THỊ TRƯỜNG GIÁ CẢ
Đề tài: Tìm hiểu thị trường và giá cả cà phê xuất khẩu của Việt Nam
I. Đặt vấn đề:
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tiềm lực kinh tế hay nguồn lực là một trong những nhân tố góp phần đưa đất
nước đến sự thành công trong công cuộc CNH - HĐH. Nguồn vốn để thực hiện
một phần là từ nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu. Việt Nam đang trên
con đường CNH - HĐH đất nước, tuy vậy, nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, cà phê là một loại nông sản được trồng
nhiều ở Việt Nam và đó cũng là một sản phẩm quan trọng trong cơ cấu các hoạt
động xuất khẩu có tầm chiến lược như: gạo, chè, cà phê và một số nông sản khác (
hạt điều, tiêu, hồi,..). Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt
Nam sau gạo, một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cả nước. Sự phát
triển của ngành cà phê đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế. Nó mang lại kim nghạch xuất khẩu lớn, tạo vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho người lao động, góp phần vào quá trình phủ xanh đất trống, đồi trọc,
chuyển đổi tích cực cơ cấu cây trồng,...
Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê nhưng vẫn
chưa phải là một nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Vẫn còn tồn
tại nhiều vấn đề cần được giải quyết, chứa đựng những yếu tố kém bền vững chủ
yếu như là xuất khẩu cà phê nhân, cà phê chế biến và thương hiệu còn thấp, bản
thân giá trị của cà phê nhân xuất khẩu cũng rất thấp, càng xuất càng thiệt do không
chú trọng đến chất lượng và tính lâu dài của sản phẩm. Để đẩy mạnh ngành xuất
khẩu cà phê và để có những bước phát triển bền vững thì cần có những nhận định
đúng đắn và những biện pháp hợp lí. Từ những điều nêu trên, là lí do mà nhóm
chúng em chọn đề tài: “Tìm hiểu thị trường và giá cả cà phê xuất khẩu của Việt
Nam”. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động cũng như
nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn tới.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Tìm hiểu thị trường và giá cả cà phê xuất khẩu của Việt Nam những năm gần
đây; nghiên cứu tình hình xuất khẩu cà phê của nước ta sang thị trường các nước.
Xem xét những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cũng như nâng cao hiệu quả xuất khẩu
cà phê Việt Nam trong giai đoạn tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể
-Thấy được vai trò quan trọng của ngành cà phê với sự phát triển đất nước.
-Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện nay
-Phân tích những thuận lợi và khó khăn của ngành.
-Nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam.
3.Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến trình độ
và khả năng xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Về thời gian: số liệu thu thập và nghiên cứu từ 2004 đến nay, chủ yếu nghiên
cứu từ năm 2009 đến nay.
Về không gian: tại Việt Nam.
4.Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu được thu thập chủ yếu từ các nguồn: sách, báo, internet, các bài tiểu
luận, luận văn và chuyên đề có liên quan...
+Sử dụng tổng hợp các phương pháp để phân tích như phương pháp quy nạp,
diễn giải, thống kê mô tả, phân tích biểu bảng thống kê, phương pháp phân tích
tổng hợp, phân tích so sánh...để phân tích, đánh giá vấn đề và rút ra kết luận.
5. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
5.1. Cơ sở lý luận.
5.1.1. Xuất khẩu là gì?
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa,dịch vụ của một quốc gia này
cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới trên cơ sở dùng tiền tệ là thước đo
thanh toán,có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia đó.Là hành
vi buôn bán trao đổi phức tạp có tổ chức nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển,chuyển
đổi cơ cấu kinh tế,ổn định nâng cao đời sống kinh tế của nhân dân,đưa lại nguồn
thu lớn cho ngân sách nhà nước.
5.1.2 Khái niệm giá cả.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, đồng thời biểu hiện tổng hợp
các quan hệ kinh tế như cung-cầu hàng hóa, tích lũy và tiêu dùng trong nước, nước
ngoài,… Giá cả là quan hệ lợi ích kinh tế, là tiêu chuẩn để các doanh nghiệp lựa
chọn các mặt hàng kinh doanh.
5.1.3 Khái niệm thị trường
Thị trường là một khu vực hoặc một vị trí (cả thực và ảo) nằm giữa người sản
xuất và người tiêu dùng và họ có sự giao tiếp với nhau, nơi mà điều kiện cung và
cầu hoạt động, làm cho hàng hóa được dịch chuyển tới vị trí yêu cầu.
5.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
a. Đối với một nền kinh tế : là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế, mũi nhọn
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của một đất nước.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn để nhập khẩu những máy móc thiết bị công nghệ tiên
tiến phục vụ công nghiệp hóa đất nước.
Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới,thúc đẩy
sản xuất phát triển.Là tất yếu đối với tất cả các nước đang phát triển,tạo điều kiện
cho các ngành cùng có cơ hội phát triển,tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm,ổn định sản xuất,là phương tiện tạo ra vốn và thu hút đầu tư,làm tăng dự
trữ ngoại tệ quốc gia.
Xuất khẩu tác động tích cực đến vấn đề giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.Sản xuất hàng hóa xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động làm
việc,tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trên cơ sở lợi ích các bên,gắn liền sản xuất
trong nước và quá trình phân công lao động quốc tế.
b.Đối với doanh nghiệp :
Có cơ hội tham gia và tiếp cận vào thị trường thế giới,tăng khả năng mở rộng thị
trường và khả năng sản xuất của mình.
=> Nước ta muốn phát triển phải tăng cường hoạt động xuất khẩu nói chung và
hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng theo hướng bền vững, tạo động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
5.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu:
+Kinh tế:cán cân thanh toán,chính sách tài chính và hệ thống tài chính ngân
hàng.
+Môt trường văn hóa xã hội:tính bền vững của những giá trị văn hóa cốt lõi,các
tiểu văn hóa và sự biến chuyển của các giá trị văn hóa thứ cấp.
+Chính trị pháp luật:thuế xuất khẩu và cá công cụ phí thuế quan.
+Yếu tố cạnh tranh.
+Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp.
+Tâm lý người tiêu dùng và thị trường nước ngoài,thu nhập của người nước
ngoài.
II.Nội dung
1.Tổng quan tình hình sản xuất cà phê của Việt Nam
1.1.Tiềm năng sản xuất cà phê của Việt Nam
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, trải dài theo phương kinh tuyến từ 8030’
đến 23030’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai thích hợp cho việc phát
triển cà phê đã đem lại cho cà phê một hương vị rất riêng, độc đáo. Nước ta nằm
trong vành đai nhiệt đới, lượng mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là
những tháng cà phê sinh trưởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt.
Miền khí hậu phía Nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê
Robusta. Miền khí hậu phía Bắc có mùa đông lạnh và có mưa phùn thích hợp với
cà phê Arabica. Về đất đai, Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê
được phân bố khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ, với diện tích hàng triệu ha. Đặc biệt ở Buôn Mê Thuột có loại đất mà các
nhà thám hiểm như Yersin, giám mục Cassaigne...đều nhận định là loại đất tốt nhất
thế giới, rất thích hợp cho việc trồng cây cà phê. Như vậy cây cà phê cần hai yếu tố
cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố này đều có ở Việt Nam. Điều này tạo cho
Việt Nam lợi thế mà các nước khác không có được.
Về lao động: nước ta có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là ở nông thôn và các
tỉnh trung du. Giá nhân công rẻ khiến giá thành sản phẩm thấp, tăng sức cạnh tranh
cho mặt hàng cà phê Việt Nam.
Về kĩ thuật, công nghệ: so với một số loại cây trồng khác, kỹ thuật trồng cũng
như chăm sóc cây cà phê và chế biến sản phẩm khá đơn giản. Các hộ gia đình trực
tiếp trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế sản phẩm. Các đơn vị dịch vụ kỹ thuật và
xuất nhập khẩu đóng vai trò cung ứng vật tư kỹ thuật cho người sản xuất và người
thu mua, tái chế sản phẩm thành mặt hàng xuất khẩu.
1.2.Các giống cà phê chủ yếu của Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam có 3 loại giống cà phê chủ yếu là:
A, Robusta: loại cây trồng này rất thích hợp với khí hậu thổ nhưỡng tại vùng
Tây Nguyên, nhất là vùng đất bazan(Gia Lai, Đắc Lắc)-hàng năm đạt 90-95% tổng
sản lượng cà phê Việt Nam, mùi thơm nồng, không chua, độ cafein cao, thích hợp
với khẩu vị người Việt nhưng quá đậm đặc với người nước ngoài. Trồng cà phê
Robusta phải thâm canh mới đạt được năng suất cao vì trái đậu trên cành một lần,
phải tạo cành mới(cành thứ cấp 1,2,3...), để đạt được yếu tố này,người nông dân
phải có vốn, kiến thức cơ bản. Thường thì mới năm thứ 2-thời kì kiến thiết cơ bản,
người trồng đã thu hoạch, không hãm ngọn sớm nên đến năm thứ nhất kinh
doanh(năm thứ 3 của cây trồng) cây đã yếu, có hình tán dù, thiếu cành thứ cấp.
Barabica: loại này có 2 loại đang trồng tại Việt Nam
1,Moka: mùi thơm quyến rũ, ngào ngạt, vị nhẹ nhưng sản lượng rất thấp, giá
trong nước không cao vì không xuất khẩu được trong khi giá sản xuất rất cao, gấp
2-3 lần Robusta, vì vậy nên người nông dân ít trồng loại cà phê này.
2)Catimor: mùi thơm nồng nàn, hơi có vị chua, giá xuất gấp 2 lần Robusta,
nhưng không thích hợp với khí hậu vùng đất Tây Nguyên, vì trái chín trong mùa
mưa và không tập trung nên chi phí hái rất cao. Hiện nay tại Quảng Trị đang trồng
thí nghiệm, đại trà loại cây này và có triển vọng rất tốt.
C,cheri(cà phê mít): không phổ biến lắm vì vị rất chua, chịu hạn tốt. Công chăm
sóc đơn giản, chi phí rất thấp nhưng thị trường xuất khẩu ,kể cả trong nước cũng
không chuộng nên ít người trồng loại này, một cây cà phê mít 15-20 tuổi, nếu tốt
có thể thu hoạch từ 100-200 kg cà phê tươi nếu nằm gần chuồng bò hoặc nơi sinh
hoạt gia đình...
1.3.Tình hình sản xuất cà phê Việt Nam những năm gần đây
Hình 1.3: Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam (Nguồn: FASUSDA)
Từ hình 1.3 ta thấy diện tích trồng và sản lượng cà phê của nước ta tăng mạnh từ
hơn 500 nghìn ha và hơn 800 nghìn tấn năm 2004 lên tới hơn 600 nghìn ha và đạt
sản lượng hơn 1700 tấn năm 2012.Điều đó thể hiện sản xuất cà phê đối với nước ta
là vô cùng quan trọng.
Theo các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước, diện tích gieo trồng cà phê
tiếp tục tăng mạnh tại các khu vực chính. Theo số liệu ước tính của Sở
NN&PTNT-Bộ NN&PTNT, diện tích trồng cà phê nước ta năm 2013 vào khoảng
633.295 ha, tăng 3% so với năm 2012 (616.407 ha) và tăng 11% so với năm 2011
(571.000 ha). Chiếm khoảng 76% tổng diện tích trồng cà phê của cả nước là 3 tỉnh
Đak Lak, Lâm Đồng và Đak Nông (chủ yếu là mở rộng diện tích trồng cà phê
Robusta). Diện tích trồng cà phê Arabica ước tính vào khoảng 42.000 ha, chiếm
khoảng 6,6% tổng diện tích cà phê của cả nước.
Theo tổ chức USDA, sản lượng cà phê nước ta mùa vụ 2011/2012 đạt 20,6 triệu
bao (tương đương khoảng 1,24 nghìn tấn).Sản lượng năm 2012 xấp xỉ 1,6 triệu tấn.
Theo mạng thông tin Nông nghiệp toàn cầu của FAS USDA đã dự báo về sản
lượng cà phê mùa vụ 2013/14 của Việt Nam lên mức kỷ lục mới, 29 triệu bao
tương đương 1,74 triệu tấn, tăng 9% so với mùa vụ trước.
Bảng 2: Diện tích trồng cà phê của Việt Nam theo tỉnh thành
Tỉnh, thành
Năm 2012
Năm 2013
Mục tiêu tới
năm 2020
Đak Lak
202.022
207.152
170.000
Lâm Đồng
145.735
151.565
135.000
Đak Nông
116.350
122.278
69.000
Gia Lai
77.627
77.627
73.000
Đồng Nai
20.000
20.000
13.000
Bình Phước
14.938
14.938
8.000
Kontum
12.158
12.158
12.500
Quảng Trị
5.050
5.050
5.000
Sơn La
6.371
6.371
5.000
Bà Rịa Vũng Tàu
7.071
7.071
5.000
Điện Biên
3.385
3.385
4.500
Các khu vực khác
5.700
5.700
n/a
Tổng
616.407
633.295
500.000
Nguồn: Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh, Doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
Việt Nam
3. Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam từ năm 2009 tới nay
3.2 Thị trường xuất khẩu cà phê việt Nam
Cà Phê Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các nước nhập
khẩu chính Cà phê của Việt Nam: Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Nhật Bản, Bỉ, Hàn
Quốc, Pháp, Vương quốc Anh và Liên bang Nga. Thứ vàng đen này của Việt
Nam đã nhận được sự đón nhận của người tiêu dùng khắp năm châu.
* Niên vụ 2009-2010:
Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2009
Thị trường
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Tổng cộng
1.183.523
1.730.602.417
XK của doanh nghiệp vốn
191.799
297.352.602
CH LB Đức
136.248
201.768.433
Hoa Kỳ
128.050
196.674.152
Bỉ
132.283
190.495.368
Italia
96.190
142.365.709
Tây Ban Nha
81.617
118.020.895
Nhật Bản
57.450
90.312.416
Hà Lan
32.608
46.795.583
Hàn Quốc
31.684
46.399.869
Anh
30.918
44.162.090
Thụy Sĩ
28.478
41.017.518
Pháp
25.886
37.827.448
Philippin
21.547
29.851.371
Malaysia
19.245
28.571.952
Trung Quốc
17.396
24.885.623
Ấn Độ
16.438
22.505.252
Nga
15.561
22.003.706
Singapore
13.467
19.768.665
Indonêsia
12.431
17.190.384
FDI
Ôxtrâylia
11.281
16.424.338
Ba Lan
10.965
15.535.621
CH Nam Phi
8.976
12.843.856
Mêhicô
9.266
12.724.469
Ai Cập
6.924
9.744.739
Bồ Đào Nha
6.190
9.465.311
Canađa
3.292
4.595.972
Hy Lạp
3.125
4.589.863
Thái Lan
3.002
4.445.461
Đan Mạch
1.426
2.051.332
Dẫn đầu là Đức với khối lượng nhập khẩu đạt 136.248 tấn, trị giá hơn 201,768
triệu USD.Đứng thứ hai là Hoa Kỳ nhập khẩu 128.050 tấn, trị giá 196.674.152,
ngoài ra còn một số nước nhập khẩu với số lượng và kim ngạch lớn như: Bỉ, Italia,
Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hà Lan, Hàn Quốc, Anh,…
* Niên vụ 2010-2011 và 2011-2012:
1. Đức: Niên vụ 2011- 2012, với khối lượng nhập khẩu đạt 113.000 tấn, trị giá
231,3 triệu USD, tăng 53% về khối lượng và 53% về giá trị, Đức chính thức vượt
qua Mỹ để trở thành nước nhập khẩu cà phê thô lớn nhất của Việt Nam.
2. Mỹ: Nếu trong niên vụ 2010- 2011, Mỹ là thị trường nhập khẩu cà phê thô lớn
nhất của Việt Nam thì trong niên vụ 2011- 2012, Mỹ đã tụt xuống vị trí thứ hai
trong danh sách 10 thị trường nhập khẩu hàng đầu cà phê thô Việt Namvới khối
lượng đạt 95.000 tấn, trị giá 227,9 triệu USD.
3. Italia: Trong niên vụ 2011/2012, dù Italia là thị trường lớn thứ 3 trong top 10 thị
trường nhập khẩu cà phê thô Việt Nam, nhưng giá trị xuất khẩu sang thị trường này
lại không mấy sáng sủa khi chỉ đạt hơn 92 triệu USD, giảm 16% so với niên vụ
trước.
4. Tây Ban Nha: Tây Ban Nha là thị trường tiêu thụ lớn thứ tư cà phê thô của Việt
Nam. Niên vụ 2011/2012, Tây Ban Nha đã nhập khẩu 37.000 tấn cà phê thô, trị giá
75,4 triệu USD, giảm 12% về khối lượng và 7% về giá trị so với niên vụ
2010/2011.
5. Indonesia: Indonesia là thị trường nhập khẩu có mức tăng trưởng đáng chú ý
nhất của cà phê thô Việt Nam cả về khối lượng và giá trị trong niên vụ 2011- 2012,
tăng 750% về khối lượng (34.000 tấn) và 740% về giá trị (68,8 triệu USD).
6. Nhật Bản: Nhật Bản hiện là thị trường lớn thứ 6 về nhập khẩu cà phê thô Việt
Nam sau Đức, Mỹ, Italia, Tây Ban Nha và Indonesia. Xuất khẩu cà phê thô Việt
Nam sang Nhật Bản niên vụ 2011- 2012 đạt 330.000, trị giá 75,2 triệu USD, tăng
50% về khối lượng và 47% về giá trị.
7. Bỉ: Trong niên vụ 2011- 2012, kim ngạch xuất khẩu cà phê thô Việt Nam sang
Bỉ không mấy khả quan khi giảm 64% so với niên vụ 2010/2011, chỉ đạt 52,2 triệu
USD. Tuy nhiên, Bỉ vẫn là thị trường lớn thứ 7 trong top 10 thị trường nhập khẩu
hàng đầu của cà phê thô Việt Nam.
8. Algeria: Nếu như trong niên vụ 2010- 2011, Algeria đứng thứ 14 trong các thị
trường nhập khẩu chủ chốt cà phê thô Việt Nam thì trong niên vụ 2011/2012,
Algeria đã có sự bứt phá ngoạn mục khi vươn lên vị trí thứ 8 trong bảng xếp hạng
với giá trị đạt 40,6 triệu USD, tăng 65% so với niên vụ trước.
9. Mexico: Với khối lượng nhập khẩu đạt 18.000 tấn, trị giá hơn 35,1 triệu USD,
tăng 157% về khối lượng và 186% về giá trị so với niên vụ trước, Mexico đã giành
lấy vị trí thứ 9 trong top 10 thị trường nhập khẩu cà phê thô Việt Nam niên vụ
2011/2012.
10. Vương quốc Anh: Hết niên vụ 2011- 2012, kim ngạch xuất khẩu cà phê thô
Việt Nam sang Anh đạt hơn 35 triệu USD, tăng 13% so với niên vụ trước (30,9
triệu USD). Con số này mở ra cơ hội mới trong việc chinh phục thị trường Anh,
một trong những thị trường tiềm năng của châu Âu.
Thị trường nhập khẩu chủ chốt cà phê thô Việt Nam
niên vụ 2010/2011 và 2011/2012
% thay đổi của
Niên vụ
2010/2011
Niên vụ 2011/2012
niên vụ
2011/2012
so với niên vụ
2010/2011
TT Thị trường
Khối
lượng
(nghìn
tấn)
Giá trị
Khối
Giá trị
(nghìn
lượng
(nghìn
USD)
(nghìn tấn)
USD)
Khối
lượng
Giá trị
1 Đức
74
151.440
113
231.383
+53%
+53%
2 Mỹ
97
208.803
95
227.977
-2%
+9%
3 Italia
57
109.283
45
92.276
-21%
-16%
42
81.150
37
75.479
-12%
-7%
5 Indonesia
4
7.954
34
68.846
+750% +740%
6 Nhật Bản
22
51.133
33
75.277
+50%
+47%
7 Bỉ
74
143.267
25
52.221
-66%
-64%
8 Algeria
13
24.643
21
40.602
+62%
+65%
4
Tây
Ban
Nha
9 Mexico
7
12.280
18
35.101
+157% +186%
15
30.955
18
35.054
+20%
+13%
11 Hà Lan
15
30.475
17
32.824
+13%
+8%
12 Nga
14
25.925
17
34.271
+21%
+32%
13 Philippines
8
15.468
17
33.005
+113% +113%
14 Hàn Quốc
18
32.699
15
30.697
-17%
-6%
15 Khác
141
268.708
206
450.987
+46%
+68%
10
Vương
Quốc Anh
Nguồn: Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Tổng cục Hải quan Việt Nam
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê thô, cà phê hạt sang các nước:
Trong sáu tháng đầu niên vụ 2010/11, Việt Nam xuất khẩu hạt cà phê tới gần 75
quốc gia trên toàn thế giới. 15 thị trường hàng đầu chiếm khoảng 84% lượng hạt cà
phê xuất khẩu của Việt Nam. Hoa Kỳ trở thành nước nhập khẩu hạt cà phê tươi lớn
nhất của Việt Nam (xem Bảng 3) Lượng hạt cà phê xuất khẩu sang Bỉ, Ý, Hà Lan,
Singapore và Pháp cũng tăng đáng kể trong nửa đầu niên vụ 2010/11 so với cùng
kỳ năm ngoái (xem Bảng 3).
Bảng 3: Thị trường chủ chốt xuất khẩu cà phê thô của Việt Nam, nửa đầu niên
vụ 2009/2010 và niên vụ 2010/2011
STT Thị trường
Niên vụ
Niên vụ
% thay đổi của
2009/2010
2010/2011
niên vụ
XK
(T10/2009–
(T10/2010–
2010/11 so với
T3/2010)
T3/2011)
niên vụ
2009/10
Khối
lượng
(nghìn
tấn)
Giá trị
(nghìn
USD)
Khối
lượng
(nghìn
tấn)
Giá trị
(nghìn
Khối
lượng
Giá trị
USD)
1
Hoa Kỳ
74
116.455
97
208.803
31%
79%
2
Đức
81
116.008
74
151.440
-9%
31%
3
Bỉ
25
34.428
74
143.267
196%
316%
4
Ý
34
47.265
57
109.283
68%
131%
5
Tây Ban Nha
34
46.077
42
81.150
24%
76%
6
Hà Lan
9
12.938
25
48.803
178%
277%
7
Nhật Bản
25
38.935
22
51.133
-12%
31%
8
Hàn Quốc
15
20.977
18
32.699
20%
56%
9
Singapore
3
4.254
16
30.472
433%
616%
10
Thuỵ Sĩ
18
23.245
15
30.475
-17%
31%
19
24.640
15
30.955
-21%
26%
11
Vương Quốc
Anh
12
Nga
15
19.620
14
25.925
-7%
32%
13
Trung Quốc
9
12.496
13
23.968
44%
92%
14
Algeria
12
16.899
13
24.643
8%
46%
15
Pháp
7
9.633
12
22.395
71%
132%
16
Nước khác
135
181.531
94
178.772
-30%
-2%
Tổng cộng
515
725.401
601
1.194.183 17%
65%
Nguồn: Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Tổng cục Hải quan Việt Nam
(Sao mai,
Top 10 thị trường nhập khẩu cà phê thô Việt Nam niên vụ
2011-2012
26/03/2013 11:06:00 Bộ công thương)
Cà phê Việt Nam hiện đang có mặt tại hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Một số thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam với số lượng
khá lớn, tương đối ổn định,có giá tốt và chúng ta nên duy trì: Các nước
trong khối ASEAN, một số nước Châu Á như Nhật Bản,Hàn Quốc, Trung
Quốc… các nước Châu Âu như Pháp, Đức, Anh, Thuỵ Sỹ, Đan Mạch, Italia,
Rumani một số nước thuộc Châu Mỹ, Châu Úc và Trung Đông. Hiện có
Mỹ, Angeria, Ấn Độ…là những nước nhập khẩu với một số lượng rất lớn cà
phê của Việt Nam.
Ngoài ra, chúng ta còn rất nhiều thị trường khác như: Nga, Bồ Đào Nha...
Có thể nói, một tương lai tươi sáng đang ở phía trước cho thị trường xuất
khẩu cà phê của Việt Nam và đã đến lúc chúng ta cần trị không phải chỉ về
mặt kinh tế mà cả sinh thái, nhân văn, môi trường, phải nghiên cứu nghiêm túc,
đầy đủ và có một tâm hồn, một bầu nhiệt huyết để khai thác giá trị không
phải chỉ về mặt kinh tế mà cả sinh thái, nhân văn, môi trường, diện mạo cho cây
cà phê Việt Nam để cây cà phê Việt Nam không chỉ nổi tiếng về năng suất
chất lượng với săn lượng đứng thứ hai thế giơi sau Braxin mà về năng suất
chất lượng với săn lượng đứng thứ hai người trên thế ưa chuộng thế giới
sau Braxin mà còn là sản phẩm hàng hoá được hàng triệu người trong cả nước,
hàng tỷ người trên thế ưa chuộng.
Một số thị trường tiềm năng
Thị trường Hàn quốc
Với mức tiêu thụ cà phê trung bình của mỗi người là 1kg/năm, Hàn Quốc trở
thành một trong những nước có nhu cầu sử dụng cà phê lớn tại khu vực châu Á
Thái Bình Dương và là một trong những thị trường cà phê hấp dẫn nhất thế giới.
Năm 2012, tiêu thụ cà phê bình quân trên đầu người của Hàn Quốc cao gấp năm
lần so với các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương với tổng lượng cà
phê được tiêu thụ đạt 3 triệu đô la Mỹ. Mặc dù kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu hồi
phục sau khủng hoảng và những lo ngại của người dân về vấn đề sức khỏe ngày
càng tăng, nhưng ngành cà phê tại nước này vẫn tiếp tục đạt mức tăng trưởng 30%
liên tiếp trong bốn năm trở lại đây. Khi thế hệ trẻ đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi
văn hóa phương Tây và nhu cầu về sử dụng cà phê chất lượng cao tăng nhanh, thì
ngành cà phê lại càng có điều kiện phát triển trong thời gian tới.
Năm 2012, đã có khoảng 12,000 cửa hàng cà phê xuất hiện tại Hàn Quốc, tăng
20% kể từ năm 2008, trong đó nổi trội là Starbucks và Café Bene. Hầu hết các loại
cà phê rang nhập khẩu từ Hoa Kỳ đều được các thương hiệu cà phê mạnh của Mỹ
như Starbucks, Coffee Bean và Tea Leaf sử dụng. Bên cạnh các chuỗi cửa hàng
này, một số thương hiệu đồ ăn nhanh như McDonald’s và Lotteria cũng nhập khẩu
khá nhiều cà phê rang. Ngoài ra, với nhu cầu tiêu thụ của giới trẻ Hàn Quốc với
các loại cà phê chất lượng tốt đi kèm chất lượng dịch vụ hiện đại, thuận tiện đã tạo
đòn bẩy để cà phê trở thành thức uống phổ biến cũng như sự lan rộng của việc
nhượng quyền thương mại cà phê tại nước này.
Trong các sản phẩm cà phê nhập khẩu, Hàn Quốc chủ yếu nhập khẩu hạt cà phê
xanh từ Mỹ, Nhật Bản, Bra-xin. Việt Nam là nhà cung cấp số 1 cà phê rang cho
Hàn Quốc.
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu cà phê mã HS 0901 của Hàn Quốc theo quốc
gia
2009
Quốc
2010
2011
2012
gia
$1.000
Tấn
$1.000
Tấn
$1.000
Tấn
$1.000
Tấn
22.026
2.110
24.693
2.315
26.860
2.074
39.135
2.648
Việt Nam
55.974
33.364
51.143
33.639
86.695
38.765
73.828
35.892
Brazil
41.977
17.343
62.104
19.966
123.238
23.884
91.705
20.130
Columbia
49.978
13.767
65.661
14.389
108.796
17.337
61.108
12.137
19.124
6.538
32.109
7.333
54.167
9.599
39.090
8.950
Hoa Kỳ
Peru
Một số xu hướng chính trong tiêu dùng cà phê tại Hàn Quốc:
- Người tiêu dùng Hàn Quốc rất quan tâm đến sức khỏe. Với họ cà phê đen có
lợi ích cho sức khỏe nên họ chuyển sang dùng cà phê đen nhiều hơn, cà phê hòa
tan có xu hướng giảm. Nhưng người Hàn Quốc lại ưa loại cà phê đã khử cafein, cà
phê chưa khử cafein không phổ biến ở Hàn Quốc.
- Người tiêu dùng cũng ưa thích hương vị đậm, các quán cà phê ở Hàn Quốc tự
hào rằng cà phê của họ có hương vị nồng đậm nhất thế giới.
- Hương vị và giá cả là hai điểm người tiêu dùng Hàn Quốc rất quan tâm khi
chọn mua cà phê.
- Người tiêu dùng Hàn Quốc cũng khá trung thành với thương hiệu họ đã chọn.
Bảng 5: Cơ hội và những thách thức khi xuất khẩu cà phê sang Hàn Quốc
Cơ hội
Thách thức
Thị trường cà phê Hàn Quốc phụ
Nhà nhập khẩu và người tiêu dùng
thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu
chưa biết nhiều đến các loại cà phê xuất
xứ Việt Nam vì đa phần cà phê nhập
khẩu từ Việt Nam được sử dụng làm
nguyên liệu chế biến cho các sản phẩm
cà phê thương hiệu Hàn Quốc.
Việt Nam được biết đến là nước xuất
khẩu cà phê chất lượng cao
Nhìn chung, người tiêu dùng có xu
hướng uống các loại cà phê hòa tan giá
rẻ
Cà phê là thức uống phổ biến
Thị trường cà phê khá cạnh tranh
Thuế nhập khẩu thấp và miễn thuế
Xét về khía cạnh sức khỏe, cà phê là
tiêu thụ đặc biệt
loại thức uống không có lợi
- Xem thêm -