Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu thực trạng dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại cục thông tin khoa học và công ...

Tài liệu Tìm hiểu thực trạng dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia

.PDF
61
25
82

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................Error! Bookmark not defined. 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................Error! Bookmark not defined. 2. Tình hình nghiên cứu .............................Error! Bookmark not defined. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........Error! Bookmark not defined. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................Error! Bookmark not defined. 5. Mục đích nghiên cứu..............................Error! Bookmark not defined. 6. Đóng góp của Khóa luận........................Error! Bookmark not defined. 7. Kết cấu của Khóa luận ...........................Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 1. CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ...................................................Error! Bookmark not defined. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia ...............................................................Error! Bookmark not defined. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia .... Error! Bookmark not defined. 1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia ...............................................................Error! Bookmark not defined. 1.4. Nguồn lực thông tin của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. ..... Error! Bookmark not defined. 1.4.2. Nguồn tin điện tử: ........................Error! Bookmark not defined. 1.4.3. Mạng VISTA .................................Error! Bookmark not defined. 1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia .......Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2. DỊCH VỤ BẠN ĐỌC ĐẶC BIỆT TẠI CỤC THÔNG TIN ........................................................................Error! Bookmark not defined. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIAError! Bookmark not defined. 2.1. Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng dịch vụ bạn đọc đặc biệt ...Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Người dùng tin sử dụng dịch vụ bạn đọc đặc biệt ............... Error! Bookmark not defined. 2.2.2.Hạ tầng cơ sở triển khai Dịch vụ bạn đọc đặc biệt. ............. Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Hoạt động tuyên truyền phổ biến .Error! Bookmark not defined. 2.3. Những vấn đề của Dịch vụ bạn đọc đặc biệtError! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ BẠN ĐỌC ĐẶC BIỆT TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIAError! Bookmark not defined. 3.1. Đánh giá Dịch vụ bạn đọc đặc biệt của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. ..............................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Cuộc điều tra người sử dụng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt ...... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Kết quả điều tra ...........................Error! Bookmark not defined. 3.2. Đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt..........................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ....................................................Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................Error! Bookmark not defined. CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin CNTT - TT : Công nghệ thông tin và truyền thông CSDL : Cơ sở dữ liệu. KQNC : Kết quả nghiên cứu. KH&CN : Khoa học và công nghệ. NASATI : National Agency on Science and Technology Information. Techmart : Chợ Công nghệ và Thiết bị. VinaREN : Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (Vietnam Research and Education Network). MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây nhân loại chúng ta đang đƣợc chứng kiến những thay đổi vô cùng lớn lao, vô cùng bất ngờ do sự phát triển của khoa học và công nghệ mang lại. Nếu nhƣ trƣớc đây, trong thời kỳ của cuộc cách mạng công nghiệp thì lao động và tiền vốn đƣợc coi là chìa khoá của mọi sự thành công thì ngày nay, trong nền kinh tế tri thức, vai trò đó lại thuộc về thông tin và tri thức. Thông tin và tri thức nói chung và thông tin KH&CN nói riêng đang giữ vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội, tạo nên những ƣu thế mới về chính trị, kinh tế cho mỗi quốc gia. Hay nói nhƣ lời của Ngài Goh Chok Jong - nguyên Thủ tƣớng đảo quốc Singapo trong bức thông điệp gửi tới toàn dân trong ngày Quốc khánh thì: "Tƣơng lai sẽ thuộc về quốc gia nào mà ở đó ngƣời dân biết sử dụng có hiệu quả tri thức, thông tin và công nghệ. Đây chính là các nhân tố chủ yếu chứ không phải là tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế thắng lợi" [5]. Bên cạnh đó, sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ Internet đã đem lại những khả năng to lớn trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả thông tin và tri thức. Sự ra đời của những loại hình tài liệu điện tử, sự chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện với nhau đã tạo cơ hội vô cùng to lớn cho việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dùng tin. Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của thông tin nói chung và thông tin, truyền thông, KH&CN nói riêng nhƣ là tiềm năng thứ ba - tiềm năng đặc biệt quan trọng có vai trò vô cùng to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của mọi hoạt động xã hội của con ngƣời. Nhà nƣớc ta đã rất quan tâm đầu tƣ cho sự phát triển của hoạt động thông tin KH&CN. Hoạt động thông tin KH&CN ở Việt Nam đã đƣợc hình thành và triển khai vào đầu những năm 60 của thế kỷ XX. Cho đến nay trên cả nƣớc đã hình thành và phát triển đƣợc mạng lƣới với hơn 500 cơ quan thông tin KH&CN hoạt động ở Trung ƣơng và địa phƣơng [3]. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, sự gia nhập của Tổ chức Thƣơng mại quốc tế (WTO) đã mở ra những cơ hội cũng nhƣ đặt ra những thách thức vô cùng to lớn cho tất cả các ngành nghề kinh tế nói chung và hoạt động thông tin - thƣ viện nói riêng. Giờ đây, hoạt động thông tin thƣ viện đang hƣớng đến cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng cƣờng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện có thu đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin ngày một cao của khách hàng. Nắm bắt đƣợc xu thế phát triển và nhu cầu của ngƣời dùng tin, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia với vai trò là cơ quan đầu ngành về thông tin KH&CN của đất nƣớc, đã chú trọng quan tâm và đầu tƣ cho hoạt động thông tin KH&CN. Cục đã tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đƣợc đông đảo bạn đọc ủng hộ và tin dùng. Đặc biệt từ năm 2008, nhằm thiết thực phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo, Cục thông tin KH&CN đã đƣa "Dịch vụ bạn đọc đặc biệt" vào phục vụ trên qui mô toàn quốc và đƣợc đông đảo ngƣời dùng tin đánh giá cao. "Dịch vụ bạn đọc đặc biệt" đã đƣa vào phục vụ trong một thời gian, đã nhận đƣợc sự hoan nghênh, ủng hộ của ngƣời dùng tin, tuy nhiên cũng còn tồn tại những vấn đề bất cập. Vì vây, em đã chọn đề tài: "Tìm hiểu thực trạng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia" làm đề tài khóa luận cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu Dịch vụ bạn đọc đặc biệt là một dịch vụ của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia mới đƣợc triển khai từ năm 2008 đến nay. Cho đến nay, chƣa có một đề tài khoa học nào nghiên cứu về dịch vụ này, ngoài "Báo cáo phân tích, đánh giá Dịch vụ bạn đọc đặc biệt sau một năm phục vụ" của tác giả Đinh Thanh Nga. Với lý do đó em đã chọn đề tài: "Tìm hiểu thực trạng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia" làm đề tài khóa luận cho mình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là: Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau: - Phƣơng pháp khảo sát thực tế; - Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu, thống kê; - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. 5. Mục đích nghiên cứu Khóa luận đƣợc nghiên cứu và hoàn thành với mục đích: Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu của Dịch vụ bạn đọc đặc biệt của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia để đề xuất những giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. 6. Đóng góp của Khóa luận Khóa luận giới thiệu Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. Khóa Luận đƣa ra một số nhận xét, đánh giá về Dịch vụ bạn đọc đặc biệt của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng Dịch vụ bạn đặc biệt tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. 7. Kết cấu của Khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Khóa luận bao gồm 3 phần chính sau: Chương 1: Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Chương 2: Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Chương 3: Đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ bạn đọc đặc biệt của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. CHƢƠNG 1 CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là cơ quan trực thuộc Bộ KH&CN. Cục đƣợc thành lập theo Nghị định 28/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN. Tháng 12/2009, Bộ trƣởng Bộ KH&CN đã ký quyết định số 2880/QĐ-BKHCN thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc gia trên cơ sở Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia đƣợc thành lập ngày 24/9/1990 với tên gọi ban đầu là Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu KH&CN Quốc gia theo Quyết định số 487/TCCB của Chủ nhiệm Uỷ ban khoa học và Nhà nƣớc (nay là Bộ KH&CN). Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu đƣợc thành lập trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị đƣợc thành lập trƣớc đó là: Thƣ viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ƣơng (thành lập năm 1960) và Viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ƣơng (thành lập năm 1972). Việc thành lập Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu KH&CN Quốc gia nhằm tích hợp 2 hoạt động thông tin và thƣ viện vào một thể thống nhất để nâng cao chất lƣợng phục vụ thông tin KH&CN cho ngƣời dùng tin một cách tốt nhất. Ngày 20/06/2003 theo Quyết định số 1056/QĐ-BKHCN của Bộ KH&CN, Trung tâm Thông tin Tƣ liệu KH&CN Quốc gia đổi tên thành Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia. Để tăng cƣờng công tác thông tin KH&CN, trong Nghị định số 28/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN, Chính phủ đã giao cho Bộ KH&CN "Quy định và hƣớng dẫn hoạt động thông tin, truyền thông, thƣ viện và thống kê KH&CN và phát triển thị trƣờng công nghệ, chỉ đạo và hƣớng dẫn hoạt động của mạng lƣới các tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê, tổ chức các Chợ Công nghệ và Thiết bị, các Trung tâm giao dịch công nghệ và thiết bị, triển lãm KH&CN, xây dựng CSDL về nhân lực và thành tựu KH&CN, đầu tƣ phát triển các mạng thông tin KH&CN tiên tiến, kết nối với khu vực và quốc tế". Mặc dù, Trung tâm thông tin KH&CN Quốc gia đƣợc thành lập từ năm 1990 nhƣng Trung tâm vẫn chỉ là một đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực KH&CN, không có chức năng quản lý Nhà nƣớc về thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN. Để triển khai thực hiện Nghị định 28/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/12/2009. Bộ trƣởng Bộ KH&CN đã ban hành Quyết định số 2880/QĐ-BKHCN về việc thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc gia trực thuộc Bộ KH&CN trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia. Sự ra đời của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là một bƣớc phát triển quan trọng trong sự nghiệp phát triển KH&CN ở Việt Nam. Sự ra đời của Cục giúp gắn kết các nội dung, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành KH&CN nói chung và hoạt động thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN nói riêng [12, 1]. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia Xuất phát từ yêu cầu phát triển hoạt động thông tin, thƣ viện và thống kê KH&CN ngày 17/12/2009, Bộ trƣởng Bộ KH&CN đã ký ban hành Quyết định số 2880/QĐ-BKHCN về việc thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc gia trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia. Tháng 1/2010, Bộ trƣởng Bộ KH&CN đã ký ban hành quyết định số 116/QĐBKHCN ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. Theo điều lệ này, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia có chức năng “tham mƣu giúp Bộ trƣởng quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp về thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN”[3]. Bộ trƣởng cũng giao cho Cục trƣởng Cục Thông tin KH&CN Quốc gia xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục trình Bộ trƣởng phê duyệt”. Tên giao dịch quốc tế của Cục là: National Agency for Science and Technology Information, viết tắt là: NASATI. Cục có các nhiệm vụ sau: (1) Xây dựng và trình Bộ trƣởng Bộ KH&CN: - Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN, phát triển Chợ Công nghệ và Thiết bị (Techmart), phát triển các mạng thông tin KH&CN tiên tiến. - Dự thảo chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hằng năm, đề án, xây dựng cơ sở hạ tầng cho thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN, phát triển Chợ Công nghệ và Thiết bị (Techmart), trung tâm giao dịch, trung tâm công nghệ và đầu tƣ phát triển các mạng thông tin KH&CN tiên tiến. (2) Hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chiến lƣợc, chính sách quy hoạch, kế hoạch đề án sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt. (3) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN. (4) Ban hành văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ thuộc lĩnh vực thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN, phát triển Chợ Công nghệ và Thiết bị và phát triển các mạng thông tin KH&CN tiên tiến. (5) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ dƣới đây trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN, phát triển Chợ Công nghệ và Thiết bị, các mạng thông tin KH&CN tiên tiến: - Nghiên cứu khoa học & phát triển công nghệ, ứng dụng CNTT vào các thành tựu KH&CN tiên tiến; - Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Đăng ký lƣu giữ và sử dụng thông tin kết quả các nhiệm vụ KH&CN; quản lý và cấp mã số chuẩn quốc tế cho các xuất bản phẩm kế tiếp (ISSN); - Hoạt động hợp tác quốc tế. (6) Phối hợp thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN, phát triển Chợ Công nghệ và thiết bị theo quy định của pháp luật. (7) Tổ chức và phát triển Thƣ viện KH&CN Quốc gia; chủ trì bổ sung phát triển nguồn tin KH&CN cho cả nƣớc; Tổ chức và phát triển Liên hiệp thƣ viện Việt Nam (Vietnam Library Consortium). (8) Tổ chức và thực hiện xử lý phân tích và cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo, phục vụ hoạt động quản lý, nghiên cứu đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi; Cập nhật và phát triển cổng điện tử về thông tin KH&CN Việt Nam, xây dựng CSDL về nhân lực, thành tựu KH&CN, thống kê KH&CN; Xuất bản sách KH&CN, tạp chí Thông tin và tƣ liệu và các ấn phẩm thông tin KH&CN khác. (9) Tổ chức và phát triển dịch vụ giao dịch thông tin công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam; Tổ chức tham gia triển lãm, hội chợ trong nƣớc và quốc tế; cung cấp thông tin công nghệ phục vụ các doanh nghiệp. (10) Tổ chức và thực hiện công tác thống kê KH&CN. (11) Tổ chức, vận hành và phát triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VINAREN). (12) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN và tổ chức các sự kiện KH&CN. (13) Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN. (14) Quản lý về tổ chức, cán bộ, tài sản và hồ sơ tài liệu của Cục theo sự phân cấp và quy định của Bộ. (15) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trƣởng giao [9]. 1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Cục Thông tin Khoa học và công nghệ Quốc gia Hiện nay, Cục Thông tin KH&CN có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao về chuyên môn nghiệp vụ với trên 160 cán bộ, trong đó 72% cán bộ có trình độ từ Đại học trở lên, có 7 tiến sỹ (chiếm 4,37%), trên 20 thạc sỹ (chiếm 13%), nhiều cán bộ đã đƣợc đào tạo tại nƣớc ngoài nhƣ: Liên Xô, Đức, Pháp, Úc... Bộ máy lãnh đạo của Cục bao gồm: Cục trƣởng và một số Cục phó. Cục trƣởng do Bộ trƣởng Bộ KH&CN bổ nhiệm chịu trách nhiệm trƣớc Bộ trƣởng Bộ KH&CN và trƣớc pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. Các Phó Cục trƣởng do Bộ trƣởng Bộ KH&CN bổ nhiệm theo đề nghị của Cục trƣởng và có trách nhiệm trong việc giúp Cục trƣởng trong việc lãnh đạo chung của Cục, chịu trách nhiệm trƣớc Cục trƣởng về phần công tác đƣợc phân công, đƣợc quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm vi đƣợc giao. Khi Cục trƣởng vắng mặt, 1 Cục phó đƣợc uỷ quyền lãnh đạo và điều hành hoạt động của Cục. Trong cơ cấu tổ chức của Cục có 2 loại đơn vị: - Các tổ chức quản lý nhà nƣớc. - Các đơn vị sự nghiệp. - Các tổ chức giúp Cục thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc: + Phòng Quản lý thông tin và thống kê + Phòng Hợp tác quốc tế + Phòng Kế hoạch - Tài chính + Văn phòng. - Các tổ chức sự nghiệp thuộc Cục: + Thƣ viện khoa học công nghệ Quốc gia +Trung tâm Xử lý và phân tích thông tin + Trung tâm Thông tin phát triển + Trung tâm Thống kê khoa học và công nghệ. + Trung tâm Giao dịch thông tin công nghệ Việt Nam. + Trung tâm Quản lý Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam + Trung tâm Tin học và Đào tạo. + Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu [9]. 1.4. Nguồn lực thông tin của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là cơ quan đứng đầu cả nƣớc về nguồn lực thông tin KH&CN. 1.4.1. Vốn tài liệu truyền thống: - Sách: trên 400.000 đầu tên sách thuộc nhiều lĩnh vực KH&CN; - Tạp chí: Hơn 6.600 đầu tên tạp chí trên giấy; - Tài liệu xám: Hiện nay Cục đang lƣu giữ hơn 10.000 báo cáo KQNC của các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, cấp tỉnh/ thành phố và cấp cơ sở đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Với diện bao quát đề tài ở mọi lĩnh vực: khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật; các lĩnh vực khoa học nổi bật nhƣ: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, y tế, kinh tế, giáo dục, nhà nƣớc pháp luật, bảo vệ môi trƣờng, toán học, tin học, kỹ thuật điện, điện tử, chế tạo máy... với mức độ cập nhật 600 biểu ghi/năm; - Hơn 7 triệu bản mô tả sáng chế trên vi phiếu; - Kho tài liệu tra cứu quý: Trƣớc kia, nguồn tài liệu nhập về chủ yếu là tài liệu tiếng Nga thì hiện nay, chủ yếu nguồn tài liệu bằng tiếng Anh (chiếm 58%), 33% là tài liệu tiếng Nga, 9% là tiếng Việt [2]. 