Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu tổ chức và hoạt động tại thư viện quận hoàn kiếm – hà nội...

Tài liệu Tìm hiểu tổ chức và hoạt động tại thư viện quận hoàn kiếm – hà nội

.PDF
63
19
66

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế kỷ XXI, là thế kỷ của thời đại xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. Trong đó, thông tin và tri thức là nguồn lực cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Thông tin trở thành nguồn lực quan trọng, đặc biệt trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ thì thông tin khoa học đã trở thành một lĩnh vực hoạt động có khả năng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Ngay nay, xu thế hòa nhập “xã hội thông tin” đã và đang là vấn đề đặc biệt quan tâm của nhiều quốc gia, nó không chỉ là vấn đề của các nước đang phát triển. Khoảng cách giữa các quốc gia hiện nay vẫn là vấn đề tạo nguồn và khai thác nguồn thông tin. Theo nhận định của các nhà khoa học: hiện nay chúng ta có 3 tiềm lực để phát triển đó là “con người, tài nguyên thiên nhiên và thông tin khoa học công nghệ”. Trong đó, Thông tin khoa học là quyền lực, người nắm được thông tin khoa học thì người đó có quyền lực. Thông tin phản ánh các quan hệ trong hệ thống vật chất cũng như phản ánh các mặt trật tự và tổ chức của các hệ thống đó. Với xu thế phát triển như hiện nay, việc kiểm soát thông tin và khai thác tốt các nguồn thông tin sẽ góp phần to lớn đến sự phát triển của đất nước. Thông tin là nền cho quá trình quản lý, điều khiển và phát triển. Một quốc gia thiếu thông tin, không nắm được thông tin sẽ tụt hậu về kinh tế - xã hội. Như vậy thông tin khoa học là tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia, nó trở thành nguồn lực quan trọng tạo nên những ưu thế kinh tế và chính trị của mỗi nước. Theo số liệu thống kê, năm 1996 – cứ 1 phút trên thế giới xuất hiện 2.000 trang in, sau 1 ngày có 2 tờ tạp chí ra đời… Số lượng các trang in của nửa cuối thế kỷ XX bằng cả một nghìn năm trước đó. Riêng Thư viện Quốc hội Mỹ đã có tới 102 triệu tài liệu, Thư viện quốc gia Nga hơn 50 triệu tài liệu. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 1 Khóa luận tốt nghiệp Với khối lượng tài liệu lớn như vậy thì không một cá nhân hay tập thể các nhà khoa học nào lại có thể có đủ thời gian để đọc và lựa chọn đầy đủ những kiến thức cần thiết đã trình bày trong các loại tài liệu đã được xuất bản. Do vậy, nếu không có sự chỉ dẫn và định hướng nhất định của thư viện thì việc lựa chọn và sử dụng tài liệu của người dùng tin sẽ gặp nhiều khó khăn đó là điều tất yếu. Nhận thấy tầm quan trọng của thông tin trong quá trình đổi mới đất nước, tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng đến việc phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là công tác “thông tin tư liệu”. Hệ thống các cơ quan thông tin – thư viện ở nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa, trở thành một ngành giữ vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước. Thư viện là công cụ truyền bá tri thức một cách tĩnh lặng, không chỉ là hình thức cho người đọc mượn một cuốn sách, hay cung cấp một sản phẩm thông tin, mà nhiệm vụ của thư viện chính là chuyển tải những tri thức đến với người đọc những thông tin cần thiết và bổ ích trong việc tự học tập của mỗi người. Đứng trước những đòi hỏi này, yêu cầu đặt ra cho các hệ thống thư viện công cộng nói chung, sự nghiệp Thư viện quận Hoàn Kiếm nói riêng, cần có bước đi đúng đắn và phù hợp, điều đó đòi hỏi phải tiến hành nghiên cứu các hoạt động, đề ra các giải pháp tối ưu, xác lập phương án khả thi, sát thực tế ở địa phương, hòa nhập vào xu thế của thời đại. Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện nhằm phát triển những yếu kém tồn tại giúp cho cán bộ lãnh đạo ngành văn hóa, cán bộ quản lý thư viện, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ xác định được hướng đi sắp tới của Thư viện quận Hoàn Kiếm. Trên cơ sở đó xác định các giải pháp cụ thể, đặt kế hoạch tạo nguồn lực cho hoạt động Thư viện, đáp ứng chức năng xã hội của Thư viện… là nhiệm vụ của người làm công tác Thư viện. Vì vậy, tôi đã quyết định Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 2 Khóa luận tốt nghiệp chọn đề tài “Tìm hiểu tổ chức và hoạt động tại Thư viện quận Hoàn Kiếm – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Có thể nói, tìm hiểu về tổ chức và hoạt động là một vấn đề không còn mới trong các Khóa luận của các khoá trước. Đã có các đề tài nghiên cứu về vấn đề này như Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Chinh (2009) hay “Tổ chức hoạt động của Thư viện Khoa học Tổng hợp tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Lưu Thị Thắng (2002). Tìm hiểu về công tác tổ chức và hoạt động Thư viện quận Hoàn Kiếm Hà Nội cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến, vì vậy đây là đề tài hoàn toàn mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Thư viện, nâng cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày một tốt hơn cho NDT. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của Thư viện quận Hoàn Kiếm - Xác định rõ đặc điểm NDT và nhu cầu tin của Thư viện quận Hoàn Kiếm - Nghiên cứu chức năng và nhiệm vụ Thư viện quận Hoàn Kiếm - Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động tại Thư viện quận Hoàn Kiếm - Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và hạn chế của Thư viện, từ đó xác định rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp về công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện quận Hoàn Kiếm trong thời gian tới. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 3 Khóa luận tốt nghiệp 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu Công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: Tại Thư viện quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Về mặt thời gian: Trong giai đoạn hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Phương pháp luận Khóa luận dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thư viện; các chỉ thị và nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đường lối phát triển sự nghiệp thông tin – thư viện. Phương pháp cụ thể Để hoàn thành Khóa luận này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu, hệ thống hóa tài liệu. - Phương pháp quan sát trực tiếp, mạn đàm, trao đổi trao tiếp. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê. 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của Khóa luận Về mặt lý luận: Khóa luận đưa ra cái nhìn mang tính tổng quát về thực trạng tổ chức và hoạt động Thư viện quận Hoàn Kiếm, khẳng định tầm quan trọng của công tác này trong quá trình phục vụ công tác học tập, nghiên cứu, giải trí của NDT tại địa phương. Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được của Thư viện trong giai đoạn hiện nay và chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng cường hiệu quả hoạt động của Thư viện quận Hoàn Kiếm. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 4 Khóa luận tốt nghiệp 7. Bố cục khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Thƣ viện quận Hoàn Kiếm trong quá trình phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội. Chƣơng 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động tại Thƣ viện quận Hoàn Kiếm – Hà Nội Chƣơng 3: Nhận xét và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động tại Thƣ viện quận Hoàn Kiếm – Hà Nội Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 5 Khóa luận tốt nghiệp NỘI DUNG CHƢƠNG 1 THƢ VIỆN QUẬN HOÀN KIẾM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Vai trò tổ chức và hoạt động Thƣ viện quận Hoàn Kiếm đối với sự nghiệp phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội. Tổ chức có vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại của cơ quan, đơn vị, một quốc gia. “Hãy cho chúng tôi một tổ chức những người cách mạng, chúng tôi sẽ đảo lộn cả nước Nga” [20, tr.7] Câu nói bất hủ ấy của V.I. Lênin cho chúng ta hiểu rõ tổ chức và vai trò của tổ chức. Công tác tổ chức cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của các cơ quan thông tin – thư viện. Tổ chức nhằm thiết lập một cơ cấu thích hợp cho sự tồn tại và phát triển của thư viện như: xây dựng phòng ban, mua sắm trang thiết bị phù hợp với yêu cầu của đơn vị, lập kế hoạch đào tạo cán bộ, bố trí, sắp xếp cán bộ hợp lý phù hợp với năng lực của họ để nâng cao trình độ, hướng dẫn nghiệp vụ tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin phong phú… giúp cho Thư viện quận Hoàn Kiếm có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội. Từ đó, giúp người dùng tin khám phá những vấn đề trong giới tự nhiên và xã hội, hình thành nhân cách, lối sống trong mỗi cá nhân và mối quan hệ trong đời sống xã hội. Tổ chức lao động khoa học, sắp xếp cán bộ phù hợp sẽ tăng năng suất lao động, tiết kiệm kinh phí, thời gian, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Thư viện. Bất kỳ một cơ quan, một đơn vị hay một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển phải luôn luôn không ngừng hoạt động và đối với một cơ quan thông tin – thư viện cũng vậy, hoạt động đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 6 Khóa luận tốt nghiệp phát triển của cơ quan. Ngày nay, khi mà thông tin đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và tiềm lực khoa học công nghệ thì hoạt động thông tin – thư viện càng thể hiện rõ vai trò của nó. Đặc biệt là đối với Thư viện quận Hoàn Kiếm hoạt động là yếu tố then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Thư viện. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã khẳng định: “Hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ cấp kiến thức khoa học và công nghệ là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện thành công chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [5, tr.20]. Nhờ có phương thức hoạt động tiến bộ mà Thư viện quận Hoàn Kiếm đã từng bước nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của NDT. 1.1.1. Khái quát Nhà Văn hóa quận Hoàn Kiếm Quận Hoàn Kiếm là trung tâm hành chính, văn hoá, thương mại, dịch vụ và du lịch của Thủ Đô, quận Hoàn Kiếm được biết đến với "36 phố phường" trong khu phố cổ, nhiều tuyến phố kinh doanh sầm uất, hàng chục chợ và siêu thị lớn, hàng trăm khách sạn, nhà hàng có uy tín và chất lượng phục vụ cao, cùng nhiều dịch vụ, ngành nghề thủ công truyền thống… đang trên đà phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Hoàn Kiếm còn là nơi hội tụ tinh hoa văn hóa, nghệ thuật Thủ đô với nhiều di tích lịch sử văn hoá, di tích cách mạng kháng chiến, nơi có trình độ dân trí cao, tập trung đông đảo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, văn nghệ sĩ …. Lịch sử và truyền thống quận Hoàn Kiếm luôn gắn liền với lịch sử và truyền thống ngàn năm văn hiến của Thăng Long - Hà Nội. Nhà Văn hóa quận Hoàn Kiếm là đơn vị sự nghiệp của Ủy ban Nhân dân Quận Hoàn Kiếm, có trụ sở đặt tại 42 Phố Nhà Chung – Phường Hàng Trống Quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội. Được thành lập theo quyết định số 2429 / QĐ - TC ngày 09 / 06 / 1987 của Ủy ban Nhân dân Thành Phố Hà Nội về việc thành lập Nhà văn hoá Quận Hoàn Kiếm. Nhà Văn hóa đến nay gần 30 năm xây Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 7 Khóa luận tốt nghiệp dựng và phát triển.Trong suốt thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của Quận uỷ Quận Hoàn Kiếm - Nhà Văn hóa Quận Hoàn Kiếm đó đạt nhiều thành tựu đáng kể, được xác định là nền tảng tinh thần, là động lực, nhân tố góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với vai trò là nơi để người dân tham gia các hoạt động đời sống văn hóa tinh thần, tuyên truyền giáo dục cũng như đáp ứng nhu cầu thụ hưởng và sáng tạo văn hóa của quần chúng, bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc … Với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên Nhà Văn hóa cùng với sự quan tâm của Thành phố, Quận uỷ Quận Hoàn Kiếm, trong những năm qua Nhà Văn hóa quận Hoàn Kiếm đó đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhớ, tiêu biểu là: - Góp phần động viên các tầng lớp nhân dân phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, văn hoá, xã hội; giải quyết những vấn đề bức xúc, những yêu cầu thiết yếu nhất của cộng đồng dân cư: - Giải quyết việc làm, giảm hộ nghèo, tăng hộ giàu thông qua việc vay vốn quỹ quốc gia, "Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình", "Nhóm phụ nữ tiết kiệm", hỗ trợ nhau về vốn, tạo điều kiện phát triển sản xuất, dịch vụ, thu hút lao động. Nhờ vậy, sản xuất, dịch vụ được phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện. - Giải quyết một số vấn đề bức xúc trong cộng đồng dân cư như: giữ gìn vệ sinh môi trường, nâng cấp cải tạo ngõ phố, sân chơi, nước sinh hoạt, nước thải, đèn công cộng, hoà giải mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, phòng chống tệ nạn ma tuý… - Chăm lo, phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện. Các