờ đạo luật này, vị trí và thị thế của kiểm toán viên được đặt ở vị trí trung tâm, là cầu nối quan trọng tạo nên những bản báo cáo tài chính có tính độc lập cao và mức độ tin tưởng cao hơn. Đạo luật bổ sung thêm các quy định ràng buộc trách nhiệm cá nhân của Giám đốc Điều hành và Giám đốc Tài chính đối với độ tin cậy của các báo cáo tài chính. 2. Ảnh hưởng của đạo luật tới HTTTKT trong các doanh nghiệp Sau khi được ban hành vào tháng 7 năm 2002 đạo luật Sarbanes – Oxleyđã giải quyết được phần nào các vấn đề về niềm tin và gian lận tài chính thông qua các cải 15 Đạo Luật Sarbanes - Oxley cách lớn của các công ty đại chúng. Tuy nhiên, cũng từ đây một ảnh hưởng không nhỏ của đạo luật đã thực sự diễn ra và gây tổn thất lớn ít nhất là trong 2 năm từ 2002 đến 2004, điển hình là kéo theo sự sụp đổ tiếp theo của một số công ty lớn Một trong những ảnh hưởng rõ ràng và dễ thấy nhất là việc hình thành các công ty chuyên về việc thực hiện giám sát hội đồng quản trị, đánh giá trách nhiệm cá nhân cho kiểm toán viên, giám đốc điều hành và thành viên hội đồng quản trị. Ngoài ra các công ty phải làm quen với một vị trí mới để cũng cố niềm tin cho nhà đâu tư đó là kiểm soát nội bộ. 2.1 Ảnh hưởng đến chi phí công ty Các công ty tuân thủ đạo luật Sarbanes – Oxley phải chịu thêm chi phí trực tiếp cho pháp luật. Chi phí ban đâu liên quan đến các hoạt động bao gồm tăng chí phí kiểm toán hàng năm, thực hiện báo cáo và công bố đến khách hàng. Các công ty kế toán cũng phát sinh thêm trách nhiệm và thời gian để hoàn thành công tác kiểm toán. Ngoài ra, phạm vi kiểm toán được mở rộng thêm bao gồm mục 404. Không chỉ chi phí nhiều cho kiểm toán các doanh nghiệp phải mua hoặc tạo ra phần mềm kiểm soát nội bộ, tạo ra một kế hoạch kiểm soát nội bộ để theo dõi và kiểm soát hiệu suất nội bộ của họ. a) Ảnh hưởng đến nhà đầu tư Đạo luật Sarbanes – Oxleyđã đưa ra 2 dự luật có tác động không nhỏ đến nhà đầu tư. Đầu tiên, dự luật nhằm cung cấp cho nhà đầu tư tin tưởng vào một thị trường đã bị phá vỡ trước đó. Thứ hai, dự luật hạn chế thấp nhất sự rủi ro và gian lận khi nhà đầu tư tiến hành vào một công ty. b) Ảnh hưởng đến thị trường tài chính Việc phục hồi thị trường tài chính Mỹ với đạo luật Sarbanes – Oxley phải đi kèm với một mức giá. SEC biết rằng việc mở rông kiểm toán hàng năm sẽ dẫn đến tăng chi phí cho các cuộc kiểm toán ngoài việc tăng trách nhiệm đối với kiểm toán 16 Đạo Luật Sarbanes - Oxley viên gián đốc điều hành và các thành viên trong hội đồng quản trị. (smallbusiness.chron.com). 2.2 Ảnh hưởng của Sarbanes – Oxley đối với hệ thống thông tin Xét về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp thì ảnh hưởng của đạo luật luôn là vấn đề cần phải nhắc tới. Đạo luật ra đời buộc các doanh nghiệp phải tuân theo và dẫn theo đó là cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin cũng phải tuân theo một số chuẩn mực nhất định. Nếu như có bất cứ sai lầm nào thì đạo luật Sarbanes – Oxley dễ dàng trở thành một “con đĩa hút máu doanh nghiệp” đồng thời nó sẽ làm ảnh hưởng lớn đến sự thành công của doanh nghiệp. a. Chuẩn hóa quy trình Hệ thống thông tin sẽ được thiết kế theo chuẩn mực của đạo luật Sarbanes – Oxley nghĩa là bất kì ứng dụng nào có liên quan đến cân đối kế toán đều phải tuân theo đạo luật, để từ đó doanh nghiệp sẽ hoạt động theo một quy trình nhất định, đồng thời hạn chế những sai lầm có thể mắc phải. b. Hệ thống lưu trữ dữ liệu Thực hiện thu thập dữ liệu ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng các thiết bị ghi nhận dữ liệu tự động và do bộ phận thực hiện hoạt động kinh doanh thực hiện. Đạo luật yêu cầu các công ty duy trì một hệ thống lưu trữ và truy cập một lượng lớn dữ liệu theo thời gian thực. Khả năng mở rộng của hệ thống lưu trữ phải hoàn toàn tự động và đáp ứng đủ các yêu cầu của doanh nghiệp c. Ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán Rõ ràng đạo luật đã ảnh hưởng nhiều tới hệ thống thông tin kế toán và do đó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán. Giảm sai sót, tăng tính chính xác thông tin, Giảm sự sai sót dữ liệu và gia tăng kiểm soát dữ liệu nhờ tính đối chiếu theo qui trình thực hiện kinh doanh. Gia tăng chất lượng hữu hiệu, tin cậy của thông tin d. Vai trò của nhân viên kế toán 17 Đạo Luật Sarbanes - Oxley Vai trò của kế toán không còn tập trung vào hoạt động ghi chép, kết chuyển, tính toán dữ liệu mà chuyển sang vai trò phân tích dữ liệu, thông tin cũng như giám sát, kiểm soát. 18 Đạo Luật Sarbanes - Oxley III. Cơ hội nghề nghiệp 1. Kiểm toán nội bộ Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành theo yêu cầu của Giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 610 thì kiểm toán nội bộ “Là bộ phận kiểm soát trong đơn vị, thực hiện kiểm tra vì lợi ích của đơn vị này. Trong số các công việc thực hiện, chủ yếu gồm kiểm tra, đánh giá và kiểm soát tính thích đáng và hiệu quả của các hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”. Chức năng của kiểm toán nội bộ bao gồm kiểm tra, xác nhân và đánh giá. Nội dung kiểm toán có thể một số hoặc các nội dung như kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Trên thực tế phạm vi của kiểm toán nội bộ thay đổi và tuỳ thuộc vào qui mô, cơ cấu của đơn vị cũng như yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. 2. Kiểm toán độc lập Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa các chủ thể kiểm toán (kiểm toán viên/tổ chức kiểm toán và đơn vị kinh tế được kiểm toán) là quan hệ mua bán dịch vụ, đơn vị kinh tế được kiểm toán trả phí dịch vụ cho các kiểm toán viên theo thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán. Các kiểm toán viên độc lập là những người hội đủ các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các qui định pháp lý về hành nghề kiểm toán. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan