Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và các biện phá...

Tài liệu Tìm hiểu pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn

.DOC
64
732
52

Mô tả:

1 Đề tài : “Tìm hiểu pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn” LỜI MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Ở tất cả các quốc gia ,các tổ chức tín dụng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội.Chính vì vậy ,ngay trong điều kiện nước nhà mới độc lập và thực hiện công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến việc xây dựng hệ thống các Tổ chức tín dụng của chế độ mới. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao so với khu vực. Với mức độ tăng trưởng như hiện nay, nhu cầu vốn cho nền kinh tế là hết sức lớn. Trong điều kiện hiện nay, đầu tư nước ngoài chưa đạt được mức kế hoạch, ngược lại ở nhiều nơi còn có dấu hiệu giảm sút thì chủ trương dựa vào nguồn vốn trong nước đang được thực hiện triệt để. Tuy nhiên, các kênh huy động vốn từ nội lực kinh tế còn hẹp. Thị trường chứng khoán Việt Nam mới được hình thành và chưa thật sự trở thành kênh cung cấp vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam năng lực tài chính còn yếu kém, hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay từ các Tổ chức tín dụng.Từ đo khẳng định tín dụng ngân hàng trong giai đoạn hiện nay sẽ còn tiếp tục là một kênh cung cấp vốn quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Nếu muốn có một nền kinh tế ổn định, đòi hỏi quốc gia phải có hệ thống ngân hàng vững mạnh. Muốn vậy, Chính phủ phải thiết lập được hệ thống pháp luật chặt chẽ để đảm bảo được hành lang an toàn cho hệ thống ngân hàng. 2 Chính vì vậy ,việc nghiên cứu những quy định của pháp luật cũng như thực tế áp dụng các quy dịnh của pháp luật trong hoạt động cho vay của các Tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.Và trên cơ sở đó,có thể đó có thể đề ra những phương hướng hoàn thiện có ý nghĩa thiết thực.Đây cũng là lý do sinh viên chọn đề tài “Tìm hiểu pháp luật về hoat động cho vay của các Tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn ”làm khóa luận tốt ngiệp. 2.Mục đích,đối tượng nghiên cứu ,phạm vi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay của các loại hình tổ chức tín dụng để trên cơ so đó để ra các biện pháp tối ưu nhằm đảm bảo cho các hoạt động trên.Từ mục đích đó ,nhiệm vụ nghiên cứu được xác định là : Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan trực tiếp đến đề tài về hoạt động cho vay của các tổ chức tín đụng ,về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng . Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng phát hiện những bất cập trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn. Đối tượng nghiên cứu được xác định là các quy phạm pháp luật Việt Nam,các tài liệu liên quan đến hoạt đông cho vay của các tổ chức tín dụng và các biện pháp an toàn,một số quy định của pháp luật nước ngoài về hoạt động của các tổ chức tín dụng. Phạm vi nghên cứu của khóa luận không bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của các Tổ chức tín dụng Việt Nam mà giới hạn ở các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các Tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng .Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp ,sinh viên không có 3 nhiều sự hiểu biết chuyên sâu,cũng như sự hạn chế về thời gian nên những vấn đề nêu ra trong khóa luận chỉ dừng lại ở những vấn đề đã đươc nêu ra trước đó trong các nghiên cứu ,cũng như trên các thông tin đại chúng trong thời gian và qua những kiến thức ,mà sinh viên được học ,nghiên cứu tại trường .Vì vậy những phân tích và đánh giá chưa được sâu sắc và hoàn chỉnh,sinh viên mong nhận được sự góp ý đánh giá từ các Thầy Cô để khóa luận có thể hoàn thiện hơn. 3.Phương pháp nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu dựa trên phương pháp luận là phép biện chứng duy vật và sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể là phân tích ,đánh giá các quy định của pháp luật ,để từ đó có một số đề xuất cụ thể có ý nghĩa thiết thực . 4.Cơ cấu của khóa luận Khóa luận ngoài lời nói đầu ,kết luận và danh mục tài liệu tham khảo ,có 3 chương: Chương I:Một số vấn đề lý luận về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay của các Tổ chức tin dụng . Chương II:Pháp luật bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng. Chương III:Thực trang và phương hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các Tổ chức tín dụng và pháp luật bảo dảm an toàn . 4 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG. 1.1Khái niệm và phân loại cho vay của tổ chức tín dụng 1.1.1Khái niệm cho vay của tổ chức tín dụng Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì có các định nghĩa sau về cho vay “ Cho vay là đưa tiền cho vay trong một thời hạn nhất định rồi trả cả vốn lẫn tỷ suất lãi theo quy định :cho vay tiền để phát triển sản xuất.” “Cho vay cầm chứng từ là hình thức cho vay dựa vào những chứng từ sở hữu hàng hóa (vận đơn ,phiếu lưu kho làm đảm bảo….).” Trong nền kinh tế thị trường, mỗi một tổ chức hay cá nhân đều phải có hoặc tự tìm kiếm cho mình một nguồn vốn nhất định để tham gia vào các quan hệ mua bán, trao đổi hay đầu tư... Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào hoặc không phải bất cứ chủ thể nào cũng có vốn hoặc có đủ vốn tiền tệ kinh doanh. Nói cách khác, nếu xét tại một thời điểm bất kỳ luôn luôn xảy ra hiện tượng có những người có những nguồn vốn nhàn rỗi, dư thừa, nhưng cũng có những người thiếu hụt vốn tạm thời. Hiện tượng này đòi hỏi có sự điều hoà vốn từ nơi dư thừa sang nơi thiếu hụt vốn tạm thời. Việc điều hoà vốn này có thể là sự gặp gỡ trực tiếp giữa người có vốn cho vay, với người cần vốn, hoặc có thể là qua một tổ chức trung gian là các tổ chức tín dụng. Theo Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành kèm quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ),tại điều 3 khoản 1“ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng ,theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” 5 Theo giáo trình Luật ngân hàng của Nhà xuất bản Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan ,xuất hiện khi trong xã hội loài người có tình trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn.Khái niệm cho vay ,theo nghĩa chung nhất được hiểu là việc một người thỏa thuận để cho người khác đươc quyền sử dung tài sản của mình(vật cùng loại)trong một thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả ,dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình đối với người đó. Như vậy, cho vay khác với các hình thức cấp tín dụng: chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính. Trong nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng giao một khoản tiền nhất định trong một thời gian nhất định cho bên đi vay dùng vào mục đích nhất định và bên đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Điều này có ý nghĩa là đối với hình thức cho vay, khoản tiền vay được chuyển giao trực tiếp hoặc nhập vào tài khoản của bên đi vay. Trong nghiệp vụ chiết khấu khoản tiền vay cũng được chuyển giao tương tự như vậy. Còn đối với hình thức cho thuê tài chính thì khoản tiền vay chính là khoản tiền mà các ngân hàng dùng để mua tài sản để cho thuê. Trong trường hợp bảo lãnh ngân hàng, khoản tiền vay mà bên đi vay (bên được bảo lãnh) nhận được chính là khoản tiền mà ngân hàng (bên bảo lãnh) phải trả cho bên có quyền trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 1.1.2.Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) Việc phân loại cho vay của TCTD có ý nghĩa quan trong cả về lý luận và thực tiễn .điều đó thể hiện ở chỗ ,dựa vào kết quả phân loại cho vay mà các nhà làm luật có thể xây dựng thành những quy chế cho vay phù hợp với hoạt động thực tiễn nghiệp vụ của các tổ chức tin dụng.Mặt khác cũng dựa trên kết quả phân loại cho vay mà mỗi TCTD có thể xây dựng ,hoạch định cho mình chiến lược kinh doanh phù hợp ,mang tính khả thi và hiệu quả.Đặc biệt việc phân loại cho vay còn giúp cho các TCTD ở cơ sở lý luận để xây dựng thành các quy tắc kỹ thuật nghiệp vụ tương thích với từng loại hình 6 nghiệp vụ cho vay nhằm phục vụ cho việc triên khai các hoạt động cho vay của mình trong thực tiễn. 1.1.2.1Phân loại cho vay dựa vào thời hạn vay Thời hạn vay theo quy đinh tại điều 10,Quyết định 1627/2001/QĐNHNN “Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt độngtạiViệtNam. 1.1.2.1.1Cho vay ngắn hạn :thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận đến một năm.Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. 1.1.2.1.2.Cho vay trung hạn và dài hạn: thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận từ trên một năm trở lên . Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng .(theo Luật Mỹ thì thời hạn này có thể từ trên 1 năm đến 7 hoặc 8 năm ).Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định như: đầu tư mua máy móc trang thiết bị … Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng trở lên .Mục đích của loại cho vay này là thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.Thời gian thu hồi vốn của các chủ thể có nhu cầu vay là lâu ,phải có thời gian kinh doanh lâu dài ,ví dụ như:vay vốn để đầu tư xây dựng khách sạn để kinh doanh,xây dựng cơ sở sản xuất… 1. 1.2.2.Phân loại cho vay dựa vào tính chất có bảo đảm của khoản vay 1.1.2.2.1. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba .Các bảo đảm cho tiền vay như:thế chấp ,cầm cố… 7 1.1.2.2.2. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản : đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay không được đảm bảo bằng tài sản cụ thể ,xác định bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của người thứ ba.Loại cho vay này chủ yếu dựa trên uy tín của bản thân khách hàng vay vốn mà Tổ chức tín dụng quyết định cho vay. 1.1.2.3. Phân loại cho vay dựa vào mục đích sử dụng vốn vay 1.1.2.3.1. Cho vay kinh doanh: đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình .Ví dụ như:cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp ,cho vay nông nghiệp,cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu… 1.1.2.3.2. Cho vay tiêu dùng: đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thoả mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng ,mua sắm nhà cửa..”TCTD không được cho vay các nhu cầu vốn trong trường hợp dùng để mua sắm các tài sản mà Pháp luật cấm mua bán ,chuyển nhượng,chuyển đổi,để thanh toán các giao dịch mà pháp luật cấm”. Ngoài các căn cứ trên để phân loại cho vay ,thì theo các quy định của pháp luật một số nước trên thế giới còn phân loại cho vay theo một số căn cứ khác ,ví dụ như theo pháp luật Hoa kỳ thì việc phân loại cho vay còn căn cứ vào:phương pháp hoàn trả là hoàn trả một lần “trả một lần thườnglà những khoản cho vay thẳng,hợp đồng yêu cầu hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng “, hoặc hoàn trả theo hình thức trả góp “trả góp là hoàn trả gốc và lãi theo định kỳ”. II.Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng 2.1.Các quy định của pháp luật về quy trình cho vay vốn của các Tổ chức tín dụng đối với khách hàng 2.1.1.Quy trình cho vay vốn của các TCTD. 8 Quy trình cho vay vốn là tổng hợp các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi TCTD quyết định cho vay ,ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.Dựa trên những điều kiện của mình thì các TCTD sẽ tự thiết kế những quy trình cho vay cụ thể ,bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau .Sau đây là một quy trình tóm tắt được sinh viên lựa chọn để tham khảo: Bảng tóm tắt quy trình cho vay 1 Các giai đoạn của Nguồn và nơi Nhiệm quy trình của Kết quả cung cấp thông TCTD ở mỗi giai của mỗi tin vụ đoạn gia đoạn Lập hồ sơ xin vay Khách hàng đi Tiếp xúc,phổ biến và Hoàn vốn vay cung cấp hướng thông tin dẫn khách thành hàng lập hồ sơ vay hồ sơ để vốn. chuyển sang Phân tích điều kiện bộ giai đoạn sau. *Hồ sơ đề nghị Tổ chức thẩm định về Báo cáo vay từ giai đoạn các mặt tài chính và kết quả trước chuyển phi tài chính do các thẩm định sang. cá nhân hoặc các bộ để chuyển *Các thông tin phận thẩm định thực sang các bổ sung từ hồ hiện. bộ phận có sơ,hoặc thẩm vấn .. phỏng quyền để quyết định cho 1 Thẩm định dự án,www.fetp.edu.vn. vay hoặc từ chối cho 9 Quyết định tín dụng Bổ sung thông tin vay. các Quyết định cho vay Quyết cần hoặc từ chối cho vay định cho thiết dựa trên dựa vào kết quả phân vay hoặc các thông tin đã tích. từ chối có. cho vay dựa vào kết quả phân tích.Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký Hợp đồng tín dụng,Hợp đồng công chứng ,và các loại hợp đồng Giải ngân khác . *Quyết định cho Thẩm định các chứng Chuyển vay và các hợp từ theo điêù kiện của tiền đồng liên quan. vào hợp đồng tín dụng tài khoản *Các chứng từ (HĐTD) trước khi tiền gửi làm cơ sở giải phát tiền vay. của khách ngân . hàng hoặc chuyển trả 10 cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng,hoặc giao trực tiếp cho khách Giam sát và thanh hàng. *Các thông tin *Kiểm tra hoạt động *Báo cáo lý tín dụng từ ,báo cáo tài sử dụng vốn vay . kết chính từ khách *Thanh lý HĐTD giám hàng. và đưa ra *Các thông tin các khác pháp quả sát giải xử lý. Việc xây dựng quy trình cho vay của các TCTD là dựa trên những quy định thực tế của pháp luật hiện hành:“Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng.”