ĐỀ TÀI BÁO CÁO
Tìm hiểu văn hóa ẩm thực Lào
MỤC LỤC
ĐỀ TÀI BÁO CÁO................................................................................................1
Tìm hiểu văn hóa ẩm thực Lào..........................................................................................1
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................7
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................7
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................8
4. Nội dung và mục đích nghiên cứu................................................................................8
4.1. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................8
4.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................8
6. Bố cục của đề tài............................................................................................................8
NỘI DUNG.......................................................................................................................10
CHƯƠNG 1. VĂN HÓA LÀO VÀ NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC TRONG VĂN HÓA
ẨM THỰC........................................................................................................................10
1.1. Đôi nét về đất nước và văn hóa Lào.......................................................................10
1.1.1. Đôi nét về đất nước Lào......................................................................................10
1.1.2. Khái quát về văn hóa Lào...................................................................................11
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ẩm thực Lào...................................................13
1.2.1. Ảnh hưởng của vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên...................................................13
Như chúng ta đã biết, mỗi nền ẩm thực sẽ có những nhân tố khác nhau tác động đến
khiến nền ẩm thực đó hình thành nên những đặc trưng riêng. Với đất nước Lào, dấu ấn
văn hóa ẩm thực cũng được hình thành bởi sự tác động của khá nhiều nhân tố, trong đó
có các yếu tố về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên............................................................14
Vị trí địa lý.....................................................................................................................14
Lào là một quốc gia có đất liền bao quanh tại vùng Đông Nam Á với diện tích khoảng
236.800km2 vào loại rộng trung bình trên thế giới. Đây là nước có diện tích mặt nước lớn
hơn mặt đất, không có biển, bị kẹp giữa dãy Trường Sơn và dòng sông Mêkông. Lào là
một đất nước với 4 mặt là đất liền nên có sự giao lưu chặt chẽ với các nước láng giềng
trên mọi phương diện, điều này đã ảnh hưởng khá lớn tới nền văn hóa ẩm thực. Lào có
đường biên giới đất liền tiếp giáp với Thái lan, Campuchia, Việt Nam, Trung Hoa nên
mọi sự giao lưu diễn ra hết sức thuận lợi. Vì văn hóa Lào là một nền văn hóa mở nên họ
tiếp thu mọi tinh hoa văn hóa của các đất nước láng giềng, điều này đã tạo nên sự đa dạng
trong văn hóa của người dân nơi đây. Nền ẩm thực cũng không nằm ngoài sự vận động
đó. Hầu hết các món ăn của Lào đều mang đậm màu sắc của ẩm thực Thái Lan và
Campuchia, do vậy đến với ẩm thực Lào ta sẽ tìm thấy trong đó sự kết hợp tuyệt vời
giữa cái béo mà không ngậy trong ẩm thực Thái và vị giòn tan của các món ăn từ côn
trùng hết sức đặc trưng trong ẩm thực Campuchia............................................................14
Điều kiện tự nhiên........................................................................................................14
Địa hình cũng là nhân tố chi phối khá lớn tới văn hóa ẩm thực Lào. Được coi là tiểu lục
có diện tích mặt nước lớn hơn mặt đất với những dòng sông trải dài như một mạng lưới
trên khấp đất nước với dòng sông Mêkong hùng vĩ, Lào có một nguồn cá tôm nước ngọt
dồi dào để phục vụ cho các bữa ăn, vì thế cá chính là thực phẩm chủ yếu của người dân
nơi đây. Ngoài ra với một diện tích rừng khá lớn cùng những cao nguyên trù phú đã giúp
cho họ có thể tận dụng những nguồn thức ăn từ tự nhiên như thú rừng, rau quả hay những
loại côn trùng….................................................................................................................14
Ở Lào, có nguồn tài nguyên thủy văn dồi dào có giá trị kinh tế quan trọng và đa dạng
đồng thời là trục chính của đất nước, dòng Mêkông với 1300 km chiều dài, là yếu tố của
sự thống nhất nước Lào về mặt địa lý. Vai trò đó cũng đủ nói lên tầm quan trọng có tính
chất lồng kép về kinh tế của dòng sông này đối với nước Lào. Dòng Mêkông với hệ
thống phụ lưu của nó đã tạo ra những đồng bằng màu mỡ, đã là chiếc nôi hồng lịch sử
của các dân tộc Lào từ thời buổi xa xưa. Hệ thống thủy văn khá dày đặc phân bố rộng
khắp trên lãnh thổ Lào, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, không những là nguồn cung
cấp nước dồi dào cho những nhu cầu phát triển công nông nghiệp trong tương lại mà còn
là hệ thống giao thông đường thủy thuận tiện cho việc nối liền các vùng nội địa với nhau.
...........................................................................................................................................15
Cũng cần phải kể đến giá trị kinh tế của mạng lưới sông ngòi và hệ thống các hồ chứa
nước sẽ xây dựng về sau này đối với việc phát triển nghề nuôi cá nước ngọt – một nguồn
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho nhân dân, nhất là tỏng điều kiện nước Lào
không có vùng biển. Nguồn tài nguyên thủy văn là một thành phần quan trọng trong tổng
thể lãnh thổ tự nhiên, là một tặng phẩm rất quý mà thiên nhiên đã dành cho đất nước
Triệu Voi............................................................................................................................16
Tài nguyên động, thực vật của Lào rất phong phú. Lào được mệnh danh là vương quốc
của rừng. Điều đó nói lên vị trí kinh tế quan trọng của kho vàng xanh giàu có của Lào.