gia đình chính sách, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, trẻ Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 8 Khóa luận tốt nghiệp em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, người tàn tật không nơi nương tựa được quan tâm chăm lo về vật chất, tinh thần thường xuyên cũng như trong dịp lễ tết. Hoạt động nhân đạo, từ thiện ủng hộ đồng bào vùng bị thiên tai, nạn nhân nhiễm chất độc da cam, các nước bị động đất, sóng thần… được cán bộ, nhân dân, các cơ quan đơn vị, tổ chức xã hội nhiệt tình hưởng ứng. Quận Hoàn Kiếm được Trung ương, Thành phố tặng Bằng khen về vận động các loại quỹ và bằng ghi công xoá xong nhà dột nát cho người nghèo. - Góp phần thực hiện "Quy chế dân chủ" ở cơ sở, thực hiện nguyên tắc "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra", nhân dân tự bàn bạc, quyết định giải quyết những vấn đề nẩy sinh trong cuộc sống trên cơ sở pháp luật và những quy ước do chính nhân dân trong số nhà, tổ dân phố quy định. Các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của nhân dân từng bước được thực hiện dân chủ công khai như: quản lý và thu thuế, huy động các loại quỹ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, phòng ngừa đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng . - Khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường, tạo sự đồng thuận và nhất trí về chính trị, củng cố lòng tin của nhân dân vào công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở từng địa bàn - Phát huy vai trò của nhân dân trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể trong sạch vững mạnh; đồng thời cuộc vận động là môi trường phát huy vai trò lãnh đạo của các chi bộ Đảng ở khu dân cư; Các ban chi uỷ, ban công tác mặt trận đã lấy việc tổ chức thực hiện cuộc vận động là một nội dung sinh hoạt chi bộ, đoàn thể, coi đó là trách nhiệm, là điều kiện tốt để rèn luyện cán bộ, đảng viên là tiêu chuẩn đánh giá chi bộ, đảng viên hàng năm và là cơ sở để thu hút, tập hợp đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 9 Khóa luận tốt nghiệp Để thực hiện tốt chức năng văn hóa cho toàn nhân dân địa phương, Nhà Văn hóa đã không ngừng phấn đấu, nỗ lực vượt mọi khó khăn. Trong đó công tác đào tạo cán bộ đồng thời nâng cao hiểu biết cho nhân dân đóng vai trò và có động lực hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hóa. Cùng với sự phát triển của xã hội trong thời đại bùng nổ thông tin và trước nhu cầu của con người là không ngừng nâng cao kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao tầm hiểu biết của con người. Nhận thấy thông tin có tầm quan trọng và gắn bó mật thiết với văn hóa, là bộ phận không thể tách rời, Thư viện của Nhà Văn hóa quận Hoàn Kiếm ra đời. 1.1.2. Quá trình hình thành Thƣ viện quận Hoàn Kiếm Trong những năm qua, hệ thống thư viện ở nước ta phát triển mạnh mẽ ở nhiều ngành, nhiều cấp và nhiều hình thức khác nhau cùng với nhu cầu hiểu biết của con người ngày càng cao. Cùng với tiến trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Thư viện quận Hoàn Kiếm ( gọi tắt Thư viện) được thành lập từ những năm 1987, Thư viện đã không ngừng hoàn thiện và phát triển trong mọi hoạt động nhằm tạo điều kiện thuận lợi người dùng tin (NDT) tìm hiểu về các kiến thức xã hội. - Là quận trung tâm của Thành phố, dân số đông, dân trí cao, nhu cầu về sách báo lớn nên hoạt động thư viện luôn được sự quan tâm của Thành phố, quận, đặc biệt là các cấp Đảng, chính quyền cơ sở là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng phục vụ NDT. Bên cạnh đó, Thư viện cũng gặp phải một số khó khăn nhất định: - Do địa bàn quận đất chật người đông rất khó khăn để bố trí địa điểm Thư viện riêng biệt. Phần lớn thư viện phường phải chung với câu lạc bộ hoặc trong đình, đền, chùa hoặc chung với địa điểm Ủy ban Nhân dân phường. Mặc dù có những thuận lợi và khó khăn nhất định nhưng được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo quận và sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Thư viện Hà Nội, Thư viện đã không ngừng phát triển. Trải qua biết bao Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 10 Khóa luận tốt nghiệp biến động trong thời kỳ chiến tranh ác liệt chống đế quốc Mỹ cũng như trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường… mặc dầu còn gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt: cơ sở vật chất nghèo nàn, trụ sở làm việc chật chội … Song Thư viện vẫn duy trì được hoạt động, không những thế ngày càng phát triển, góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng đời sống mới, đưa sách báo cách mạng với nội dung lành mạnh, bổ ích đến với quần chúng nhân dân và dần dần hình thành được phong trào đọc sách báo sâu rộng, mạnh mẽ trong mọi tầng lớp nhân dân. Thư viện đã thực sự trở thành địa chỉ văn hoá không thể thiếu được đối với học sinh, cán bộ, công nhân và nhân dân trong quận. 1.2. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin của họ Với mục đích không ngừng nâng cao khả năng đáp ứng và thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin của NDT. Nghiên cứu NDT và nhu cầu tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nội dung hoạt động của các cơ quan thông tin – thư viện. NDT và nhu cầu tin trở thành nhu cầu thiết yếu cho việc định hướng hoạt động của các cơ quan thông tin – thư viện, đặc biệt là quá trình tạo lập các sản phẩm và dịch vụ mới. Hiện nay NDT tại Thư viện rất đa dạng và phong phú. NDT luôn được cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin có chất lượng. NDT là một bộ phận quan trọng nhất không thể tách rời của bất kỳ hệ thống nào. NDT luôn được coi là yếu tố cơ bản nhất giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống thông tin – thư viện. Điểm xuất phát của việc truyền thông bắt đầu dựa vào NDT. Nhờ có họ thì nguồn tin quý giá của Thư viện mới được sử dụng có hiệu quả, mới phát huy được hết tác dụng trong quá trình phát triển mọi mặt của đất nước và người dùng tin chính là thước đo đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống thư viện. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 11 Khóa luận tốt nghiệp Từ các tính chất của NDT, từ đặc điểm địa lý môi trường sống mà ta có thể chia nhóm NDT thành 3 nhóm: Nhóm 1: Nhóm người dùng tin từ 60 tuổi trở lên Nhóm 2: Nhóm người dùng tin từ 18 tuổi đến 59 tuổi Nhóm 3: Nhóm người dùng tin dưới 18 tuổi 1.2.1. Nhóm 1: Nhóm ngƣời dùng tin từ 60 tuổi trở lên Là các cán bộ hưu trí. Nhóm NDT này chiếm nhiều nhất trong khâu phục vụ NDT của Thư viện (chiếm 40%). Đây là nhóm NDT đã hết tuổi lao động, nên họ có nhiều thời gian rảnh rỗi, vì thế họ có nhu cầu đến Thư viện thường xuyên. Nhóm NDT này trước đây họ công tác ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những người công tác trong lĩnh vực nghiên cứu nên họ có nhu cầu thông tin mang tính chuyên sâu, họ thường đến các Thư viện chuyên ngành… Nhóm NDT này nhu cầu tin của họ không phức tạp, chủ yếu là các tài liệu có nội dung dễ hiểu. Họ đến thư viện với mục đích giải trí, nghỉ ngơi, khám phá, tìm hiểu, nâng cao tri thức trong mọi lĩnh vực đời sống. Đặc điểm nhu cầu tin: + Nhu cầu tin mang tính tổng hợp + Nhu cầu tin mang tính giải trí + Nhu cầu tin rộng, thông tin không cần chuyên sâu nhưng phải đầy đủ. + Hình thức thông tin: Sử dụng loại hình tài liệu dưới dạng tài liệu in ấn. 1.2.2. Nhóm 2: Nhóm ngƣời dùng tin ngƣời từ 18 tuổi đến 59 tuổi Đây là nhóm NDT trong độ tuổi học tập và lao động, họ có nhu cầu tin đa dạng và phong phú về nội dung và hình thức, họ công tác ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Có thể chia nhỏ nhóm NDT này thành 4 đối tượng. Cán bộ lãnh đạo, quản lý Là những người đưa ra chính sách, xây dựng các kế hoạch phát triển của Nhà Văn hóa nói chung và Thư viện nói riêng. Họ thường có rất ít thời gian đến Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 12 Khóa luận tốt nghiệp để khai thác tài liệu ở Thư viện . Do đó, thông tin để phục vụ đối tượng này cần được cung cấp đến tận nơi ở hoặc nơi làm việc của họ. Đặc điểm nhu cầu tin: + Cần thông tin chung về các vấn đề như nguồn nhân lực, nguồn tài chính, mối quan hợp tác với bên ngoài, các thành tựu đạt được trong nghiên cứu khoa học, thông tin về cơ cấu tổ chức… + Thông tin cung cấp cần đảm bảo tính chính xác, logic. + Đảm bảo tính kịp thời của thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định của họ. Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy Là những có nhu cầu cao và bền vững vì thông tin là tiềm năng hoạt động khoa học và giảng dạy của họ. Đối tượng NDT này chỉ chiếm 1% trong tổng số NDT của Thư viện. Đặc điểm nhu cầu tin: + Nhu cầu tin mang tính tổng hợp và chuyên sâu + Nhu cầu tin mang tính logic: Thông tin họ cần là thông tin đầy đủ, ngắn gọn, chính xác và có tính hệ thống, logic. + Thông tin cung cấp cho họ phải đảm bảo tính giá trị khoa học. + Hình thức thông tin: Sử dụng nhiều loại hình tài liệu nhưng chủ yếu là tài liệu điện tử. Người lao động, sản xuất. Bao gồm các cán bộ công nhân viên trong các cơ quan, nhà máy, xi nghiệp nằm trên địa bàn quận. Đối tượng này ít đến Thư viện do không có thời gian rảnh rỗi (chiếm 8%). Đặc điểm nhu cầu tin của đối tượng này: + Cần các thông tin phục vụ cho việc lao động sản xuất + Các thông tin mang tính giải trí Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 13 Khóa luận tốt nghiệp + Hình thức thông tin: Sử dụng loại hình tài liệu dưới dạng in ấn Sinh viên Đối tượng này chiếm 13% trong tổng số NDT của Thư viện, nhu cầu thông tin của họ là rất lớn. Họ thường sử dụng Thư viện đặc biệt vào dịp chuẩn bị làm đề tài, thực hiện các công tình nghiên cứu khoa học, bảo vệ khóa luận. Lúc này nhu cầu tin của họ là tài liệu chuyên sâu về chủ đề, tài liệu mang tính thời sự. Đặc điểm nhu cầu tin: + Thông tin phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, đặc biệt là tài liệu liên quan đến chuyên ngành học của họ. Ngoài ra, các thông tin phục vụ nhu cầu giải trí cũng được họ quan tâm nhiều. + Nhu cầu tin rộng, thông tin không cần chuyên sâu nhưng phải đầy đủ. + Hình thức thông tin: Sử dụng nhiều loại hình tài liệu khác nhau nhưng chủ yếu dưới dạng tài liệu in ấn. 1.2.3. Nhóm 3: Nhóm ngƣời dùng tin dƣới 18 tuổi Học sinh bậc tiểu học Học sinh bậc tiểu học trong độ tuổi từ 6 đến 10 tuổi. Đây được coi là giai đoạn phát triển quan trọng, là thời kỳ mà hoạt động học tập đóng vai trò chủ đạo, tư duy hình tượng cụ thể và hệ thống tín hiệu thứ nhất đang còn chiếm ưu thế và chi phối các quá trình tâm lý của các em. Do còn ít kinh nghiệm sống nên các em quan tâm nhiều vấn đề được phản ánh trong sách. Tuy vậy, hứng thú đọc của các em tập chung vào một số đề tài và thể loại chủ yếu, thích hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em như truyện cổ tích giúp trí tưởng tượng của các em được bay cao, bay xa. Các em có nhu cầu đọc truyện tranh với các hình ảnh trực quan sinh động, màu sắc tươi sáng và các tình tiết biến nhanh, do vậy có thể nói truyện tranh là loại sách phù hợp nhất với lứa tuổi các em. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 14 Khóa luận tốt nghiệp Những tài liệu phù hợp với học sinh tiểu học là: truyện cổ tích, truyện dân gian, truyện tranh, các loại sách về khoa học thường thức, sách về lịch sử… Học sinh bậc trung học cơ sở Ở độ tuổi này, học sinh có nhiều biến đổi về sinh lý và tâm lý so với lứa tuổi học bậc tiểu học. Những biến đổi này ảnh hưởng khá lớn tới sự hình thành, phát triển nhu cầu và hứng thú đọc sách của các em. Hứng thú đọc sách ở lứa tuổi này đa dạng và hài hòa hơn lứa tuổi học sinh tiểu học. Cũng có những đề tài, những thể loại được các em ưa thích chú ý như truyện cổ tích, sách viết về đề tài tình bạn. Tuy nhiên, với đặc điểm hiếu động, thích tự lập thì truyện trinh thám với những tình tiết bất ngờ, ly kỳ, mạo hiểm được các em đặc biệt quan tâm. Ngoài ra, các em còn có nhu cầu các tài liệu viết về đề tài lịch sử và khoa học. Những tài liệu các em có nhu cầu là: sách khoa học, thường thức, truyện trinh thám, các loại sách bổ trợ môn học… Học sinh bậc trung học phổ thông Đây là độ tuổi mà các em đã có sự phát triển tương đối đầy đủ về thể chất và tinh thần. Bên cạnh công việc học tập, các em còn quan tâm tới nhiều vấn đề khác như giao lưu bạn bè và hướng nghiệp. Ở độ tuổi này, ngoài những sách bổ trợ cho công việc học tập, các em còn rất thích đọc những sách viết về tình yêu và truyện trinh thám. Giai đoạn này, hứng thú đọc của các em tương đối ổn định. Những tài liệu các em có nhu cầu là: sách bổ trợ các môn học, sách hướng nghiệp, các sách về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội… Người dùng tin chính là yếu tố quan trọng tác động đến công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện quân Hoàn Kiếm nói riêng và các cơ quan thư viên nói chung. Nhiệm vụ đặt ra cho Thư viện là không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức, hoạt động để đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin cho NDT. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 15 Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI THƢ VIỆN QUẬN HOÀN KIẾM – HÀ NỘI 2.1. Thực trạng công tác tổ chức tại Thƣ viện quận Hoàn Kiếm 2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ Chức năng 1. Thư viện thực hiện các chức năng tàng trữ, chức năng luân chuyển sách báo, hướng dẫn nghiệp vụ trong phạm vi quận. 2. Bên cạnh đó Thư viện quận đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo mới, sách báo theo chuyên đề, tổ chức điểm sách, thi đọc sách, xây dựng và chỉ đạo phòng trào đọc sách báo ở cơ sở. Ngoài ra Thư viện quận còn thỏa mãn nhu cầu luân chuyển sách rộng rãi trong phạm vi quận bằng chế độ cho mượn sách giữa các địa phương, trường học… Nhiệm vụ 1. Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người đọc sử dụng vốn tài liệu Thư viện, tổ chức các hình thức phục vụ, mở cửa Thư viện theo ngày, giờ nhất định phù hợp với điều kiện công tác, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân địa phương; không đặt ra các quy định làm hạn chế quyền sử dụng Thư viện của NDT. 2. Xây dựng vốn tài liệu phù hợp với trình độ, nhu cầu của nhân dân, với đặc điểm và yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. 3. Tăng cường vốn tài liệu Thư viện thông qua việc tiếp nhận sách luân chuyển từ thư viện tỉnh hoặc thực hiện việc mượn, trao đổi tài liệu với các thư viện khác trên địa bàn. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 16 Khóa luận tốt nghiệp 4. Thường xuyên tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền giới thiệu sách, báo để thu hút NDT đến sử dụng vốn tài liệu Thư viện; tổ chức các đợt vận động đọc sách, báo; xây dựng phong trào và hình thành thói quen đọc sách, báo trong nhân dân địa phương. 5. Thư viện phải trở thành Thư viện kiểu mẫu về nghiệp vụ kỹ thuật trong phạm vi quận, thường xuyên tổng kết, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm tiên tiến, giúp đỡ nghiệp vụ cho các thư viện phường, trường học, phối hợp hoạt động với các thư viện các ngành khác. 6. Thực hiện việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu không còn giá trị sử dụng theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin; 7. Tổ chức các dịch vụ thông tin - thư viện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ Cơ cấu tổ chức Chúng ta biết rằng tổ chức là sự sắp đặt, bố trí các mối quan hệ với các bộ phận với nhau, là công việc hạt nhân khởi đầu dẫn tới việc hình thành một cơ quan xí nghiệp, đồng thời cũng luôn luôn song song tồn tại và phát triển trong đời sống xã hội. Bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào trong suốt tiến trình hình thành và phát triển, muốn thực hiện tốt mọi hoạt động một cách khoa học thì tất yếu đầu tiên phải xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, vững mạnh, phải có sự phân công trách nhiệm, sắp xếp tổ chức rõ ràng, có sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa các cán bộ và sự phối hợp hoạt động thống nhất trong cơ quan. Cơ cấu tổ chức của một thư viện gồm các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng luôn thống nhất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của cơ quan. Để nâng cao công tác quản lý các hoạt động thì các bộ phận phải có sự phân công rõ rệt. Hiện nay Thư viện quận Hoàn Kiếm là một đơn vị hoạt động sự nghiệp chịu sự quản lý của Ủy ban Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 17 Khóa luận tốt nghiệp Nhân dân Quận Hoàn Kiếm mà trực tiếp là Nhà Văn hoá quận. Theo ngành dọc Thư viện chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Thư viện Hà Nội. Căn cứ Quyết định số 49/2006/QĐ-BVHTT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thư viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức và hoạt động của Thư viện, Thư viện quận Hoàn Kiếm với cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Thư viện quận Hoàn Kiếm BAN GIÁM ĐỐC P. Hành chính - Kế toán P. Đọc sách, báo, tạp chí Bộ phận phục vụ tại chỗ P. Thiếu nhi P. Nghiệp vụ P. Trưng bày Bộ phận chỉ đạo phong trào cở sở P. Mượn Ban Giám đốc Ban Giám đốc là bộ máy chỉ huy toàn bộ hoạt động của Thư viện, có vai trò lãnh đạo, tổ chức, quản lý nhân sự, nguồn tài chính cũng như mọi công việc của đơn vị mình. Giám đốc: Có nhiệm vụ xác định phương hướng và mục tiêu hoạt động cho đơn vị mình, đồng thời xây dựng những kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để đạt được mục tiêu đề ra. Giám đốc có trách nhiệm về mục tiêu quản lý, bổ sung, thu Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 18 Khóa luận tốt nghiệp thập và xử lý tài liệu, phân công lao động và bố trí hợp lý đối với từng nhân viên trong cơ quan mình. Không những vậy mà giám đốc còn tạo điều kiện giúp mỗi cán bộ phát huy hết khả năng, sáng tạo và nâng cao hiểu biết khoa học, trình độ chuyên môn của họ. Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc trong việc lãnh đạo, tổ chức quản lý công tác trong cơ quan, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những bộ phận công tác được giám đốc ủy quyền giải quyết. Phó Giám đốc cùng với Giám đốc phân công những công việc cụ thể cho cán bộ cho từng cán bộ để tổ chức lao động khoa học nhất, hoàn thiện nhiệm vụ chung của cơ quan. Phòng nghiệp vụ: Phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ bổ sung, phát triển vốn tài liệu, xử lý tài liệu… Phòng hành chính: Thực hiện các công tác hành chính, kế toán, bảo vệ nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động của Thư viện, đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên trong Nhà Văn hóa nói chung và Thư viện nói riêng. Bộ phận phục vụ tại chỗ: Gồm ba người, công tác phục vụ NDT được chia làm ba phòng chính: phòng đọc, phòng mượn, phòng thiếu nhi. + Phòng đọc sách, báo và tạp chí: Phục vụ NDT có thẻ đọc ở Thư viện, phòng này còn cấp thẻ cho tất cả các cán bộ, công nhân các cơ quan trong quận, kể cả học sinh, sinh viên các trường cao đẳng trung học có hộ khẩu tại quận có nhu cầu làm thẻ thư viện. + Phòng mượn: Cấp thẻ cho các cán bộ, công nhân… có hộ khẩu ở quận Hoàn Kiếm. + Phòng thiếu nhi: Phục vụ tất cả các em từ phổ thông cơ sở đến hết phổ thông trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm đã có thẻ. Bộ phận chỉ đạo phong trào cơ sở: Có nhiệm vụ chỉ đạo các thư viện cơ sở đồng thời Thư viện quận Hoàn Kiếm còn có nhiệm vụ luân chuyển sách xuống các thư viện cơ sở. Hiện tại Thư viện có 18 thư viện phường, 13 thư viện trường Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 19 Khóa luận tốt nghiệp học tiểu học và 07 thư viện trường trung học cơ sở. Ngoài ra còn có thư viện các ban nghành đoàn thể trong quận như: Thư viện Công An Quận, Thư viện Hội Liên hiệp phụ nữ Quận... Đội ngũ cán bộ Hiền tài là nguyên khí quốc gia. Nguyên khí vượng thì nước mạnh, nguyên khí yếu thì đất nước suy vi (Thân Nhân Trung). Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của cách mạng”. Cán bộ cũng là vấn đề then chốt trong hoạt động Thông tin – Thư viên. Một trong 4 yếu tố quan trọng và không thể thiếu để cấu thành nên thư viện chính là cán bộ thư viện – cầu nối trung gian đưa tri thức đến với NDT và phục vụ NDT một cách tốt nhất. Trong tuyên ngôn năm 1999 của UNESCO đã nhấn mạnh vai trò to lớn của cán bộ thư viên: “Cán bộ thư viện là người môi giới tích cực giữa NDT và nguồn lực. Việc đào tạo đòi hỏi tất yếu để nâng cao trình độ phục vụ”[5, tr.12]. Cán bộ thư viện chính là người tổ chức, tạo điều kiện tối ưu cho việc phối hợp thành công mối quan hệ giữa con người với thông tin, làm cho việc khai thác, sử dụng thông tin có hiệu quả, làm tăng giá trị của thông tin. Đặc biệt, vai trò của cán bộ thư viện trong xã hội thông tin ngày càng trở nên quan trọng. Dưới tác động của công nghệ thông tin, thư viện chuyển từ quản lý tài liệu sang quản lý tri thức, cán bộ thư viện chuyển thành người dẫn đường tới tri thức. Hay nói cách khác, họ chính là những kỹ sư tri thức mở cánh cửa vào thế giới thông tin và văn hóa vô tận của loài người. Hiện nay, tổng số cán bộ của Thư viện gồm có 03 cán bộ, các cán bộ ở đây đều tốt nghiệp đại học ngành thông tin - thư viện. Thư viện với một đội ngũ cán bộ thư viện trẻ, dễ dàng tiếp thu những cái mới, có trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao, có khả năng nắm bắt nhanh sự phát triển của khoa học kỹ thuật, biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị của Thư viện, có tinh thần thái độ phục vụ nhiệt tình, biết tư vấn, hướng dẫn thông tin cho NDT. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất