Tìm hiểu tổng quan về pin Lithium ion
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống và tái tạo các
nguồn năng lượng đã và đang là những vấn đề được quan tâm đặc biệt cho
cuộc sống hiện tại và trong tuơng lai của con người. Các yêu cầu đặt ra
hiện nay là cần phải tạo ra các nguồn năng lượng sạch, không gây ra tác hại
với môi trường. Có nhiều biện pháp được đưa ra để đáp ứng những yêu cầu
đó như sử dụng các nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng gió…và một
trong các biện pháp đó là tích trữ năng lượng dưới dạng điện năng, có thể
tích trữ điện năng nhờ các loại pin hoặc ăcquy.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện
đại, đặc biệt là công nghệ điện tử dẫn đến sự ra đời hàng loạt các loại thiết
bị không dây ( máy tính xách tay, điện thoại di động …) Để đảm bảo các
thiết bị hoạt động đuợc tốt cần phải có những nguồn năng lượng phù hợp,
có dung lượng lớn, hiệu suất cao, có thể dùng lại nhiều lần và đặc biệt gọn
nhẹ, an toàn.
Việc ra đời các loại pin đã đáp ứng được phần nào các yêu cầu trên.
Trong nhiều năm NiCd ( Nikel Cadimium ) là loại duy nhất thích hợp. Nửa
đầu những năm 90 của thế kỉ trước, trên thị trường bắt đầu xuất hiện pin
NiMH ( Nikel Metal Hydride ) do NiCd gây ô nhiễm môi trường. Và từ
năm 2000 pin NiMH được thay thế dần bằng pin Lithium ion ( Li-ion ).
Năm 2003 thị trường pin toàn cầu đoạt danh thu 30 tỉ USD và vẫn tiếp tục
tăng cường, với pin Li-ion mức tăng trưởng đạt từ 6%
1
8%.
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
Mặc dù đã được thương mại hóa rộng rãi trên thị trường nhưng những
công trình khoa học nghiên cứu về pin Li-ion vẫn được tiếp tục tiến hành
nhằm nâng cao chất lượng của pin và giảm giá thành sản phẩm.Đề tài khóa
luận tốt nghiệp của tôi đi vào: “tìm hiểu tổng quan về pin Lithium ion’’
2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
- Hiểu rõ hơn quá trình điện hóa và các phản ứng xảy ra trên các điện
cực.
- Đưa ra được cái nhìn tổng quan về pin Li-ion.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu tổng quan về Pin Li-ion bao gồm:
- Cấu tạo của pin.
- Quá trình điện hóa và các phản ứng xảy ra trên mỗi điện cực.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Có những hiểu biết cơ bản về loại pin này và những triển vọng phát
triển cửa nó trong tương lai.
2
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
NỘI DUNG
Chương 1- TỔNG QUAN
Pin Lithium ion là một loại pin thứ cấp. Các bộ pin Li-ion bao gồm
những pin sử dụng hợp chất của Lithium như vật liệu làm điện cực âm và
dương. Trong một chu trình, ion Li + được trao đổi giữa các điện cực âm và
dương.
Vật liệu làm điện cực dương là oxit kim loại điển hình với cấu trúc
dạng lớp, như Lithium Cobalt Oxide (LiCoO2), hoặc vật liệu với cấu trúc
dạng đường hầm, như Lithium Manganese Oxide ( LiMn 2O4), phủ trên một
cực góp điện bằng lá nhôm. Vật liệu làm điện cực âm là Glaphite Cacbon,
cũng là vật liệu có cấu trúc dạng lớp, phủ trên một cực góp điện. Trong quá
trình nạp/phóng điện, những ion Li+ được điền vào hoặc tách ra từ khe hở
giữa những lớp nguyên tử phía trong những vật liệu hoạt động.
Những loại pin đầu trên được thương phẩm hóa và đa số thuộc những dòng
khả dụng, dùng LiCoO2, như vật liệu làm điện cực dương. LiCoO2 cho tính
năng điện tốt, dễ chế tạo, tính an toàn cao và tương đối không nhạy cảm với
những quá trình biến đổi và độ ẩm. Gần đây nhữnh vật liệu có giá thành
thấp hơn, hoặc hiệu suất cao hơn, như LiMn 2O4 hoặc LiNi1-xCoxO2 đã được
đưa vào để sử dụng, cho phép chế tạo những pin, bộ pin với tính năng được
cải tiến. Than cốc được sử dụng làm điện cực âm cho nững pin thương
phẩm đầu tiên. Khi được cải tiến glaphite trở nên khả dụng, ngành công
nghiệp đã dùng glaphite làm điện cực âm, chúng cho dung lượng đặc trưng
cao hơn, với thời gian hoạt động và tốc độ nạp được cải tiến.
Pin Li-ion đã được thương mại hoá và phát triển bởi công ty Cổ phần
R & D từ đầu những năm 90, và tới năm 1999 đã có hơn 400 triệu pin
thương phẩm. Lợi nhuận thu được khoảng 1,86 tỷ USD trong năm 2000.
3
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
Tới 2005 có hơn 1,1 tỷ pin được đưa ra thị trường với giá trị hơn 4 tỉ USD,
trong khi giá thành giảm xuống chỉ còn 46% từ 1999 đến 2005. Trong
tương lai, những sản phẩm với giá cả hiệu dụng, tính năng cao, công nghệ
an toàn sẽ ngày càng được thị trường quan tâm.
Hình 1: Nhu cầu sử dụng và giá trung bình của pin Lihium ion.
Công nghệ này nhanh chóng trở thành nguồn năng lượng chuẩn của thị
trường trên một mảng rộng, và tính năng của pin Li-ion tiếp tục được cải
tiến làm cho pin được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong các phạm vi ứng
dụng khác nhau. Nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường, các thiết kế ngày
càng được cải tiến và phát triển, bao gồm những pin hình ống trụ lượn xoắn
ốc, pin có mặt cắt dạng lăng trụ, những tấm được thiết kế phẳng từ cỡ nhỏ
(0,1 Ah) tới lớn (160Ah). Hiện nay pin Li-ion được ứng dụng rộng rãi
trong các đồ điện tử như pin điện thoại, máy tính sách tay, mạng điện tử
quân đội, trong radio, máy dò mìn ... và dự đoán pin Li-ion còn được ứng
dụng trong khinh khí cầu, tàu không gian, vệ tinh ....
Pin Li - ion cho tốc độ tự phóng điện thấp ( 2%
8% mỗi tháng ) và
có dải nhiệt độ hoạt động rộng ( nạp điện ở nhiệt độ từ -20 0C
4
600C,
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
phóng điện được ở nhiệt độ từ -400C
650C ) cho phép chúng được ứng
dụng một cách đa dạng và rộng rãi. Điện thế của pin Li-ion có thể đạt trong
khoảng 2,5V đến 4,2V, lớn gần gấp 3 lần so với pin NiCd hay pin NiMH,
và cần ít đơn vị cấu tạo hơn cho một pin. Pin Li-ion có thể cho khả năng
tốc độ cao. Phóng điện với tốc độ liên tục 5C, hoặc tốc độ xung là 25C.
Bên cạnh những ưu điểm thì pin Li-ion có những nhược điểm nhất
định. Những ưu, nhược đểm của pin Li-ion được tóm tắt trong bảng dưới
đây:
Bảng 1: Ưu - Nhược điểm của Pin Li-ion.
Ưu điểm
-Kín, không cần bảo trì.
Nhược điểm
-Giá trung bình ban đầu.
-Chu kỳ sống dài.
-Giảm khả năng ở nhiệt độ cao.
-Dải nhiệt độ hoạt động rộng.
-Cần phải bảo vệ hệ thống mạch
-Thời gian hoạt động dài.
điện.
-Tốc độ tự phóng chậm.
-Dung lượng bị giảm hoặc nóng
-Khả năng nạp nhanh.
lên khi bị quá tải.
-Khả năng phóng điện có tốc độ và -Bị thủng và có thể bị toả nhiệt khi
công suất cao.
bị ép.
-Hiệu quả năng lượng, điện lượng -Thiết kế dạng trụ điển hình cho
cao.
mật độ năng lượng thấp hơn NiCd
-Năng lượng riêng và mật độ năng hoặc NiMH.
lượng cao.
-Không có hiệu ứng nhớ.
Hiện nay các công trình nghiên cứu về Pin Li-ion vẫn tiếp tục được
tiến hành và trên cơ sở các kết quả thu được có thể chế tạo các điện cực
5
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
chất lượng tốt hơn, giá thành rẻ hơn và các phương pháp chế tạo tối ưu áp
dụng được trong sản xuất công nghiệp.
6
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
Chương 2 - PIN DẪN ION LITIUM
2.1. Cấu tạo
Cấu tạo của một pin Li-ion bao gồm một điện cực dương và một điện
cực âm được ngăn cách bởi một màng ngăn xốp polyethylene hoặc
polypropylene dày từ 16µm đến 25µm. Điện cực dương gồm một vật liệu
hoạt động phủ lên một lá đồng dày từ 10µm đến 25µm, với độ dày đặc
trưng tổng cộng khoảng 180µm. Điện cực âm bao gồm vật liệu
carbonaceous hoạt động phủ lên một lá đồng dày từ 10µm đến 20µm, với
độ dày tổng cộng khoảng 200µm. Màng ngăn xốp và lớp phủ đòi hỏi mỏng
vì hệ số dẫn trong chất điện phân khô thấp, khoảng 10ms/cm, và sự khuếch
tán ion Li+ trong vật liệu điện cực dương và âm chậm, khoảng 10 -10m2s-1.
Vỏ được dùng như một terminal âm thì điển hình là thép tráng Nikel; khi
được sử dụng như terminal dương, vỏ điển hình là nhôm.
Hầu hết những pin được thương phẩm hoá sử dụng phần đầu để hợp
nhất những phần rời rạc, được hoạt hoá bởi áp suất hoặc nhiệt độ, như thiết
bị PTC, và có một lỗ thông an toàn.
Hình 2: Cấu tạo chi tiết phần đầu của pin với bộ ngắt và cơ cấu lỗ an toàn cho
những sự nâng cao bất thường của áp lực bên trong.
7
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
2.1.1. Pin Li-ion dạng trụ
Mặt cắt ngang của một pin Li-ion dạng trụ được mô tả trong hình sau:
Hình 3: Mặt cắt ngang một pin Li-ion trụ.
Để ứng dụng trong những lĩnh vực đặc biệt hoá, chuyên môn hoá, như
trong vệ tinh, những pin ống lớn được phát triển. Những pin "25Ah" được
phát triển bởi Blue Star Advanced Technology, được miêu tả trong hình
sau:
8
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
Hình 4: Những pin Li-ion trụ "25Ah".
Những sản phẩm này dùng LiCoO2 làm cực dương và graphite làm
cực âm. Khối lượng của những bộ phận cấu thành chính của một pin
(29Ah) được mô tả trong bảng sau:
Bảng 2: Bảng phân tích khối lượng của Pin 29Ah.trụ
Tỉ lệ trong tổng
Bộ phận cấu thành
Khối lượng (g)
Vỏ
Nắp
Chất điện li
Điện cực dương
Điện cực âm
Tạp chất
108,5
15,5
217,9
339,2
165,0
43,4
khối lượng pin (%)
12,2
1,8
24,5
38,1
18,5
4,9
Tổng thể
889,5
100
2.1.2. Pin Li-ion lăng trụ phẳng
Cấu tạo mặt cắt của những pin lăng trụ phẳng cũng tương tự như phiên
bản trụ, chỉ khác là trục tâm phẳng được sử dụng thay cho trục tâm trụ.
9
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
Hình 5: Mặt cắt của một pin Li-ion lăng trụ.
Vỏ của pin sử dụng thép tráng Nikel hoặc thép không gỉ 304L. Vỏ
được phủ kín bằng một trong hai cách điển hình: TIG hoặc hàn bằng máy
laser.