1.4.2. Nguồn tin điện tử: * Nguồn tin điện tử trong nƣớc bao gồm: - CSDL tài liệu KH&CN Việt Nam (STD): STD là CSDL có quy mô lớn nhất Việt Nam với trên 120.000 biểu ghi về các tài liệu KH&CN đăng tải trên khoảng 300 tạp chí KH&CN của Việt Nam và hàng nghìn kỷ yếu hội thảo khoa học, công nghệ và các ngành kinh tế kỹ thuật: khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, công nghệ, kinh tế - kỹ thuật công nghiệp, khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, y tế và y dƣợc học, khoa học xã hội và nhân văn. - CSDL KQNC-Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học: Hiện nay trên CSDL trực tuyến có khoảng hơn 9.000 biểu ghi thƣ mục (từ năm 1975 đến nay), mức độ cập nhật khoảng 600 biểu ghi/năm. Hiện nay, Cục đã số hoá hầu hết các báo cáo này để có thể cung cấp bản sao điện tử của báo cáo theo yêu cầu. Hiện tại, trên trực tuyến chỉ tra cứu đƣợc thƣ mục các báo cáo này. - Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam trên mạng: Ngoài một số CSDL phục vụ nghiên cứu, học tập, Cục đã xây dựng đƣợc một loạt các CSDL phục vụ công tác phát triển thị trƣờng công nghệ. Techmart là hình thức tổ chức thông tin công nghệ giới thiệu với ngƣời dùng tin các sản phẩm và dịch vụ công nghệ, nơi ngƣời cung và cầu trao đổi với nhau về nhu cầu và khả năng thỏa mãn nhu cầu công nghệ của nhau, là nơi lƣu thông các nguồn thông tin KH&CN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm đối tác, bạn hàng cũng nhƣ thực hiện các giao dịch mua bán một cách nhanh chóng giảm chi phí tìm kiếm, quảng cáo, giao dịch. Hầu hết các CSDL đƣợc đăng tải trực tuyến trên Website Chợ Công nghệ và thiết bị Việt Nam trên mạng (http://www.techmatrvietnam.vn). Các CSDL trên website này bao gồm: + CSDL về công nghệ và thiết bị chào bán; + CSDL về công nghệ và thiết bị tìm mua; + CSDL về giải pháp phần mềm; + CSDL tổ chức KH&CN, doanh nghiệp. Trên Techmart đang chào bán hơn 7000 công nghệ và thiết bị trong và ngoài nƣớc. * Nguồn tin điện tử trực tuyến nƣớc ngoài, bao gồm: - Science Direct: http://www.Science Direct.com. Đây là CSDL tạo chí khoa học của NXB Elsevier, cung cấp khả năng truy cập tới hơn 2.180 tạp chí điện tử hàng đầu thế giới về KH&CN do chính NXB này phát hành từ năm 1995 đến nay với hơn 9,1 triệu bài báo KH&CN toàn văn về mọi lĩnh vực KH&CN. Ngoài ra, Cục còn mua quyền truy cập đến các tạp chí lƣu trữ (Backfiles) thuộc 10 lĩnh vực sau: + Khoa học nông nghiệp và sinh học + Hoá sinh, Di truyền và sinh học phân tử + Kỹ thuật hoá học + Khoa học máy tính + Năng lƣợng + Kỹ thuật và công nghệ + Khoa học môi trƣờng + Vật lý hạt nhân năng lƣợng cao và thiên văn học + Khoa học vật liệu + Hoá học tổng hợp - CSDL chỉ dẫn trích dẫn ISI - Web of Knowledge: Là công cụ cho phép tìm kiếm và đánh giá chất lƣợng các công trình khoa học trên cơ sở trích dẫn khoa học từ 8.600 tên tạp chí nổi tiếng thế giới, trong đó có 6.100 tạp chí thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, 1.790 tạp chí thuộc lĩnh vực khoa học xã hội. - Springer Link: Đây là một dịch vụ của NXB khoa học nổi tiếng Springer. Tại đây, ngƣời dùng tin có thể truy cập tới hơn 2.000 tạp chí, hơn 23.000 tên sách KH&CN với hơn 4 triệu biểu ghi thƣ mục thuộc các lĩnh vực nhƣ khoa học sự sống, y học và y tế, kỹ thuật, hoá học, khoa học vật liệu, khoa học máy tính,vv.. - Ebrary - Sách điện tử: CSDL này cung cấp khoảng 35.000 tên sách điện tử thuộc nhiều lĩnh vực khoa học nhƣ: kinh doanh, tiếp thị, kinh tế, công nghệ thông tin và máy tính, giáo dục... - Proquest Central: Là một hệ thống CSDL toàn văn tổng hợp lớn nhất hiện nay, bao quát hơn 160 chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau. - Nhiều tạp chí điện tử của một số hội khoa học trên thế giới nhƣ: Tạp chí của Hội Hoá học Hoa Kỳ (ACS), Thƣ viện điện tử của Hội Kỹ sƣ cơ khí Hoa Kỳ (ASME), Thƣ viện điện tử của Hội Kỹ sƣ Hoa Kỳ (ASCE), Tạp chí điện tử của Hội vật lý Hoa Kỳ (APS Journals), Các tạp chí của Viện Vật lý Hoa Kỳ (AIP). - Ngoài ra Cục cũng đã xây dựng đƣợc nguồn tin điện tử không trực tuyến, bao gồm: Nguồn tin điện tử nƣớc ngoài trên CD-ROM nhƣ: Chemical Abstract với 14 triệu biểu ghi, Thƣ viện điện tử IEEE với hơn 1 triệu biểu ghi, PASCAL với hơn 6 triệu biểu ghi, FRANCIS, CSDL về Khoa học xã hội và nhân văn do Viện Thông tin KH&CN Quốc gia Pháp xây dựng. [6]. 1.4.3. Mạng VISTA Mạng Thông tin Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Vietnam Information for Science and Technology Advance -VISTA) là mạng diện rộng do Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia xây dựng, quản lý và phát triển. VISTA là ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet) và ICP (nhà cung cấp nội dung thông tin lên Internet) về khoa học và công nghệ. VISTA cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau nhƣ: - Các dịch vụ thƣ viện thông qua Website Thƣ viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ƣơng (www.clst.ac.vn); - Khai thác các CSDL của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (sách, tạp chí, mục lục liên hợp tạp chí, tài liệu khoa học thế giới, tài liệu khoa học và công nghệ Việt Nam), tìm kiếm thông tin trên các Website Thƣ viện điện tử trên Internet có sử dụng chuẩn Z39.50 thông qua Website (www.clst.ac.vn); - Khai thác các thông tin trong chợ ảo về công nghệ và thiết bị Việt Nam (công nghệ chào bán, công nghệ tìm mua, dịch vụ khoa học và công nghệ, văn bản pháp quy về khoa học và công nghệ; các chuyên gia tƣ vấn chuyển giao công nghệ …) thông qua website ( www.techmartvietnam.com.vn); - Khai thác các CSDL toàn văn của Việt Nam (bao gồm các bản tin điện tử do Cục biên soạn, các báo, tạp chí khoa học và công nghệ của Bộ KH&CN, các tài liệu KH&CN đƣợc xuất bản ở Việt Nam) trong mục lục Cơ sở dữ liệu và Sản phẩm và Dịch vụ trên mạng VISTA. - Các văn bản pháp quy về KH&CN, các tiêu chuẩn do Việt Nam công bố, các nhãn hiệu hàng hoá đăng ký tại Việt Nam đƣợc giới thiệu trên mục KHCN và Doanh nghiệp. - Các thông tin về Báo cáo kết quả đề tà nghiên cứu, các đề tài đang tiến hành, Tổ chức KH&CN, cán bộ nghiên cứu và thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học đã và sẽ đƣợc giới thiệu trong chuyên mục Nghiên cứu và phát triển (RnD), CSDL và KHCN Doanh nghiệp. - Cung cấp các dịch vụ Internet (World Wide Web, Truyền tệp, Thƣ điện tử, Dịch vụ Web hosting …) - Quảng cáo trên mạng VISTA;[4] Bên cạnh đó còn có những nguồn tin điện tử không trực tuyến do Cục xây dựng: Thƣ viện điện tử về công nghệ nông thôn với hơn 75.000 tài liệu toàn văn, CSDL báo cáo kết quả nghiên cứu với hơn 8.000 báo cáo kết quả các đề tài nghiên cứu các cấp (trong đó chủ yếu là cấp nhà nƣớc và cấp Bộ) lƣu giữ tại Kho báo cáo kết quả của Cục. 1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Ngƣời dùng tin là một phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động của một cơ quan thông tin thƣ viện nào. Ngƣời dùng tin là ngƣời sử dụng thông tin để thoả mãn nhu cầu của mình. Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển hoạt động sống của mình. Trong hoạt động thông tin thƣ viện, ngƣời dùng tin chính là những khách hàng của hoạt động thông tin thƣ viện. Họ chính là ngƣời sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của cơ quan thông tin thƣ viện để giải quyết các công việc trong hoạt động thực tế của mình.Những ý kiến đánh giá, phản hồi của họ trong quá trình sử dụng thông tin sẽ là cơ sở giúp cơ quan thông tin - thƣ viện điều chỉnh, định hƣớng hoạt động của mình cho phù hợp để có thể đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin. Không có ngƣời dùng tin và nhu cầu tin sẽ không tồn tại hoạt động thông tin - thƣ viện [6]. Hiện tại, thành phần ngƣời dùng tin tại Cục rất phong phú và đa dạng về thành phần, trình độ học vấn, bao gồm: các cán bộ công tác tạo Cục và các đối tƣợng khác. Ngoài đối tƣợng phục vụ là các cán bộ nghiên cứu giảng dạy, cán bộ lãnh đạo, quản lý, giáo sƣ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học, kỹ sƣ, bác sỹ thuộc các cơ quan Trung ƣơng, cơ quan khoa học, các trƣờng đại học, cao đẳng, các vụ, viện trong cả nƣớc, Cục còn mở rộng đối tƣợng phục vụ tới sinh viên năm thứ 2 và bạn đọc từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nƣớc nhƣ: Các công ty tƣ nhân, công ty liên doanh với nƣớc ngoài. Ngƣời dùng tin của Cục có thể chia thành các nhóm chính sau: - Nhóm 1: Ngƣời dùng tin là các cán bộ nghiên cứu giảng dạy tại các trƣờng đại học, cao đẳng, các viện, các trung tâm thông tin nghiên cứu và phát triển. Với đặc điểm và tính chất công việc luôn đòi hỏi sự sáng tạo, tìm tòi, phát hiện ra các vấn đề mới, các đề tài mới. Do vậy: Họ cần những thông tin chuyên sâu về một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể. Ngoài ra, họ cần những thông tin mang tính liên ngành. Thông tin cung cấp cho họ phải đầy đủ, ngắn gọn và chính xác. Họ có nhu cầu sử dụng những thông tin có giá trị gia tăng cao và đƣợc phân tích, xử lý. Loại hình tài liệu của đối tƣợng này rất phong phú và đa dạng. Họ có thể sử dụng mọi loại hình tài liệu cả truyền thống và hiện đại. Tuy nhiên, ƣu thế của tài liệu điện tử lớn hơn. Tính thời gian của thông tin: Họ cần những thông tin mới, kịp thời bởi đó là điều kiện quan trọng cho phép có kết quả nghiên cứu mới. Thông tin kịp thời giúp họ nắm bắt chính xác hiện trạng của đối tƣợng nghiên cứu, tránh đƣợc sự trùng lặp gây lãng phí đáng tiếc. - Nhóm 2: Ngƣời dùng tin là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nhóm đối tƣợng này có rất ít thời gian đến Cục khai thác thông tin. Do vậy, nội dung và loại hình thông tin cung cấp cho nhóm đối tƣợng này cũng có những đặc thù riêng so với nhóm đối tƣợng khác. Ngƣời dùng tin là cán bộ lãnh đạo,quản lý có nhu cầu thông tin cao và bền vững, thông tin vừa rộng vừa sâu, thông tin ở nhiều lĩnh vực bổ sung cho nhau. Do quỹ thời gian có hạn, nhƣng khối lƣợng công việc lớn nên các tài liệu cung cấp thƣờng là những sản phẩm và dịch vụ có hàm lƣợng thông tin tri thức cao nhƣ: tổng luận, các chiến lƣợc phát triển KH&CN...những thông tin đã đƣợc xử lý, đánh giá, bao gói nhƣng vẫn đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng, kịp thời phục vụ cho quá trình thông tin ra quyết định của họ. - Nhóm 3: Ngƣời dùng tin là những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhƣ: các nhà doanh nghiệp, kỹ sƣ, nhà kinh doanh... Nhóm đối tƣợng này cần có thông tin rất phong phú và đa dạng ở tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Họ cần chủ yếu là các thông tin dữ kiện cụ thể, không đòi hỏi sự tổng hợp, phân tích. Thông tin phải cung cấp kịp thời, cập nhật càng mới càng tốt và phải dễ sử dụng, dễ hiểu. - Nhóm 4: Sinh viên tại các trƣờng đại học, cao đẳng Nhóm ngƣời dùng tin này cần những thông tin phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu khoa học tại nhà trƣờng. Đây là nhóm ngƣời dùng tin sử dụng tài liệu nhiều nhất tại Cục. Với nguồn tài liệu phong phú, đa dạng về nội dung cũng nhƣ hình thức Cục đã và đang đáp ứng tƣơng đối tốt nhu cầu thông tin của nhóm đối tƣợng ngƣời dùng tin này. Nhóm ngƣời dùng tin này thƣờng là các sinh viên của các trƣờng đại học, cao đẳng khối khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý và một số khối ngành khác. Nhu cầu thông tin của họ thƣờng là những tài liệu chuyên sâu về chuyên ngành mà họ quan tâm bên cạnh đó họ còn có nhu cầu sử dụng các tài liệu thuộc các lĩnh vực khác. Thông tin đòi hỏi phải mang tính cập nhật và nhiều ngƣời quan tâm. Với đặc điểm đối tƣợng ngƣời dùng tin và đặc điểm nhu cầu tin phong phú và đa dạng tại Cục thì đã đặt ra cho Cục những yêu cầu phải tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng mới và càng cao của ngƣời dùng tin [11,8].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất