Qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng. Sản xuất nông nghiệp nước ta phát triển tương đối toàn diện. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, chưa đồng đều giữa các vùng cũng như chưa thực sự bền vững. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất nông nghiệp còn chậm, chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ với gần 70% dân số hiện đang sống ở khu vực nông thôn và 44,3% lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Bình quân mỗi hộ nông dân chỉ có 1,61 ha đất canh tác trong khi tổng diện tích đất nông nghiệp có hơn 9 triệu ha. Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội cho nông nghiệp có xu hướng giảm. Bình quân giai đoạn 2006 - 2010, tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội cho nông nghiệp chiếm 6,4% GDP nhưng đến giai đoạn 2011 - 2015 giảm còn 5,6% GDP . Thu nhập của cư dân nông thôn còn rất thấp, bình quân hàng năm bằng 76,6% mức bình quân chung cả nước và chỉ bằng 47,5% so với thu nhập của cư dân đô thị. Số hộ nghèo ở nông thôn chiếm tới 84,5% số hộ nghèo (trong tổng số hộ nghèo cả nước) . Do vậy, xây dựng NTM hiện đang là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định trong Nghị quyết số 26 - NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: nhóm tiêu chí về quy hoạch; nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế- xã hội; nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất; nhóm tiêu chí về văn hóa- xã hội- môi trường; nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.
Xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu là một trong những xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM của tỉnh Hưng Yên vào năm 2016. Nông thôn tại xã phát triển tương đối toàn diện. Hệ thống hạ tầng thiết yếu phục vụ người dân nông thôn ngày càng được hoàn thiện. Hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của người dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, kết quả thực hiện NTM còn chậm so với yêu cầu, chất lượng đạt chuẩn chưa thực sự bền vững. Việc thực hiện thành công 19 tiêu chí thực chất mới chỉ là bước đầu của quá trình phát triển. Bởi đạt chuẩn NTM không phải việc đơn giản, nhưng duy trì và giữ vững các tiêu chí đã đạt mới thật sự là việc khó khăn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 tại địa bàn xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên”
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong đề tài này là hoàn toàn trung
thực và chưa hề được sử dụng để báo cáo cho một chuyên đề thực hành nghề nghiệp
nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Lý Thị Hiên
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của
Ủy ban nhân dân xã Thuần Hưng và đông đảo bà con nhân dân của xã Thuần
Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam cùng
toàn thể thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn đã hướng dẫn
nhiệt tình, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các ban
nghành đoàn thể và bà con nông dân xã Thuần Hưng đã giúp đỡ, cộng tác cùng tôi
để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn và kịp tiến độ theo kế hoạch.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong nhóm thực tập đã quan tâm, tạo
điều kiện, động viên giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Sinh viên
Lý Thị Hiên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC
BCĐ
BHYT
BQ
CC
CN
DT
DV
DVNN
ĐG
GTSX
GTVT
HĐND
HTX
KT- VH- XH
LĐ
MTTQ
NN
NTM
QH
SL
TCĐC
TCSX
TD-TT
THCS
THPT
TM
TT
TTCN
UBMTTQ
UBND
VH- TT-DL
XD
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Báo cáo
Ban chỉ đạo
Bảo hiểm y tế
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp
Diện tích
Dịch vụ
Dịch vụ nông nghiệp
Đánh giá
Giá trị sản xuất
Giao thông vận tải
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Kinh tế- văn hóa- xã hội
Lao động
Nông thôn mới
Nông nghiệp
Nông thôn mới
Quy hoạch
Số lượng
Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Tổ chức sản xuất
Thể dục - thể thao
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thương mại
Thứ tự
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Ủy ban nhân dân
Văn hóa- thể thao- du lịch
Xây dựng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của xã Thuần Hưng (2013-2015)
Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Thuần Hưng giai đoạn 20132015
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Thuần Hưng (2013-2015)
Bảng 3.1 Kinh phí huy động cho xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2015 xã Thuần
Hưng
Bảng 3.1.1.3 Kết quả thực hiện tiêu chí NTM về giao thông xã Thuần Hưng năm
2015
Bảng 3.1.1.5a Kết quả thực hiện tiêu chí NTM về y tế xã Thuần Hưng năm 2015
Bảng 3.1.1.5b Kết quả thực hiện tiêu chí NTM về môi trường xã Thuần Hưng năm
2015
Bảng 3.3.1 Tình hình thực hiện 19 tiêu chí về NTM trên địa bàn xã Thuần Hưng
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu kinh tế quan trọng. Sản xuất nông nghiệp nước ta phát triển tương
đối toàn diện. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế, chưa đồng đều giữa các vùng cũng như chưa thực sự bền vững. Việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất nông nghiệp còn chậm, chủ yếu
vẫn là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ với gần 70% dân số hiện đang sống ở khu vực
nông thôn và 44,3% lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Bình quân mỗi
hộ nông dân chỉ có 1,61 ha đất canh tác trong khi tổng diện tích đất nông nghiệp có
hơn 9 triệu ha. Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội cho nông nghiệp có xu hướng giảm. Bình
quân giai đoạn 2006 - 2010, tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội cho nông nghiệp chiếm
6,4% GDP nhưng đến giai đoạn 2011 - 2015 giảm còn 5,6% GDP . Thu nhập của cư
dân nông thôn còn rất thấp, bình quân hàng năm bằng 76,6% mức bình quân chung
cả nước và chỉ bằng 47,5% so với thu nhập của cư dân đô thị. Số hộ nghèo ở nông
thôn chiếm tới 84,5% số hộ nghèo (trong tổng số hộ nghèo cả nước) . Do vậy, xây
dựng NTM hiện đang là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng
sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định trong Nghị
quyết số 26 - NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương khóa X. Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí và được chia
thành 5 nhóm cụ thể: nhóm tiêu chí về quy hoạch; nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tếxã hội; nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất; nhóm tiêu chí về văn hóa- xã
hội- môi trường; nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.
Xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu là một trong những xã đã được công nhận đạt
chuẩn NTM của tỉnh Hưng Yên vào năm 2016. Nông thôn tại xã phát triển tương
đối toàn diện. Hệ thống hạ tầng thiết yếu phục vụ người dân nông thôn ngày càng
được hoàn thiện. Hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều
kiện sống của người dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, kết quả
thực hiện NTM còn chậm so với yêu cầu, chất lượng đạt chuẩn chưa thực sự bền
vững. Việc thực hiện thành công 19 tiêu chí thực chất mới chỉ là bước đầu của quá
trình phát triển. Bởi đạt chuẩn NTM không phải việc đơn giản, nhưng duy trì và giữ
vững các tiêu chí đã đạt mới thật sự là việc khó khăn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2015 tại địa bàn xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM giai đoạn
2010-2015 tại địa bàn xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng NTM tại xã trong thời gian
tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010-2015
tại địa bàn xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng NTM tại xã trong
thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chương trình NTM được triển khai trên địa bàn xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu tình hình
và kết quả đạt được và giải pháp hoàn thiện chương trình xây dựng NTM được triển
khai trên địa bàn xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn xã Thuần Hưng,
huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2010
đến năm 2015.
PHẦN 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình
Thuần Hưng là một xã nằm trong vùng châu thổ sông Hồng, cách huyện Khoái
Châu 7 km. Phía bắc giáp xã Đại Hưng, phía nam giáp xã Thành Công, phía đông
giáp xã Vĩnh Hậu, phía tây giáp xã Chí Tân. Là trung tâm giao lưu buôn bán hàng
hoá của 6 xã khu Nam, có trục đường tỉnh lộ 377, 208 và 205D chạy qua xã tạo
thuận lợi cho hoạt động dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp phát triển.
2.1.1.2 Khí hậu, thời tiết, thủy văn và tài nguyên
a. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu khu vực Thuần Hưng và các vùng phụ cận là vùng có khí hậu nhiệt đới gió
mùa – đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ . Với một số thông số sau: Nhiệt độ không
khí trung bình hàng năm là 28,3 oC ; Lượng mưa trung bình hàng năm là 1800mm
Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Nam ( từ tháng 5 đến tháng 10), gió
Đông Bắc ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau); Tốc độ gió trng bình năm là 84% ; Số
giờ nắng trung bình : 1300-1700 giờ/năm ; Thời tiết chia làm 2 mùa: mùa mưa và
mùa khô
Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10 với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, lượng
mưa trung bình từ 1700-1800mm; Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa ,
tập trung vào các tháng 7,8,9 . Lượng mưa đạt cực đại vào tháng 8, tháng 9
Mùa khô ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau): Đặc điểm thời tiết ít mưa , rét
lạnh rõ rệt so với mùa hạ . Chênh lệch giữa nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất và
tháng nóng nhất lên đến 12 oC ; song nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất chỉ xuống
đến 16-170C ; Thời tiết nồm và mưa phùn là hiện tượng khá độc đáo của cuối tháng
3 ở miền Bắc.
b. Thủy văn
Chảy qua địa phận xã Thuần Hưng có các hệ thống sông như: sông Năm Xã chảy
vào sông Cửu An, sông từ hồ Sài Thị, sông Hồng
Ngoài ra còn có nhiều ao hồ sâu có khả năng điều tiết một phần nước mưa chống
úng và trữ nước cho mùa khô. Nhìn chung hệ thống sông Hồng có vai trò quan
trọng đối với sản xuất nông nghiệp , công nghiệp và hoạt động dân sinh trên địa
bàn. Tuy vậy trong vài năm gần đây mực nước sông Hồng rất không đồng đều , ảnh
hưởng rất nhiều đến sản xuất nông nghiệp. Có những năm mùa đông có mực nước
rất thấp, làm cho sản xuất vụ đông gặp nhiều khó khăn và đạt hiệu quả không cao.
Khi mực nước sông Hồng thường dâng cao vào mùa mưa, gây ngập úng trên diện
rộng, rất là những khu vực có địa hình sản xuất hơi thấp, hệ thống thoát nước không
đáp ứng được, đã gây thiệt hại lớn trong sản xuất.
c. Tài nguyên
2.1.1.3 Đặc điểm về đất đai
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của xã Thuần Hưng (2013-2015)
Năm 2013
DT
CC
Chỉ tiêu
Tổng diện tích
đất tự nhiên
I. Đất sản xuất
(ha)
500,3
(%)
100,0
342,6
0
68,48
Năm 2014
DT
CC
(ha)
500,3
(%)
100,
341,8
00
68,3
Năm 2015
DT
CC
Tốc độ phát triển
14/13
15/14
BQ
100,0
100,00
100,0
0
99,77
99,03
0
99,40
312,0
6
92,1
99,75
98,95
99,35
(ha)
500,3
(%)
100,
338,5
00
67,6
315,3
2
92,2
nông nghiệp
1. Đất trồng
316,1
cây hằng năm
- Đất trồng lúa
265,7
92,27
84,05
264,9
5
84,0
261,6
8
83,8
99,70
98,75
99,22
-Đất trồng cây
50,4
15,95
50,4
2
15,9
50,4
5
16,1
100,0
100,00
100,0
1,80
8
0,52
1,8
5
0,52
0
100,0
100,00
0
100,0
100,00
0
100,0
hằng năm khác
2. Đất trồng
cây lâu năm
3. Đất thuỷ sản
II.
Đất
phi
nông nghiệp
1. Đất ở
2.Đất chuyên
dùng
3.Đất
nghĩa
1,8
0,52
24,7
7,2
24,7
7,23
24,7
7,30
0
100,0
155,9
1
31,16
156,7
31,3
160,2
32,0
0
100,5
102,23
0
101,3
80,6
51,70
81,0
2
51,7
81,4
2
50,8
0
100,5
100,05
6
100,3
50,4
0
32,1
53,5
1
33,4
6
100,8
106,15
0
103,4
1,7
6
1,08
1,7
0
1,06
100,00
7
100,0
50,0
1,7
32,07
1,09
100,0
trang, nghĩa địa
4. Đất sông ,
23,6
15,14
mặt nước
III. Đất chưa
1,8
0,36
23,6
1,8
15,0
23,6
14,7
0
100,0
100,00
0
100,0
6
0,36
1,6
3
0,32
0
100,0
88,89
0
94,44
sử dụng
0
Nguồn: Ban thống kê xã
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Dân số và lao động
Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Thuần Hưng giai
đoạn 2013-2015
Chỉ
tiêu
1.Tổng
số hộ
-Hộ
NN
-Hộ
phi NN
2.Tổng
số
Năm 2013
ĐVT
SL
Hộ
Hộ
2.45
0
180
0
Hộ
650
Ngư
854
nhân
ời
khẩu
Khẩu
Ngư
628
NN
Khẩu
ời
Ngư
2
226
phi NN
3.Lao
ời
Ngư
3
440
động
ời
LĐ
Ngư
NN
ời
LĐ phi
NN
Ngư
ời
5
8
326
0
1148
CC(
%)
100,00
73,47
26,53
100,00
73,52
26,48
100,00
74,00
Năm 2014
SL
2.51
1
183
7
674
862
5
630
1
232
4
445
6
326
8
26,00 1188
CC(
%)
100,00
73,16
26,84
100,00
73,06
26,94
100,00
73,34
26,66
Năm 2015
SL
2.53
4
184
2
692
870
0
631
8
238
2
4.50
9
327
5
123
4
CC(
%)
100,00
72,69
27,31
100,00
72,62
27,38
100,00
72,63
27,3
7
Tốc độ phát
triển(%)
14/13
15/14
BQ
102,4
100,9
101,7
9
102,0
2
100,2
0
101,1
6
103,6
7
102,6
7
103,1
9
7
8
100,9
100,8
100,9
4
7
0
100,3
102,6
101,4
0
102,6
9
102,4
9
102,5
9
101,0
9
101,1
9
101,1
9
9
4
100,2
100,2
100,2
5
1
3
103,4
103,8
103,6
8
7
7
Chỉ
tiêu
BQ
1.Nhân
khẩu/h
ộ
2.LĐ/h
ộ
Ngư
ời
Ngư
ời
3,49
3,43
3,43
1,8
1,77
1,78
101,7
100,0
100,8
5
0
7
98,33
100,5
6
99,45
Nguồn: Ban thống kê xã
2.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng
a. Giáo dục và đào tạo
Về cơ sở vật chất của 3 nhà trường đến nay cơ bản đạt chuẩn Quốc gia cụ thể :
- Trường Trung học cơ sở : Với diện tích là 5177m2, đã xây dựng với 12 phòng học và
7 phòng chức năng, 4 phòng hiệu bộ. Trường Trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia, đang lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1.
- Trường Tiểu học: Xây dựng sang vị trí mới tổng diện tích của trường là 7697m2, đã
được xây dựng 24 phòng kiên cố (18 phòng học và 6 phòng chức năng, hiệu bộ, nhà vệ
sinh, tường bao, sân trường). Tổng kinh phí trên 20 tỷ đồng do tổng công ty khí Việt
Nam tài trợ và ngân sách của địa phương.
- Trường Mầm non: Được chuyển về trường tiểu học cũ gồm 13 phòng học . Tổng diện
tích của trường mầm non: 1773 m2.
b. Hệ thống lưới điện
- Hệ thống điện lưới năm 2013 xã đã thực hiện xong dự án JEII mở rộng trên địa bàn
xã. Bao gồm 8 trạm biến áp với tổng công suất các trạm biến áp: 2.340 KVA; với 17
km đường dây, trong đó có 3,5 km đường dây trung thế và 13,5 km đường dây hạ thế,
toàn bộ tuyến dây đều được bọc nhựa. Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện đáp ứng đầy đủ về phụ tải điện phù hợp, trạm biến áp, đường dây cấp hạ
áp, chất lượng điện áp tốt.
c. Y tế
- Xã có 01 trạm Y tế có quy mô 12 phòng với 12 giường bệnh. Trạm Y tế xã có 05 cán
bộ Y tế bao gồm 01 Bác sỹ, 02 Y sỹ, 01 Y tá, 1 Điều dưỡng. Trạm y tế vừa mới được
xây dựng lại với nguồn trái phiếu chính phủ, và ngân sách địa phương đã hoàn thành
đưa vào sử dụng và đạt chuẩn.
d. Hệ thống đường giao thông
Thuần Hưng cơ bản 100% các tuyến đường đạt chuẩn, cụ thể :
- Đường trục xã : Tổng số 3 km, đã đạt chuẩn 3 km, tỷ lệ 100%. Chiều rộng trung bình
4 m, chiều rộng đoạn lớn nhất 5 m, chiều rộng đoạn nhỏ nhất 3 m. Trong đó: bê tông
xi măng 3 km=100%.
- Đường trục thôn: Tổng số 5 km, đã đạt chuẩn 5 km, tỷ lệ 100%. Chiều rộng trung
bình 3 m, chiều rộng đoạn lớn nhất 3,5 m, chiều rộng đoạn nhỏ nhất 2,5 m. Trong đó:
bê tông xi măng 5km = 100%
- Đường ngõ xóm: Tổng số 20 km, đã đạt chuẩn 20 km, tỷ lệ 100%. Chiều rộng trung
bình 2,5 m, chiều rộng đoạn lớn nhất 4,5 m, chiều rộng đoạn nhỏ nhất 2 m. Trong đó:
bê tông xi măng 15 km = 75%, lát gạch = 3 km = 21%, gạch và cấp phối 2km=10%
- Đường trục chính nội đồng: Tổng số 15,4 km, đã đạt chuẩn 15,4 km, tỷ lệ 100%.
Chiều rộng trung bình 3m, chiều rộng đoạn lớn nhất 4m, chiều rộng đoạn nhỏ nhất 1,8
m. Trong đó: bê tông xi măng 6,2 km = 40,2%. Toàn bộ các tuyến còn lại 9,2 km
=59,8% đó được san gạt, mở rộng, đầm nèn chặn xe ô tô đi lại phục vụ sản xuất được
thuận tiện.
e. Hệ thống thủy lợi
Trên địa bàn xã Thuần Hưng có 19 công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho tổng diện
tích sản xuất của xã là 350 ha. Trong đó có 12 cầu, cống và 07 trạm, trong đó 8 cầu
cống và 2 trạm bơm do công ty khai thác công trình Thủy Lợi Châu Giang quản lý còn
lại 05 trạm bơm và 4 cầu cống do UBND xã quản lý. Hệ thống kênh mương trên địa
bàn theo quy hoạch của xã là 2.5 km.
f. Văn hóa xã hội
- Đối với khu hoạt động văn hoá thể thao của xã: Tổng diện tích 12.186 m2, trụ sở
làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND xã, bao gồm 2 tầng, 14 phòng, điện tích 900
m2, được trang bị bàn ghế, tủ và các thiết bị khác phục vụ tốt cho nhu cầu làm việc, có
một phòng thư viện với diện tích 40m2 so với tiêu chí đã đạt chuẩn, nhà văn hoá xã
được xây dựng với 800 m2, 350 chỗ ngồi, được trang bị đầy đủ hệ thống âm thanh,
chiếu sáng, quạt mát.
2.1.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã
Bảng 2.1.2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Thuần Hưng (2013-2015)
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
So sánh (%)
SL
CC
SL
CC
SL
CC
(tr.đ)
(%)
(tr.đ)
(%)
(tr.đ)
(%)
Tổng
157.70
100.0
173.80
100.0
186.00
GTSX
1. Nông
0
0
0
0
nghiệp
43.210
27,4
44.319
25,5
Chỉ tiêu
Trồng trọt
33.055
76,5
33.151
74,8
14/13
15/14
BQ
100.0
110,2
107,0
108,6
0
0
1
102,5
2
103,6
1
103,1
45.942
24,7
7
6
1
100,2
102,6
101,4
9
9
9
109,9
106,5
108,2
7
5
6
114,2
112,7
113,5
7
2
0
112,7
106,8
109,7
4
3
9
34.043
74,1
Chăn nuôiNTTS
TTCN-XD
10.155
25705
23.5
11.168
16,3
29372
25,2
16,9
10010
TM-DV
88785
56,3
9
11.899
33108
25,9
17,8
10695
57,6
0
57,5
Chỉ tiêu BQ
1.Tổng
29,18
32,07
30,06
1,10
0,94
1,02
GTSX/hộ
2.Tổng
15,44
14,39
1,10
0,93
1,01
14,07
GTSX/LĐ
Nguồn: Ban thống kê xã
2.1.3 Một số nhận xét
- Ưu điểm: Vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công
nghiệp phát triển; khí hậu và đất đai thuận lợi phát triển nông nghiệp; các điều kiện
kinh tế-xã hội và cơ sở hạ tầng cũng tạo điều kiện nâng cao nhận thức, nâng cao đời
sống cho người dân, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng NTM.
- Nhược điểm: Về thủy văn, mực nước không đồng đều, hệ thống thoát nước chưa phát
triển gây khó khăn cho sản xuất;
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành chọn 2 điểm là thôn 1 và thôn
2, xã Thuần Hưng. Đây là hai thôn điển hình trong việc thực hiện chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn xã.
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là số liệu thứ cấp: các khái niệm nông thôn, xây
dựng NTM,...Các tài liệu có liên quan đã được công bố qua sách, báo, tạp chí, báo cáo
của xã,....và các nghiên cứu có liên quan.
2.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu được thu thập, điều tra từ các cán bộ, người dân và các bên liên quan thông
qua quan sát, gặp gỡ người dân.
2.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
Các số liệu được thu thập, tổng hợp trong các bảng biểu, xử lý bằng phần mềm Excel.
2.2.4 Phương pháp phân tích thông tin
2.2.4.1
Phương pháp định lượng
- Phương pháp Thống kê mô tả: Mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số bình
quân,...
- Phương pháp thống kê so sánh: Đối chiếu, so sánh giữa các năm.
2.2.4.2 Phương pháp định tinh
- Quan sát
- Phỏng vấn KIP: thu thập thông tin từ 3 nguồn: người dân địa phương, cán bộ địa
phương và những người có hiểu biết về địa phương.
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu
Bộ chỉ tiêu NTM cho 19 tiêu chí
-
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Giao thông
Thủy lợi
Điện
Trường học
Cơ sở vật chất văn hóa
Chợ nông thôn
Bưu điện
Nhà ở dân cư
-
Thu nhập
Hộ nghèo
Cơ cấu lao động
Hình thức tổ chức sản xuất
Giáo dục
Y tế
Văn hóa
Môi trường
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
An ninh, trật tự xã hội
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thực trạng xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010- 2015 xã Thuần Hưng
3.1.1. Một số thông tin cơ bản
Xây dựng NTM hiện đang là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định
trong Nghị quyết số 26 - NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương khóa X.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình
tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Với mục tiêu:
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; xây dựng cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây
dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi
trường sinh thái; giữ vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thuần Hưng là một xã có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý cũng như điều kiện về con
người xã hội có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Trước khi đưa chương trình xây
dựng NTM về triển khai trên địa bàn, xã đã đạt 7/19 tiêu chí của Bộ tiêu chí về xây
dựng NTM. Do vậy, dù không phải là xã điểm của Tỉnh và Huyện về xây dựng NTM,
khi có chương trình xây dựng NTM do Đảng, Nhà nước đưa ra, xã đã vận dụng và
triển khai một cách nhanh chóng, hiệu quả.
3.1.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010- 2015 xã Thuần Hưng
3.1.1.1 Về huy động nguồn lực cho xây dựng NTM
Tổng kinh phí huy động cho giai đoạn 2010-2015 là 60,892 tỷ đồng gồm các nguồn
vốn sau:
Bảng 3.1 Kinh phí huy động cho xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2015
xã Thuần Hưng
TT
1
2
3
4
5
Nguồn vốn
Ngân sách tỉnh
Ngân sách huyện
Ngân sách xã
Doanh nghiệp
Nhân dân đóng góp
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ lệ %
10.000
30.5
3.000
5.1
10.992
14.1
23.200
38.7
13.700
11.6
Nguồn: BCĐ xây dựng NTM
3.1.1.2 Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Tính đến hết tháng 10/2015 xã Thuần Hưng đã xây dựng Quy hoạch về sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng hạ tầng kinh tế và quy hoạch các điểm dân cư. Đồng thời UBND
xã đã thực hiện làm biển báo, chỉ giới một số công trình hạ tầng theo quy hoạch được
duyệt, ở một số vị trí quan trọng, giáp đường giao thông, vị trí dễ bị lấn chiếm, vi
phạm.
Trong quá trình xây dựng các quy hoạch, xã đã phối hợp với các đơn vị tư vấn thiết kế
lập kế hoạch, lấy ý kiến đóng góp từ các thôn và lãnh đạo địa phương đồng thời tổ
chức các cuộc họp giữa lãnh đạo địa phương với Ban chỉ đạo xây dựng NTM của
Huyện nhằm tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của các ngành, các cấp. Do vậy, các quy
hoạch về cơ bản là phù hợp với thực trạng, xu hướng phát triển và năng lực của xã.
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này từ năm 2012
3.1.1.3 Về hạ tầng kinh tế- xã hội
Địa phương đã ưu tiên dành nhiều nguồn lực cho xây dựng hạ tầng, là yếu tố quan
trọng nhất để đổi mới bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng
hưởng thụ trực tiếp cho người dân.
- Phát triển giao thông nông thôn:
Hiện tại, xã Thuần Hưng cơ bản 100% các tuyến đường đạt chuẩn, cụ thể: có tổng số
3km đường trục xã, 5km đường trục thôn, 20km đường ngõ xóm và 15,4km đường
trục chính nội đồng.
Theo như tìm hiểu ý kiến của 5 hộ dân của xã về giao thông nông thôn của xã thì tất cả
họ đều cho rằng giao thông của xã đã đáp ứng được nhu cầu đi lại phục vụ cho việc
sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này từ năm 2012
Bảng 3.1.1.3 Kết quả thực hiện tiêu chí NTM về giao thông xã Thuần Hưng năm 2015
Nội dung tiêu chí
TCĐC
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
Tỷ lệ km đường trục thôn đạt tiêu
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và
không lầy lội vào mùa mưa.
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng
100%
100%
Kết quả thực hiện
Xã ĐG
Chiều dài 3 km, chiều rộng đoạn nhỏ
nhất 3 m, bê tông xi măng
Chiều dài 5 km, chiều rộng đoạn nhỏ
nhất 2,5 m , bê tông xi măng
Chiều dài 20 km, chiều rộng đoạn
100%
nhỏ nhất 2 m
BTXM 15 km, gạch 3 km, cấp phối 2
100
100
100
km
15,4 km, chiều rộng đoạn nhỏ nhất
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận 100% 1,8 m; BTXM 6,2 km, 9,2 km đất, cát
tiện
100
đầm nện chặt
-
Thủy lợi
Hệ thống thuỷ lợi là một yếu tố quan trọng thúc đẩy mục tiêu nâng cao giá trị sản xuất
NN của xã .Hiện tại, trên địa bàn xã Thuần Hưng đã có 19 công trình thủy lợi phục vụ
tưới tiêu cho tổng diện tích sản xuất của xã là 350 ha. Trong đó có 12 cầu, cống và 07
trạm, trong đó 8 cầu cống và 2 trạm bơm do công ty khai thác công trình Thủy Lợi
Châu Giang quản lý còn lại 05 trạm bơm và 4 cầu cống do UBND xã quản lý. Hệ
thống kênh mương trên địa bàn theo quy hoạch của xã là 25 km.
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này vào năm 2015
-
Điện lưới nông thôn:
Hệ thống điện là một trong các công cụ thiết yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và
sản xuất của người dân.Hiện toàn xã đã có 8 trạm biến áp với tổng công suất các trạm
biến áp: 2.340 KVA; với 17 km đường dây, toàn bộ tuyến dây đều được bọc nhựa;
2761 công tơ điện. Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, chất
lượng điện áp tốt.
Hiện tại hệ thống điện được sử dụng thường xuyên và an toàn. Ý thức người dân trong
việc sử dụng điện rất tốt, không có các sự có lớn xảy ra.
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này từ năm 2014
-
Trường học:
Hiện tại xã đã đầu tư nhiều hơn giáo dục. Các trường học đã được tu bổ và tân trang
lại với đầy đủ các phòng học chức năng. Tính đến tháng 10/2015, trên địa bàn xã có 1
trường mầm non, 1 trường tiểu học và 1 trường THCS với cơ sở vật chất về cơ bản
đều đạt chuẩn Quốc gia.
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí trường học từ năm 2014
-
Cơ sở vật chất, văn hóa
Đối với khu hoạt động văn hoá thể thao của xã: Tổng diện tích 12.186 m 2 bao gồm:
trụ sở làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND xã được trang bị bàn ghế, tủ và các
thiết bị khác phục vụ tốt cho nhu cầu làm việc, có một phòng thư viện và 1 nhà văn
hoá xã được được trang bị đầy đủ hệ thống âm thanh, chiếu sáng, quạt mát.
Đối với nhà văn hoá và khu hoạt động thể thao các thôn : mỗi thôn đều có ;1 nhà văn
hóa thôn có diện tích trên 100 m2 và 1 khu hoạt động thể thao có diện tích trung bình
2500 m2/thôn; các đội, các tổ như: đội văn nghệ, đội bóng chuyền, tổ thơ,...Xã thường
xuyên tổ chức các cuộc thi văn nghệ, TD-TT hàng năm. Do vậy, đời sống tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao.
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này từ năm 2013
-
Chợ nông thôn
Xã đã có 1 chợ truyền thống với diện tích 2.648m2 được trang bị hệ thống phòng
cháy, chữa cháy. Chợ có ban quản lý, nội dung uản lý công khai, có các khu vệ sinh
công cộng, khu thu gom rác thải, điện chiếu sáng, hệ thống cung cấp nước. Về cơ bản,
chợ đã đáp ứng được nhu cầu mua bán của người dân trong và ngoài xã.
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này từ năm 2014
-
Bưu điện
Có 1 điểm bưu chính của huyện nằm trên địa bàn xã. Toàn bộ 05/05 thôn của xã đều
có hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao cho tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ truy cập internet.
Trên địa bàn xã có 100% hộ có thuê bao sử dụng các dịch vụ viễn thông như điện thoại
bàn, điện thoại di động và Internet.
So với tiêu chuẩn NTM, địa phương đã đạt tiêu chí về Bưu điện
-
Nhà ở
Thuần Hưng là một trong số xã người dân nhạy bén trong kinh doanh, sản xuất, đời
sống khá giả, cho thu nhập cao nên, nhân dân đã đầu tư xây dựng nhà ở khang trang để
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và kinh doanh, do vậy tính đến nay, trên địa bàn không
còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát.
Toàn xã có tổng 2.262 nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
So với Tiêu chuẩn NTM, địa phương đã đạt tiêu chí về nhà ở
3.1.1.4 Kinh tế và tổ chức sản xuất
-
Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người trong xã tương đối khá đối với một xã thuần nông
(năm 2010 là 10,78 triệu đồng/người/năm). Để đạt được tiêu chí NTM đề ra, xã đã xây
dựng mục tiêu phát triển kinh tế, kết hợp với Hội nông dân, Hội phụ nữ tổ chức các
buổi tập huấn, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người nông dân, khuyến khích mở rộng
mô hình kinh tế trang trại,giải quyết vấn đề việc làm,...Thu nhập người dân từng bước
được nâng cao. Năm 2013, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã đã tăng lên
21,3 triệu đồng/ người/năm, đến năm 2015 là 31 triệu đồng/người/năm với giá trị thu
trên 1 héc ta canh tác 135 triệu đồng/năm.
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này từ năm 2014
-
Hộ nghèo
UBND xã phối hợp với UBMTTQ xã và các tổ chức thành viên tiếp tục đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư. Cùng nhau
giúp đỡ các hộ nghèo vượt khó kết quả:
Năm 2014: Xã có 67 hộ nghèo/2313 hộ dân, tỷ lệ 2,89%.
Năm 2015: Xã có 63 hộ nghèo theo tiêu chí hiện tại /2313, tỷ lệ 2,66%
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này từ năm 2013
-
Cơ cấu lao động
Xã Thuần Hưng có các doanh nghiệp, các chi nhánh và ngành nghề tư nhân khác nhau
đang hoạt động tại địa bàn. Do vậy, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên khá cao.
Số lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, có hộ khẩu thường trú ở xã, làm
việc bình quân 20 ngày công/tháng trở lên và có thu nhập ổn định là 5677/5975 người,
đạt tỷ lệ 95,1%.
Phần lớn lao động của xã hoạt động trong lĩnh vực phi NN là chủ yếu bởi đây là
lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao hơn cho người dân.
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này từ năm 2013
-
Hình thức tổ chức sản xuất
Hiện xã có 1 HTX DVNN tổng hợp đăng ký năm 2012. HTX tập trung chủ yếu làm
nhiệm vụ hợp đồng dịch vụ thủy nông, chăm sóc và bảo vệ cây trồng, cày bừa, tưới
tiêu. Cho đến nay, HTX vẫn duy trì hoạt động ổn định, đạt hiệu quả, kinh doanh có lãi.
Ngoài ra, trên địa bàn xã có 3 doanh nghiệp với doanh thu hằng năm trên 10 tỷ đồng.
Tất cả đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương, tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân phát triển sản xuất.
So với Tiêu chuẩn NTM, xã đã đạt tiêu chí này
3.1.1.5 Về Văn hóa- xã hội- môi trường
-
Giáo dục
Thuần Hưng là một xã có truyền thống hiếu học, chất lượng dạy và học, số học sinh
hàng năm đỗ đại học năm sau cao hơn năm trước. Thuần Hưng đã được công nhận đạt
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở năm 2002.
Tỉ lệ học sinh đỗ đạt tăng đều sau hàng năm : năm 2010 có 10 em đỗ đại học, năm
2014 có 34 em và năm 2015 có 35 em.
- Xem thêm -