10
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
Hình 6: Phần đầu và các điện cực của pin Li-ion lăng trụ phẳng 7Ah (vỏ là điện
cực âm), 40Ah (vỏ trung hoà).
2.2. Các vật liệu chế tạo pin Li-ion
2.2.1. Các vật liệu điện cực dương
Các vật liệu dùng làm điện cực dương là các oxit kim loại Lihium
dạng LiMO2 trong đó M là các kim loại chuyển tiếp như Fe, Co, Ni, Mn ...
hay các hợp chất thay thế một phần cho nhau giữa các kim loại M. Pin Liion đầu tiên được hãng Sony sản xuất và đưa ra thị trường dùng LiCoO 2
làm điện cực dương, do Goodenough và Mizushina nghiên cứu và chế tạo.
Hợp chất được sử dụng tiếp sau đó là LiMn2O4 (Spinel) hoặc các vật liệu có
dung lượng cao hơn như LiNi1-xCoxO2.
Các vật liệu dùng làm điện cực dương cho pin Li-ion phải thoả mãn
những yêu cầu sau:
- Năng lượng tự do cao trong phản ứng với Lithium.
- Có thể kết hợp được một lượng lớn Lithium.
- Không thay đổi cấu trúc khi tích và phóng ion Li+.
- Hệ số khuếch tán ion Li+ lớn.
- Dẫn điện tốt.
- Không tan trong dung dịch điện li.
- Giá thành rẻ.
2.2.1.1. Đặc trưng của các vật liệu làm điện cực dương
Tính đa dạng của các vật liệu làm điện cực dương ngày càng được
phát triển và nhiều loại trong chúng khả dụng với thị trường.
Đặc trưng điện áp và dung lượng của vật liệu làm điện cực dương nói
chung được thống kê trong bảng sau:
Bảng 3: Đặc trưng vật liệu làm điện cực dương.
11
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
Dung
Loại vật liệu
LiCoO2
LiNi0,7Co0,3O2
LiNi0,8Co0,2O2
LiNi0,9Co0,1O2
LiNiO2
LiMn2O4
lượng Thế
riêng
trung
(mAh/g)
155
190
205
bình (v)
388
370
373
220
376
200
355
120
400
Ưu - Nhược điểm
Thông dụng, giá Co đắt.
Giá thành trung bình.
Giá thành trung bình.
Có dung lượng riêng cao
nhất.
Phân li mạnh nhất.
Mn rẻ, tính độc hại thấp, ít
phân li.
2.2.1.2. Cấu trúc tinh thể
Những nghiên cứu về các vật liệu làm điện cực dương cho thấy chúng
có nhiều cấu trúc khác nhau tuỳ thuộc vào sự sắp xếp của các ion dương.
Qua các công trình nghiên cứu đã công bố cho thấy:
Các hợp chất LiMO2 (M = Ni, Co, ...) và LiNi1-xCoxO2 có cấu trúc
dạng lớp, trong đó có nguyên tử Co hoặc Ni tập trung ở các vị trí hốc bát
diện trong mạng Oxi. Hợp chất LiMn 2O4 (spinel) trong đó các ion Li + nằm
ở các vị trí hốc bát diện còn các ion Mn 3+ chiếm vị trí các ô tứ diện trong
phân mạng tạo bởi các nguyên tử oxi. Ô nguyên tố của các hợp chất này có
cấu trúc dạng trực thoi thuộc nhóm không gian Pmnm. Các hợp chất
LiMO2 đều có cấu trúc trực thoi R3m, các vật liệu này có khả năng thực
hiện quá trình hấp thụ và giải phóng ion Li + do vậy đã và đang được sử
dụng làm điện cực dương cho pin nạp lại (pin thứ cấp) Li-ion.
12
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
Cấu trúc mạng tinh thể của LiMn2O4 và LiCoO2:
Hình 7:
Cấu trúc
mạng tinh
thể của LiMn2O4 và LiCoO2.
Trong các vật liệu có cấu trúc loại α-LiFeO2 các ion Li+ và Fe3+ sắp
xếp một cách tự do trong các hốc bát diện. Ô nguyên tố của hợp chất này
có dạng lập phương với nhóm không gian Fm3m. Với cấu trúc loại γ LiFeO2 các ion Li+ và Fe3+ sắp xếp một cách trật tự trong các hốc bát diện
làm giảm tính đối xứng từ mạng lập phương (Fm3m) thành dạng tứ giác
xếp chặt với nguyên tố bằng hai ô nguyên tố của α-LiFeO2 xếp chồng lên
nhau. Trong đó các ion dương Fe 3+ và Li+ chiếm các vị trí hốc tứ diện, các
ion âm O2- chiếm vị trí các hốc bát diện.
Ngoài ra, các loại cấu trúc trên có thể chuyển hoá lẫn nhau tuỳ thuộc
vào các điều kiện chế tạo hoặc quá trình xử lý nhiệt. Ví dụ, cấu trúc αLiFeO2 khi nung trong không khí trong khoảng nhiệt độ từ 300 0C
5000C
sẽ chuyển thành cấu trúc γ - LiFeO2. Ngoài ra còn có cấu trúc β với các
kiểu cấu trúc khác nhau là đơn tà và hai pha tứ giác. Trật tự điện tích dương
trong pha đơn tà đã được xác định nhưng trong hai pha tứ giác lại chưa xác
định được. Kí hiệu β' được sử dụng cho pha đơn tà, còn các kí hiệu β* và
13
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
β" được sử dụng cho hai pha có cấu trúc tứ giác nhưng khác nhau tỉ số c/a.
Nói chung, các pha α, β*, β', β" đều là biến thể của LiFeO2.
2.2.1.3. Đặc trưng nạp / phóng ( tích/ thoát ) ion Liti của vật liệu catốt
Đặc trưng thế và dung lượng riêng của LiMn 2O4, LiCoO2 và
LiNi0,8Co0,2O2 trong quá trình nạp và phóng đầu tiên (tốc độ C/20) như sau:
Hình 8: Điên áp và dung lượng riêng của vật liệu điện cực dương trong quá trình
nạp đầu tiên ở 250C (tốc độ C/20).
14
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
HÌnh 9: Điện áp và dung lượng riêng của vật liệu điện cực dương trong quá trình
phóng đầu tiên (tốc độ C/20).
Mặc dù LiMn2O4 cho điện thế cao nhất (4,0V), nhưng lại có dung
lượng thấp nhất (khoảng 120mAh/g). LiNi1-xCoxO2 có điện áp trung bình
thấp nhất (khoảng 3,75V) nhưng lại có dung lượng cao nhất (khoảng 205
mAh/g); LiCoO2 thì ở khoảng giữa (điện áp 3,88V, dung lượng khoảng 155
mAh/g).
Ta thấy rằng LiCoO2 là hợp chất có dung lượng tốt và điện thế cao, tuy
nhiên Coban là kim loại có giá thành cao, do đó phải tìm chất khác có thể
thay thế coban có giá rẻ hơn nhưng lại vẫn phải đảm bảo được các yêu cầu
về thế, dung lượng ... đồng thời nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Trong quá trình nạp, những hợp chất LiNi1-xCoxO2 cho điện thế đồng
dạng, hàm lượng coban được rút gọn, dung lượng cao hơn, trên 220mAh/g.
Khuynh hướng này cũng được thấy trong quá trình phóng điện.
Mỗi loại hợp chất đều có ưu và nhược điểm. Các hợp chất LiNi 1CoxO2 (x = 0,1; 0,2; 0,3) được nghiên cứu và ứng dụng nhiều hơn cả do
x
các hợp chất này, thay thế được một phần Coban mà vẫn đảm bảo được
chất lượng và các yêu cầu đối với các vật liệu sử dụng làm điện cực dương.
Sự tổng hợp tính chất và tính năng điện hoá của hợp chất LiNi 1-xCoxO2
trong quá trình nạp điện, phóng điện và sự tổn hao dung lượng, tính ổn định
nhiệt của chúng đã được công bố.
2.2.2. Các vật liệu dùng làm điện cực âm
Loại pin Li-ion đầu tiên do hãng Sony sản xuất dùng than cốc làm điện
cực âm. Vật liệu nền than cốc cho dung lượng tương đối cao, 180mAh/g,
và bền trong dung dịch propylene thay thế bởi graphitic hoạt động, đặc biệt
là Mesocarbon Microbead (MCMB) carbon. MCMB carbon cho dung
lượng riêng cao hơn, 300 mAh/g, và diện tích bề mặt nhỏ, vì vậy việc làm
15
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
thấp dung lượng là không thể và tính an toàn cao. Mới đây, các loại hình
carbon được sử dụng làm điện cực âm đã được đa dạng hoá. Một số pin
dùng g raphite tự nhiên, khả dụng với giá thành rất thấp, mặc dù việc thay
thế carbon cứng cho dung lượng cao hơn với vật liệu graphite.
2.2.2.1. Cấu trúc tinh thể
Cấu trúc mạng của graphite carbon thuộc dạng lớp các nguyên tử
cacbon được lai hoá trong liên kết đồng hoá trị dạng lục giác với nhau
trong cấu trúc ABABAB (2H) thành từng lớp xếp chồng lên nhau, hoặc cấu
trúc trực thoi ABCABC (3R) cũng có dạng từng lớp xếp chồng lên nhau.
Hình 10: Cấu trúc dạng lục giác của mạng carbon, những cấu trúc mạng của graphite
2H, 3R.
Hầu hết các vật liệu này chứa đựng sự rối loạn bao gồm cấu trúc 2H và
3R xếp chồng lên nhau một cách ngẫu nhiên. Các mẫu carbon đã được
phát triển với một dải của những chồng xếp không trật tự và những hình
thái học khác nhau.
Graphite carbon dạng lục giác là pha có sự ổn định nhiệt động tốt hơn
so với dạng trực thoi mặc dù sự sai khác Enthanpy giữa hai loại cấu trúc 2H
và 3R chỉ là 0,6KJ/mol. Hai pha này có thể chuyển hoá cho nhau bằng cách
nghiền (2H ⇒ 3R) hoặc nung nóng lên tới nhiệt độ 10500C (3R ⇒ 2H).
2.2.2.2. Đặc trưng nạp/ phóng (tích/ thoát) ion Liti của vật liệu anốt
16
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
Graphit có thể chứa đựng ion
cực đại là một nguyên tử Lithium
trên 6 nguyên tử carbon trong điều kiện áp suất khí quyển với dung lượng
lý thuyết là 372mAh/g. Các ion Li+ được điền kẽ vào cấu trúc mạng
graphite thông qua các sai hỏng mạng nằm ở các mặt phẳng lục giác hoặc
thông qua các mặt phẳng cạnh. Cấu trúc dạng lớp của graphite carbon
không bị thay đổi khi có các ion Liti điền kẽ vào. Bản chất của quá trình
tách và điền kẽ này chính là quá trình phóng và quá trình nạp.
Đặc trưng quá trình phóng và nạp chu kỳ đầu tiên của than cốc và
graphite carbon được biểu diễn như sau:
Hình 11: Điện áp, dung lượng quá trình phóng và nạp trong chu kỳ đầu tiên của thanh
cốc (a) vật liệu graphite nhân tạo (b).
17
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
So sánh quá trình phóng - nạp của graphite carbon và than cốc thấy
rằng: Hiệu suất của quá trình phóng nạp của graphite cao hơn và có dung
lượng cao hơn so với than cốc. Với ưu thế là giá thành rẻ và có nhiều trong
tự nhiên, do đó, grapite carbon được sử dụng rộng rãi hơn. Trong thời gian
gần đây, các loại carbon cứng cũng đang được nghiên cứu và đưa và sử
dụng do có dung lượng lớn và tính ổn định cao so với các loại carbon đã
được nghiên cứu.
2.2.2.3. Các tính chất của các loại carbon
Tính chất và đặc tính vật lí của các loại carbon khác nhau được thống
kê trong bảng sau:
Bảng 4: Đặc trưng của các loại carbon.