Nếu đất nước Lào là một thiên đường của các nhà thực vật học thì cũng có thể nói rằng
đây chính là một vườn bách thú thiên nhiên lý tưởng ở miền nhiệt đới với thành phần đa
dạng của các loài động vật, chim chóc có giá trị kinh tế cao. Loại động vật đặc hữu có giá
trị nhất của Lào là voi. Sự phong phú của loài động vật ấy khiến cho đất nước này từ xưa
đã được mệnh danh là đất nước của Triệu Voi. Ngoài voi, còn có các loại động vật đặc
hữu khác như hổ, báo, gấu, hươu, nai, bò rừng… và nhiều giống chim quý. Thú rừng của
Lào có giá trị kinh tế lớn, chúng cung cấp một khối lượng thịt ngon và bổ đáng kể........16
1.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội................................................................16
Tuy nhiên, chính sách quản lý và khai thác chưa hợp lý của nhà nước chưa mang lại hiệu
quả khiến cho bức tranh kinh tế của Lào còn khá ảm đạm. Mức sống của cư dân nhìn
chung còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc đáp ứng những nhu cầu sống vật chất (điện,
nước, sinh hoạt..), nhu cầu giao lưu văn hóa, tinh thần, hoạt động phúc lợi xã hội cần
được nâng cao hơn nữa. Hiện nay, nền kinh tế Lào có rất nhiều khởi sắc với việc thực
hiện tốt chương trình kế hoạch 5 năm. Lào đang nắm bắt thời cơ, tạo những bước đột phá
và tạo nên những tiền đề kinh tế - xã hội vững chắc. Tăng trưởng GDP năm 2008 đạt
7,9%, thu nhập bình quân đầu người đạt 841 USD/người/năm. Đây được xem là những
bước tiến quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, đồng thời
có sự ảnh hưởng đáng kể đến nền văn hóa ẩm thực của đất nước. Bên cạnh việc khai thác
hiệu quả trữ lượng tài nguyên thiên nhiên phục vụ nhu cầu sống, Lào đã tạo cho mình
phong cách ẩm thực riêng trong hệ thống ẩm thực Đông Nam Á.....................................17
Ngoài ra một nhân tố quan trọng hình thành nên đặc trưng trong ẩm thực Lào chính là
bản chất của một nước nông nghiệp lúa nước. Là một quốc gia cũng xuất phát từ nền
nông nghiệp nên nền ẩm thực nơi đây luôn mang đậm dấu ấn của những cánh đồng màu
mỡ và những con sông phì nhiêu. Chính điều này đã giúp cho người Lào có thể duy trì
được những thói quen trong sinh hoạt văn hoá nói chung và văn hóa ẩm thực nói riêng. 18
CHƯƠNG 2. ẨM THỰC LÀO – MỘT NÉT ĐẶC TRƯNG TRONG VĂN HÓA
CỦA ĐẤT NƯỚC TRIỆU VOI......................................................................................18
2.1. Khái niệm về văn hóa ẩm thực................................................................................18
2.1.1. Khái niệm văn hóa.................................................................................................18
Như vậy, định nghĩa về văn hoá là khá đa dạng và phức tạp. Từ những định nghĩa khác
nhau về văn hoá có thể hiểu rằng: Văn hoá là bao gồm tất cả những giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra để phục vụ cho chính mình và làm cho con người thực sự
người hơn. Văn hoá là một khái niệm thuộc phạm trù giá trị - nó gắn với sự nhìn nhận,
đánh giá của con người; văn hoá là sự hoà nhịp với lao động sáng tạo. Như vậy, có thể
xem văn hóa là cái còn đọng lại, tinh túy nhất, không dễ thay đổi của một dân tộc, đó là
nếp sống của một dân tộc...................................................................................................19
2.1.2. Khái niệm ẩm thực................................................................................................19
2.1.3. Khái niệm văn hóa ẩm thực..................................................................................19
2.2. Phong cách ẩm thực Lào.............................................................................................20
2.2.1. Nguyên liệu..............................................................................................................20
Người Lào ăn gạo là chính nhưng rất ít ăn gạo tẻ, họ chủ yếu ăn gạo nếp và được nấu lên
thành xôi. Thức ăn cùng với xôi gồm có cá, thịt bò, thịt trâu, thịt heo, thịt vịt và các loại
rau khác. Thức ăn quan trọng nhất là "cheo" (một loại nước chấm truyền thống của Lào).
Có nhiều loại "cheo" khác nhau nhưng người Lào thích nhất là loại "cheo pa đẹt" (giống
mắm nêm của người Việt). Trong mỗi bữa ăn, nếu thiếu "cheo" thì cảm thấy ăn không
ngon miệng. "Cheo" dùng để chấm rau. Nếu không có thức ăn, có thể ăn xôi với "cheo"
cũng rất ngon và no bụng...................................................................................................20
2.2.2. Gia vị.......................................................................................................................21
Cũng như rất nhiều các quốc gia trong khu vực, nền ẩm thực của Lào đa dạng không
kém, điển hình là ba hương vị đặc trưng: Chua, cay và ngọt đã “hữu ý” kết hợp với nhau
làm nên linh hồn và sắc màu riêng trong ẩm thực của người dân Lào..............................21
2.2.3. Phương pháp chế biến...........................................................................................22
2.3. Các món ăn tiêu biểu................................................................................................23
2.3.1. Các món ăn hàng ngày.............................................................................................23
Rau là một món ăn hàng ngày không thể thiếu với bất kì quốc gia nào ở Đông Nam Á và
các món ăn được chế biến từ rau cũng vô cùng đa dạng trong đó rau luộc có thể coi là
món ăn làm từ rau đơn giản nhất. Thế nhưng món rau luộc ở Lào lại mang một màu sắc
đặc biệt và khiến người ta ấn tượng dù chỉ một lần thưởng thức. Nó đặc biệt không phải ở
nguyên liệu mà chính là ở phương pháp chế biến. Nếu như hầu hết rau luộc ở các quốc
gia khác đều dùng nước sôi để luộc chín rau thì người Lào lại dùng phương pháp của
riêng mình. Họ cho rau vào những nồi hấp cách thủy và dùng hơi nước để rau chin, như
thế rau vẫn giữ được màu xanh và vị ngọt nguyên chất. Rau luộc chấm với nước mắm sẽ
là một lựa chọn không thể thiếu trong bất kì mộn bữa ăn thông thường của người Lào...26
Các loại nước chấm thường dùng.................................................................................32
Đối với các quốc gia Châu Á, mỗi khi Tết đến lại là một dịp để gia đình sum họp, quây
quần quanh bàn ăn ấm cúng. Những món ăn ngày Tết đôi khi cũng có chút khác so với
những ngày thường, ẩn chứa trong đó những ý nghĩa sâu xa, những mong muốn tốt đẹp
nhất cho gia đình, công việc. Nhắc tới văn hóa ẩm thực của mỗi quốc gia Châu Á không
thể không nhắc tới nét văn hóa ẩm thực Tết rất đặc trưng, rất riêng biệt. Và ẩm thực Lào
trong dịp lễ tết cũng chính là một nét hấp dẫn khơi dậy trong vị giác mỗi người sự thích
thú, trong đó ta không thể không nhắc tới món Lạp và xôi nếp........................................33
2.6. Ẩm thực Lào- nét tương đồng và khác biệt với một số nước trong khu vực......40
2.7. Giá trị văn hoá trong ẩm thực Lào.........................................................................41
KẾT LUẬN.......................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................43
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tuy là đất nước của miền đất bị thất lạc cuối cùng ở Đông Nam Á
nhưng Lào lại được biết đến như một quốc gia với nền văn hóa phong phú,
đa dạng, nơi tập trung và hội tụ của những nét đẹp văn hóa nhưng ẩn chứa
trong nó vẫn là những đặc trưng văn hóa rất riêng, vô cùng đặc sắc và mang
đậm bản sắc văn hóa truyền thống. Trên nền văn hóa ấy, văn hóa ẩm thực đã
góp phần tạo nên một nền văn hóa Lào với những đặc trưng riêng biệt, có sự
tương đồng nhưng không bị hòa lẫn với các nền văn hóa khác trong khu vực.
Trong kho tàng văn hóa ẩm thực của thế giới, Lào được biết đến là đất
nước của nhiều món ăn ngon, từ những món ăn dân giã trong đời thường đến
những món ăn cầu kỳ để phục vụ cho ngày Tết và lễ hội đều mang những
nét tinh túy của linh hồn đất nước Triệu Voi.
Tới với đất nước Lào chúng ta sẽ được cùng nhau thưởng thức vị
thơm dẻo của cơm lam, xôi nếp; vị cay, ngọt rất hấp dẫn của món lạp; của
thịt nướng; một chút nồng, tanh của món tép nhảy lẫn với vị cay của ớt và
cùng nhau ngây ngất trong hơi men của rượu hay sảng khoái khi được
thưởng thức một cốc nước dừa mát lạnh... Tất cả đã tạo nên một hương vị rất
riêng, rất Lào. Và hơn hết, đó không chỉ còn là ẩm thực mà nó còn là cả một
kho tàng văn hóa lâu đời của đất nước tươi đẹp này.
“Tìm hiểu văn hóa ẩm thực Lào” để qua đó chúng ta thấy được cái
hay, cái đẹp và hơn hết là thấy được những đặc trưng trong văn hóa ẩm thực
Lào nói riêng và văn hóa đất nước Lào nói chung. Trong đề tài này, chúng
tôi đi sâu vào tìm hiểu những món ăn, đồ uống trong văn hóa ẩm thực của
người Lào để hiểu sâu hơn những giá trị văn hóa tiềm ẩn bên trong đời sống
vật chất cũng như đời sống tinh thần của con người nơi đây.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đất nước, con người, văn hóa Lào với những nét riêng biệt luôn là đề
tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhất là các nhà nghiên
cứu văn hóa với những khía cạnh khai thác khác nhau, từ phong tục tập
quán, tín ngưỡng, lối sống, cách ứng xử… tới những thói quen trong cuộc
sống sinh hoạt hằng ngày hay chỉ là những món ăn tiêu biểu.
Cuốn sách “Lào, Đất nước – con người” của tác giả Hoài
Nguyên đã cung cấp cho người đọc những hiểu biết nhất định về lịch sử đấu
tranh cũng như quá trình dựng nước, giữ nước và xây dựng một nền văn hóa
Lào phong phú, đa dạng nhưng hết sức gần gũi. Cuốn sách cũng giúp người
đọc được tiếp cận gần hơn, hiểu hơn những con người chân thật, hiền hòa
của đất nước Triệu Voi này.
Trong cuốn “Văn hóa Đông Nam Á” của tác giả Mai Ngọc Chừ
có viết về cách ăn uống của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á trong
đó có cách ăn uống của đất nước Lào. Tuy nhiên cuốn sách không đi nghiên
cứu sâu về văn hoá ẩm thực của từng dân tộc cụ thể mà chỉ đi khai thác từng
phương diện văn hoá khác nhau cho cả khu vực nhưng tác phẩm chính là
một bức tranh cô đọng giúp người đọc có cái nhìn khá toàn diện về những
nét tương đồng trong văn hoá của các nước.
Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến với cuốn sách “Lào – xứ sở Triệu
Voi” đã cho người đọc một cái nhìn tổng quan, bao quát về đất nước Lào
tươi đẹp với những thông tin đa dạng từ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tính
cách con người, tới các yếu tố văn hóa trong đó có ẩm thực Lào.
Cuốn sách “Tìm hiểu lịch sử - văn hóa Lào” của tác giả Tuyết
Đào cũng đã giới thiệu tổng quan về đất nước, con người, về lịch sử hình
thành và phát triển của đất nước, của nền văn hóa Lào.
Trên một số tạp chí cũng các bài viết đề cập tới nội dung liên quan
như Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật với bài viết “Đông Nam Á và những dấu
ấn văn hoá” cũng đã chỉ ra những nét độc đáo trong tổng thể văn hoá chung
của các dân tộc Đông Nam Á từ thời xa xưa đê từ đó giúp ta thấy được sự
phát triển cũng như đặc trưng văn hóa của các quốc gia theo tiến trình phát
triển của lịch sử.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết trên các tạp chí, nhiều công trình
nghiên cứu khác đã viết về văn hóa, trong đó có đề cập tới văn hóa ẩm thực
Lào. Tuy nhiên, có một điểm chung là hầu hết các cuốn sách, các công trình
nghiên cứu mới chỉ tập trung tìm hiểu, giới thiệu đất nước, văn hóa Lào một
cách tổng quan, khái quát chứ chưa đi sâu nghiên cứu văn hóa Lào ở từng
nội dung cụ thể, trong đó có cả ẩm thực.
Với đề tài này, trên cơ sở tìm hiểu các công trình nghiên cứu về
văn hóa ẩm thực Lào, chúng tôi sẽ lần lượt đi vào khảo sát những món ăn,
thức uống cụ thể từ những món ăn đơn giản, thường ngày tới những món ăn
sử dụng trong các dịp lễ Tết, để chỉ ra những nét đặc trưng trong văn hóa ẩm
thực Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu văn hóa ẩm thực và những đặc trưng trong văn hóa
ẩm thực của người Lào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chúng tôi tìm hiểu những đặc trưng văn hóa ẩm thực
của người Lào trong sinh hoạt thường ngày, các dịp lễ Tết… được biểu hiện
rõ nét qua cách chế biến, trình bày và thưởng thức các món ăn.
4. Nội dung và mục đích nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
Nhiệm vụ của người viết là đi tìm hiểu văn hóa ẩm thực của
người Lào.
4.2. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài “Tìm hiểu văn hóa ẩm thực Lào” chúng tôi muốn
giới thiệu tới người đọc về một đất nước với một nền văn hóa phong phú, đa
dạng và hơn hết là giới thiệu về một đất nước với những đặc trưng trong văn
hóa ẩm thực, với những cái hay, cái đẹp rất riêng biệt, không thể hòa lẫn với
bất cứ một quốc gia, một dân tộc nào khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành đề tài “Tìm hiểu văn hóa ẩm thực Lào”, chúng tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu
- Phương pháp thống kê – phân loại
- Phương pháp phân tích – tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
6. Bố cục của đề tài
Đề tài “Tìm hiểu văn hóa ẩm thực Lào”, ngoài phần mở đầu, kết luận
và tài liệu tham khảo, phần nội dung chính gồm hai chương:
Chương 1: Văn hóa Lào và những nét đặc sắc trong văn hóa ẩm thực
Chương 2: Ẩm thực Lào – một nét đặc trưng trong văn hóa của đất
nước Triệu Voi.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. VĂN HÓA LÀO VÀ NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC
TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC
1.1. Đôi nét về đất nước và văn hóa Lào
1.1.1.........................................................................................................
Đôi nét về đất nước Lào
Lào là một quốc gia ở Đông Nam Á nằm sâu trong đất liền và
được coi là nơi giao lưu của hai nền văn minh lớn: Ấn Độ-Trung Hoa. Địa
thể đất Lào có nhiều núi non bao phủ bởi rừng xanh; đỉnh cao nhất là Phou
Bia cao 2.817 m. Diện tích còn lại là bình nguyên và cao nguyên. Sông Mê
Kông là con soonh lớn nhất, chảy dọc gần hết biên giới phía tây, giáp giới
với Thái Lan, trong khi đó dãy Trường Sơn chạy dọc theo biên giới phía
đông giáp với Việt Nam. Khí hậu trong khu vực là khí hậu nhiệt đới của khu
vực gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 11, tiếp theo đó là mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Thủ đô và là thành phố lớn nhất của Lào là Viêng Chăn, các thành phố
lớn khác: Louang Phrabang, Savannakhet và Pakse. Lào cũng là quốc gia có
nhiều loài động vật quí hiếm trên thế giới sinh sống, nổi bật nhất là hổ, voi
và bò tót khổng lồ.
Mặc dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng hiện nay Lào vẫn đang là một
trong những nước chậm phát triển với bức tranh kinh tế ảm đạm, thu nhập
bình quân đầu người thấp trên thế giới. Để khắc phục tình trạng này, chính
phủ Lào đang đề ra các chính sách mới và kêu gọi sự hỗ trợ từ nước ngoài
để Lào ngày càng phát triển hơn.
Và để đưa đất nước đi lên thì sự góp sức của nhân dân chính là
một nhân tố vô cùng quan trọng. Dân cư Lào với khoảng 5 triệu người bao
gồm sáu bộ tộc hợp thành, họ đem nền văn hóa của mỗi bộ tộc hòa vào nền
văn hóa chung, tạo nên sự đa dạng và phong phú, đặc sắc của bức tranh văn
hóa Lào.
Nhân dân Lào có tinh thần yêu nước, bao dung, luôn yêu thương
giúp đỡ lẫn nhau. Yêu lao động, hòa bình, chính nghĩa, kiên quyết không
khuất phục trong đấu tranh chống áp bức bóc lộc của nội ban cũng như nội
phản.
1.1.2.........................................................................................................
Khái quát về văn hóa Lào
Bản sắc văn hóa của Lào là một nền văn hóa nông nghiệp lúa
nước gắn với văn hóa lúa nước và văn minh xóm làng. Điều này đã tạo nên
cho nền văn hóa Lào bên cạnh những nét riêng của yếu tố bản địa thì vẫn
mang hơi hướng chung với văn hóa của các nước trong khu vực, góp phần
tạo ra bản sắc riêng với những đóng góp quan trọng trong kho tàng văn hóa
của thế giới.
Lào với tên gọi khác là đất nước Triệu Voi (Vạn tượng) nên họ
rất quý trọng loài voi, với người Lào bạch tượng chính là biểu tượng cho vận
may của con người và cả dân tộc Lào.
Bên cạnh đó nền văn hóa Lào có nhiều điểm tương đồng với
các nước láng giềng mà đặc biệt là Thái Lan với nền văn hóa Phật giáo. Đạo
Phật đã ăn sâu vào tư tưởng của người Lào, ảnh hưởng này được phản ánh
trong nhiều lĩnh vực như ngôn ngữ, văn học, nghệ thuật… tạo nên một dân
tộc Lào rất riêng. Từ thế kỷ XIV Phật giáo đã trở thành quốc giáo với hơn
90% dân số theo Phật giáo tiểu thừa. Người dân Lào đã thấm nhuần trong
mình những lời Phật dạy, một mực kính trọng các bậc tăng ni, những vị sư
sãi trong chùa. Với dân số khoảng hơn 6 triệu người và có tới 1.400 ngôi
chùa lớn nhỏ, Lào là nước có tỉ lệ chùa so với dân cao nhất thế giới. Chùa
gắn liền với trường học, gắn cả với đời, sư sãi ăn uống bình thường như dân
dã. Phật tử Lào thường tích đức bằng nhiều hoạt động gọi là Thiện Nghiệp.
Vào những dịp lễ hội, Lào hấp dẫn khách du lịch và các Phật tử đến tham
quan, tìm hiểu Phật giáo không kém gì xứ sở chùa vàng – đất nước láng
giềng Thái Lan.
Có thể nói Phật giáo tiểu thừa đã ảnh thưởng rất lớn đến đạo
đức, tư cách, cách cư xử của người Lào. Họ không coi trọng lắm đến việc
tích lũy của cãi cho riêng mình mà họ dùng của cải cá nhân để cúng bái, tu
sửa chùa chiền. Do ảnh hưởng của Phật giáo nên người Lào luôn nhã nhặn,
ôn hòa, tự kiềm chế và họ ghét lối sống cực đoan trong thực tế…
Ngoài ra người Lào cũng lưu giữ một kho tàng phong tục tập
quán rất đa dạng những cũng khá đồng nhất, điều này rất dễ nhận ra bởi mỗi
một vùng, mỗi địa phương đều có những phong tục riêng nhưng vẫn mang
tính phổ quát. Tính phổ quát thể hiện trước hết ở cách ăn, mặc: Về mặc: đặc
điểm chung là váy, khố, trang phục thường có phục trang và trang sức với
vòng đeo tay, cổ, khuyên tai… Về ăn: tục ăn uống của người Lào với cơm là
chính, rau, cá, hoa quả, thịt là phụ. Và với tất cả người Lào họ đều mong chờ
ngày tết cổ truyền của dân tộc với tên gọi Bunpimay hay còn gọi là Tết té
nước diễn ra từ ngày 13 đến ngày 16 tháng 4 hàng năm. Người dân té nước
để cầu may, bình yên cho cả năm. Đầu tiên họ tưới nước lên các tượng Phật,
sau đó còn té nước vào các nhà sư, chùa và cây cối xung quanh chùa, rồi đến
những người xung quanh. Họ còn té nước vào nhà cửa, đồ thờ cúng, súc vật
và công cụ sản xuất. Trong những ngày này, người dân còn xây tháp cát,
phóng sinh, ăn món lạp, hái hoa tươi, buộc chỉ cổ tay. Với người Lào, những
phong tục trong lễ hội Bunpimay mang ý nghĩa đem lại sự mát mẻ, phồn
vinh cho vạn vật, ấm no hạnh phúc cho cuộc sống, là dịp để nuôi dưỡng và
hun đúc nghệ thuật dân tộc. Một trong những phong tục của người Lào còn
được thể hiện trong cách ở, họ ở trên những ngôi nhà sàn vì nhà sàn phù hợp
với điều kiện, địa hình, khí hậu nước Lào. Bên cạnh đó, tín ngưỡng bản địa
của người Lào hết sức đa dạng, tín ngưỡng đó gồm tín ngưỡng sùng bái tự
nhiên, tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ cúng người đã mất, tín ngưỡng
thờ thần.
Lào còn được coi là đất nước của những lễ hội, tháng nào trong
năm cũng có. Lễ hội ở Lào hay còn được gọi là Bun, nghĩa là phước, làm
Bun nghĩa là làm phước để được phước. Cũng giống như các nước khác
trong khu vực Đông Nam Á, lễ hội tại đất nước Lào cũng chia làm hai phần:
phần lễ là phần nghi thức do chính con người đặt ra để giao cảm với thần
linh và phần hội chủ yếu là vui chơi, giải trí. Các lễ hội lớn của Lào gồm
Bun Pha Vet (Phật hóa thân) vào tháng 1; Bun Visakha Puya (lễ Phật đản)
vào tháng 4; Bun BangPhay (pháo thăng thiên) vào tháng 5; Bun Khao
PhanSa – (mùa chay) vào tháng 7; Bun Khao Padapdin (tưởng nhớ những
người đã mất) vào tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền) vào tháng 10. Lễ hội
tại Lào luôn gắn liền với chùa.
Tuy nhiên người Lào cũng rất có ý thức trong việc tiếp nhận có
chọn lọc những yếu tố từ bên ngoài. Với các đặc điểm của vị trí địa lí nên
người Lào luôn sẵn sang tiếp thu văn hóa từ các dân tộc cả phương Đông và
phương Tây như Thái Lan, Trung Hoa, Ấn Độ, Pháp, Mỹ…Chính sự hòa
quyện giữa yếu tố mở tiếp thu bên ngoài và yếu tố văn hóa bản địa đã làm
cho văn hóa Lào ngày càng đa dạng, nhiều màu sắc trong đời sống hiện nay.
Ngoài ra, một đặc điểm khác là hiện nay Lào lưu giữ nhiều nét văn
hóa gắn liền với nông thôn: nền móng nông nghiệp lúa nước gắn với tổ chức
làng xã, tổ chức làng xã có tính tự quản.
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ẩm thực Lào
1.2.1. Ảnh hưởng của vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Như chúng ta đã biết, mỗi nền ẩm thực sẽ có những nhân tố
khác nhau tác động đến khiến nền ẩm thực đó hình thành nên những đặc
trưng riêng. Với đất nước Lào, dấu ấn văn hóa ẩm thực cũng được hình
thành bởi sự tác động của khá nhiều nhân tố, trong đó có các yếu tố về vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý
Lào là một quốc gia có đất liền bao quanh tại vùng Đông Nam Á với
diện tích khoảng 236.800km2 vào loại rộng trung bình trên thế giới. Đây là
nước có diện tích mặt nước lớn hơn mặt đất, không có biển, bị kẹp giữa dãy
Trường Sơn và dòng sông Mêkông. Lào là một đất nước với 4 mặt là đất liền
nên có sự giao lưu chặt chẽ với các nước láng giềng trên mọi phương diện,
điều này đã ảnh hưởng khá lớn tới nền văn hóa ẩm thực. Lào có đường biên
giới đất liền tiếp giáp với Thái lan, Campuchia, Việt Nam, Trung Hoa nên
mọi sự giao lưu diễn ra hết sức thuận lợi. Vì văn hóa Lào là một nền văn hóa
mở nên họ tiếp thu mọi tinh hoa văn hóa của các đất nước láng giềng, điều
này đã tạo nên sự đa dạng trong văn hóa của người dân nơi đây. Nền ẩm
thực cũng không nằm ngoài sự vận động đó. Hầu hết các món ăn của Lào
đều mang đậm màu sắc của ẩm thực Thái Lan và Campuchia, do vậy đến với
ẩm thực Lào ta sẽ tìm thấy trong đó sự kết hợp tuyệt vời giữa cái béo mà
không ngậy trong ẩm thực Thái và vị giòn tan của các món ăn từ côn trùng
hết sức đặc trưng trong ẩm thực Campuchia.
Điều kiện tự nhiên
Địa hình cũng là nhân tố chi phối khá lớn tới văn hóa ẩm thực
Lào. Được coi là tiểu lục có diện tích mặt nước lớn hơn mặt đất với những
dòng sông trải dài như một mạng lưới trên khấp đất nước với dòng sông
Mêkong hùng vĩ, Lào có một nguồn cá tôm nước ngọt dồi dào để phục vụ
cho các bữa ăn, vì thế cá chính là thực phẩm chủ yếu của người dân nơi đây.
Ngoài ra với một diện tích rừng khá lớn cùng những cao nguyên trù phú đã
giúp cho họ có thể tận dụng những nguồn thức ăn từ tự nhiên như thú rừng,
rau quả hay những loại côn trùng…
Khí hậu Lào chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 tới tháng
11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4. Đất nước Lào có một nguồn khí hậu vô
tận, thuận lợi cho sự phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới. Cường độ
bức xạ mặt trời cao, lượng ánh sáng dồi dào (khắp nơi trong toàn quốc đều
có ít nhất 1500 giờ nắng trong mỗi năm), cán cân bức xạ luôn luôn dương đã
quy định ở nhiệt độ cao trên toàn lãnh thổ Lào: nhiệt độ trung bình cả năm ở
các địa phương đều trên 26 0C (trừ các miền núi cao), tổng nhiệu độ hoạt
động vượt quá 75000C. Điều kiện nhiệt đới này là yếu tố thiên nhiên rất
thuận lợi cho sự phát triển thâm canh tăng vụ, vì cây trồng có thể sinh
trưởng và phát triển quanh năm. Yếu tố thiên nhiên này lại càng có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới của Lào. Điều
kiện khí hậu nhiệt đới ẩm với lượng mưa phong phú, ánh nắng chan hòa và
lộng gió mùa cũng tại ra một nguồn năng lượng vô tận. Người ta còn tìm
thấy sự tươi đẹp của khí hậu ở kho tàng vô giá của rừng nhiệt đới với nhiều
loại động thực vật đặc hữu cơ có giá trị cao về kinh tế.
Tuy là xứ sở của núi và cao nguyên, nhưng Lào có một nguồn dự trữ
lớn về đất nông nghiệp – cơ sở cho việc phát triển toàn diện một nền nông
nghiệp nhiệt đới với các loại nông phẩm khác nhau. Diện tích đồng bằng
phù sa mới trải suốt dọc sông Mêkông và vùng hạ lưu của các phụ lưu của
nó chiếm khoảng 10% diện tích lãnh thổ toàn quốc. Nhưng đồng bằng phù
sa màu mỡ này được bồi đắp từ kỷ đệ từ, những đồng bằng này còn đang ở
trong quá trình phát triển và là vựa lúa của nước Lào.
Ở Lào, có nguồn tài nguyên thủy văn dồi dào có giá trị kinh tế quan
trọng và đa dạng đồng thời là trục chính của đất nước, dòng Mêkông với
1300 km chiều dài, là yếu tố của sự thống nhất nước Lào về mặt địa lý. Vai
trò đó cũng đủ nói lên tầm quan trọng có tính chất lồng kép về kinh tế của
dòng sông này đối với nước Lào. Dòng Mêkông với hệ thống phụ lưu của nó
đã tạo ra những đồng bằng màu mỡ, đã là chiếc nôi hồng lịch sử của các dân
tộc Lào từ thời buổi xa xưa. Hệ thống thủy văn khá dày đặc phân bố rộng
khắp trên lãnh thổ Lào, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, không những
là nguồn cung cấp nước dồi dào cho những nhu cầu phát triển công nông
nghiệp trong tương lại mà còn là hệ thống giao thông đường thủy thuận tiện
cho việc nối liền các vùng nội địa với nhau.
.................................................................................................................
Cũng cần phải kể đến giá trị kinh tế của mạng lưới sông ngòi và hệ thống
các hồ chứa nước sẽ xây dựng về sau này đối với việc phát triển nghề nuôi
cá nước ngọt – một nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho nhân
dân, nhất là tỏng điều kiện nước Lào không có vùng biển. Nguồn tài nguyên
thủy văn là một thành phần quan trọng trong tổng thể lãnh thổ tự nhiên, là
một tặng phẩm rất quý mà thiên nhiên đã dành cho đất nước Triệu Voi.
.................................................................................................................
Tài nguyên động, thực vật của Lào rất phong phú. Lào được mệnh danh là
vương quốc của rừng. Điều đó nói lên vị trí kinh tế quan trọng của kho vàng
xanh giàu có của Lào. Nếu đất nước Lào là một thiên đường của các nhà
thực vật học thì cũng có thể nói rằng đây chính là một vườn bách thú thiên
nhiên lý tưởng ở miền nhiệt đới với thành phần đa dạng của các loài động
vật, chim chóc có giá trị kinh tế cao. Loại động vật đặc hữu có giá trị nhất
của Lào là voi. Sự phong phú của loài động vật ấy khiến cho đất nước này từ
xưa đã được mệnh danh là đất nước của Triệu Voi. Ngoài voi, còn có các
loại động vật đặc hữu khác như hổ, báo, gấu, hươu, nai, bò rừng… và nhiều
giống chim quý. Thú rừng của Lào có giá trị kinh tế lớn, chúng cung cấp
một khối lượng thịt ngon và bổ đáng kể.
1.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội
Lào là nước nằm sâu trong lục địa, không có đường thông ra
biển và chủ yếu là đồi núi trong đó 47% diện tích là rừng, có một số đồng
bằng nhỏ ở thung lũng sông Mê Kông, hoặc các phụ lưu như đồng bằng
Viêng Chăn, Champasack. Theo thống kê, 45% dân số sống ở vùng núi, Lào
có 800000ha đất canh tác nông nghiệp với 85% dân số sống bằng nghề
nông. Lào có tài nguyên phong phú về lâm nghiệp, nông nghiệp, khoáng sản
và thủy điện tạo điều kiện rất lớn cho việc phát triển kinh tế. Sản phẩm nông
nghiệp chiếm khoảng một nửa tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và sử dụng
80% lực lượng lao động. Nền kinh tế vẫn tiếp tục nhận được sự trợ giúp của
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và các nguồn quốc tế khác cũng như từ đầu tư
nước ngoài trong chế biến sản phẩm nông nghiệp và khai khoáng.
Tuy nhiên, chính sách quản lý và khai thác chưa hợp lý của nhà
nước chưa mang lại hiệu quả khiến cho bức tranh kinh tế của Lào còn khá
ảm đạm. Mức sống của cư dân nhìn chung còn gặp rất nhiều khó khăn trong
việc đáp ứng những nhu cầu sống vật chất (điện, nước, sinh hoạt..), nhu cầu
giao lưu văn hóa, tinh thần, hoạt động phúc lợi xã hội cần được nâng cao
hơn nữa. Hiện nay, nền kinh tế Lào có rất nhiều khởi sắc với việc thực hiện
tốt chương trình kế hoạch 5 năm. Lào đang nắm bắt thời cơ, tạo những bước
đột phá và tạo nên những tiền đề kinh tế - xã hội vững chắc. Tăng trưởng
GDP năm 2008 đạt 7,9%, thu nhập bình quân đầu người đạt 841
USD/người/năm. Đây được xem là những bước tiến quan trọng nhằm nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, đồng thời có sự ảnh hưởng
đáng kể đến nền văn hóa ẩm thực của đất nước. Bên cạnh việc khai thác hiệu
quả trữ lượng tài nguyên thiên nhiên phục vụ nhu cầu sống, Lào đã tạo cho
mình phong cách ẩm thực riêng trong hệ thống ẩm thực Đông Nam Á.
Ngoài ra một nhân tố quan trọng hình thành nên đặc trưng trong
ẩm thực Lào chính là bản chất của một nước nông nghiệp lúa nước. Là một
quốc gia cũng xuất phát từ nền nông nghiệp nên nền ẩm thực nơi đây luôn
mang đậm dấu ấn của những cánh đồng màu mỡ và những con sông phì
nhiêu. Chính điều này đã giúp cho người Lào có thể duy trì được những thói
quen trong sinh hoạt văn hoá nói chung và văn hóa ẩm thực nói riêng.
CHƯƠNG 2. ẨM THỰC LÀO – MỘT NÉT ĐẶC TRƯNG
TRONG VĂN HÓA CỦA ĐẤT NƯỚC TRIỆU VOI
2.1. Khái niệm về văn hóa ẩm thực
2.1.1. Khái niệm văn hóa
Có thể nói chưa bao giờ khái niệm văn hoá, những vấn đề văn
hoá lại được dư luận quan tâm và sử dụng rộng rãi như hiện nay. Từ góc
nhìn và cách tiếp cận khác nhau, các nhà văn hoá học trong và ngoài nước
đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá.
Định nghĩa đầu tiên về văn hoá có thể kể đến Edward. Burnett Tylor –
nhà khoa học người Anh: “Một toàn thể phức hợp bao gồm tri thức, tín
ngưỡng, nghệ thuật, luân lý, luật pháp, phong tục và tất thảy những năng
lực khác nhau và những tập quán mà con người hoạch đắc với tư cách là
thành viên của xã hội”.
Fediro Mayor, tổng giám đốc UNESCO chỉ rõ: “Đối với một số
người, văn hoá chỉ bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vực tư
duy sáng tạo, đối với những người khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại
cho đến những tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động. Cách
hiểu biết thứ hai này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên
chính phủ về các chính sách văn hoá họp năm 1970 tại Venise ”.
Trong Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, Trần Ngọc Thêm đã đưa ra
định nghĩa về văn hoá “Văn hoá là hình thức hữu cơ các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ trong quá trình hoạt động thực
tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”.
Như vậy, định nghĩa về văn hoá là khá đa dạng và phức tạp. Từ những
định nghĩa khác nhau về văn hoá có thể hiểu rằng: Văn hoá là bao gồm tất cả
những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra để phục vụ cho
chính mình và làm cho con người thực sự người hơn. Văn hoá là một khái
niệm thuộc phạm trù giá trị - nó gắn với sự nhìn nhận, đánh giá của con
người; văn hoá là sự hoà nhịp với lao động sáng tạo. Như vậy, có thể xem
văn hóa là cái còn đọng lại, tinh túy nhất, không dễ thay đổi của một dân tộc,
đó là nếp sống của một dân tộc.
2.1.2. Khái niệm ẩm thực
Ẩm thực là những nguyên liệu cần và đủ để chế biến nên các món ăn,
ẩm thực cũng được hiểu là thưởng thức những món ăn.
Ẩm thực là tiếng dùng khái quát nói về việc ăn và uống. Theo Nguyễn
Văn Dương nghiên cứu về ẩm thực trong ngôn ngữ, thì từ “ăn” trong tiếng
việt có số lượng ngữ nghĩa và số lượng từ ghép rất phong phú, có đến 15/20
ngữ nghĩa được nêu trong từ điển Tiếng Việt có liên quan đến “ăn”. Sở dĩ từ
“ăn” chiếm vị trí lớn ngôn ngữ và tư duy người Việt vì từ xưa đến đầu thế kỷ
XX, nước ta đất hẹp, kỹ thuật chưa phát triển, mức sống còn thấp do đó cái
ăn luôn là yếu tố quan trọng nhất: “có thực mới vực mới vực được đạo”, “dĩ
thực vi tiên”…
2.1.3. Khái niệm văn hóa ẩm thực
Trong cuốn “Từ điển Việt Nam thông dụng” định nghĩa văn hoá
ẩm thực được hiểutheo 2 nghĩa:
Theo nghĩa rộng, “Văn hóa ẩm thực là một phần văn hóa nằm
trong tổng thể, phức thể các đặc trưng diện mạo về vật chất, tinh thần, tri
thức, tình cảm… khắc họa một số nét cơ bản, đặc sắc của một cộng đồng,
gia đình, làng xóm, vùng miền, quốc gia… Nó chi phối một phần không nhỏ
trong cách tứng xử và giao tiếp của một cộng đồng, tạo nên đặc thù của cộng
đồng ấy”.
Theo nghĩa hẹp, “Văn hóa ẩm thực là những tập quán và khẩu vị
của con người, những ứng xử của con người trong ăn uống; những tập tục
kiêng kỵ trong ăn uống, những phương thức chế biến bày biện trong ăn uống
và cách thưởng thức món ăn”.
Hay có định nghĩa nêu “Văn hoá ẩm thực là những gì liên quan đến
ăn, uống nhưng mang nét đặc trưng của mỗi cộng đồng cư dân khác nhau,
thể hiện cách chế biến và thưởng thức các món ăn, uống khác nhau, phản
ảnh đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội của tộc người đó”.
Theo Jean Anthelme Brillat Savarin “Văn hóa ẩm thực là một biểu
hiện quan trọng trong đời sống con người, nó cũng hàm chứa những ý nghĩa
triết lý, là những gì chính tạo hóa giúp con người kiếm thức ăn, nuôi sống họ
lại còn cho họ nếm mùi khoái lạc với các món ăn ngon”.
Như vậy, Văn hóa ẩm thực là một phần của văn hóa ứng xử, thể hiện
những thói quen ăn uống và cách thức chế biến món ăn của mỗi dân tộc, mỗi
khu vực khác nhau.
2.2. Phong cách ẩm thực Lào
2.2.1. Nguyên liệu
- Xem thêm -