Dung
Carbo
n
Loại
Dung
lượng
Kích
lượng
Không
thước
riêng
đảo ngược
phần tử
mAh/g) được
KS6
(mAh/g)
60
Graphite tổng hợp 316
18
(D50µm)
6
Diện tích
bề mặt
(m2/g)
22
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
KS15
KS44
MCM
Graphite tổng hợp 350
Graphite tổng hợp 345
Graphite cầu
B2528
MCM
190
45
15
44
14
10
305
19
26
0,86
290
30
10
2,64
152
0,075
30
55
45
N/A
104
45
6,7
35
23
11
215
N/A
40
Graphite cầu
B1028
Sterlin Graphitized
200
g 2700 Carbon đen
XP 30 Peteoleum coke
220
Repsol Than cốc dạng
234
LQNC kim
Grask Sợi carbon
363
er
Sugar Carbon cứng
575
carbon
2.2.3. Các chất điện li
Có bốn loại chất điện li được sử dụng trong pin Li-ion: chất điện li
dạng lỏng, các chất điện li dạng gel, chất điện li cao phân tử (polime) và
chất điện li dạng gốm.
Chất điện li dạng lỏng: là những muối chứa ion Li + (LiPF6, LiClO4)
được hoà tan và các dung môi hữu cơ có gốc carbonate (EC, EMC).
Chất điện li dạng gel: là loại vật liệu dẫn ion được tạo ra bằng cách
hoà tan muối và dung môi trong polime với khối lượng phân tử lớn tạo
thành gel.Chất điện li dạng polime: là dung dịch dạng lỏng với pha dẫn ion
được hình thành thông qua sự hoà tan muối Lithium trong vật liệu polime
có khối lượng phân tử lớn.
Chất điện li dạng gốm: là vật liệu vô cơ ở trong trạng thái rắn có khả
năng dẫn ion Li+.
19
Khoá luận tốt nghiệp đại
NGUYỄN MINH NGUYỆT - K30b Lý
học
Mỗi loại chất điện li có các ưu điểm khác nhau.
Nhưng nói chung, các chất điện li này phải có khả năng dẫn ion Li +
tốt, độ ổn định cao, ít chịu ảnh hưởng của môi trường như độ ẩm, không
khí …
Hầu hết chất điện li trong pin Li-ion dùng muối LiPF 6 do muối này có
độ dẫn ion cao (lớn hơn 10 -3S/cm), hệ số dẫn ion Li+ trong chất điện li cao
(khoảng 0,35) và bền trong quá trình điện hoá, ít bị ô nhiễm. Bên cạnh
đó,có nhiều muối khác cũng được quan tâm, nổi bật là LiBF 4, ngoài ra có
các muối khác LiClO4, LiCF3SO3 ... nhưng ít được dùng do kém bền hơn và
có nồng độ ion Li+ thấp hơn so với LiPF6. Để tăng khả năng dẫn ion Li +
trong chất điện li của các pin Li-ion có thể sử dụng hỗn hợp gồm các dung
môi hữu cơ pha trộn theo một tỉ lệ thích hợp. các dung môi thường dùng là:
ethylene carbonate (EC), dimethyl carbonate (DMC), ethyl methyl
carbonate (EMC) và diethyl carbonate (DEC), methyl Acetate (MA). Các
nghiên cứu đã được công bố cho thấy LiPF6 với nồng độ 1M hoà tan trong
dung môi EC: MA theo tỉ lệ 1:1 sẽ tạo thành dung dịch có độ dẫn cao (lớn
hơn 10-3S/cm).
2.2.3.1. Các muối thường dùng trong chất điện phân cho pin Li –ion
Bảng 5: Muối dùng trong chất điện li cho pin Li-ion.
Khối
Tên
•
lượng
Công thức
phân
hoá học
tử
Các
tạp
chất
(g/mol)
151,9
H2O
Lithium Li PF6
hexafluorophosphate
20
Nhận xét
Thường
(15ppm)
được
HF
dụng.
sử
- Xem thêm -