(Khoản 1 điều 14 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN). Thẩm định hồ sơ tín dụng là tất cả những hành vi mang tính nghiệp vụ pháp lý do TCTD thực hiện nhằm xác định các điều kiện vay vốn đối với bên vay ,trên cơ sở đó mà quyết định cho vay hay không .Trong thực tế giao dịch ngân hàng ,việc thẩm định hồ sơ tín dụng thường do các nhân viên chuyên trách của tổ 11 chức tín dụng thực hiện và kết thúc bằng việc lập báo cáo thẩm định hồ sơ tín dụng .Báo cáo này được trình lên cho người quản lý có thẩm quyền của tổ chức tín dụng quyết định về việc có cho vay hay không .Do tính đặc biệt quan trọng của giai đoạn này trong cả quá trình từ cho vay đến thu nợ nên pháp luật đòi hỏi bên cho vay là TCTD phải triệt để tuân thủ nguyên tắc bảo đảm tính đậc lập ,phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và khâu quyết định cho vay.” Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay”.(Khoản 1Điều15 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNNVề việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng) Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay của các TCTD có ý nghĩa hết sức quan trọng .Xây dựng một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng ,giảm thiểu rủi ro trong khi cho vay .Hơn nữa,quy trình cho vay còn là cơ sở cho việc thiết lập các thủ tục ,hồ sơ vay vốn về mặt hành chính,và thủ tục pháp lý quan trọng đó là thiết lập HĐTD. 2.1.2.Hợp đồng tín dụng ,cơ sở pháp lý quan trọng Sau khi ra quyết định chấp thuận cho khách hàng vay vốn các TCTD sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết HĐTD. Theo quy định tại điều 17 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN” Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng...”.Chủ thể tham gia ký kết HĐTD là bên cho vay(các TCTD) và bên vay (khách hàng có nhu cầu vay vốn ). Theo quy định tại điều 51 của Luật Các tổ chức tín dụng ,mọi hợp đồng tín dụng đều phải ký kết bằng văn bản thì mới có gía trị pháp lý. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. 12 Văn bản hợp đồng tín dụng bao gồm văn bản viết và văn bản điện tử.Hợp đồng tín dụng được xác lập thông qua phương diện điện tử dứới hình thức thông điệp dự liệu được coi là giao dịch bằng văn bản .Các văn bản hợp đồng điện tử được coi là có giá trị pháp lý như văn bản hợp đồng viết và có giá trị chứng cứ trong quá trình giao dịch. hợp đồng tín dụng được ký kết bằng văn bản sẽ tạo ra một bằng chứng cụ thể cho việc thực hiện hợp đồng và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Việc ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản thực chất là một sự công bố công khai chính thức,về mối quan hệ pháp lý giữa những người lập ước để cho người thứ ba biết rõ về việc lập ước đó mà có những phuơng cách xử sự hợp lý,an toàn trong trường. Ngoài ra,việc cần thiết ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản mới có thể khiến các cơ quan có trách nhiệm của chính quyền thi hành công vụ được tốt hơn.Chẳng hạn như việc thu thuế,lệ phí,kiểm tra,thanh tra tài chính ,kiểm soát hoạt động thương mại của các chủ thể kinh doanh trên thương trường. 2.1.2.1.Các nội dung cơ bản của HĐTD Theo quy định tại điều 17 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN”… Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận”. Nội dung của hợp đồng tín dụng là tổng thể những điều khoản do các bên có đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và phù hợp với pháp luật. Các điều khoản này vừa thể hiện ý trí của các bên, đồng thời cũng làm phát sinh những quyền và nghĩa vu pháp lý cơ bản của mỗi bên tham gia hợp đồng tín dụng. Nội dung của hợp đồng tín dụng (các điều khoản của hợp đồng) phải do các bên tự định đoạt trên nguyên tắc đồng thuận ý chí, phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội. 13 Và theo quy định tại điều 51 luật tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004, nội dung của hợp pháp tín dụng bao gồm các điều khoản cơ bản sau đây: Điều khoản về điều kiện vay vốn: Khi thoả thuận điều khoản này, các bên cần ghi rõ trong hợp đồng tín dụng những tiêu chuẩn cụ thể mà bên vay phải thoả mãn thì hợp đồng tín dụng mới có hiệu lực. Chẳng hạn, bên vay phải có năng lực chủ thể, có tình hình tài chính lành mạnh hay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Theo quy định tại điều 7 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN,cũng đã có quy định rất rõ về các điều kiện đối với khách hàng khi vay vốn tại các TCTD,ngoài các quy định đối với khách hàng là các cá nhân tổ chức Việt Nam thì còn có các quy định đối với khách hàng là cá nhân ,nước ngoài“Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định”. Điều khoản về đối tượng hợp đồng: Trong điều khoản này, các bên phải thoả thuận về số tiền vay, lãi suất cho vay,phương thức cho vay, tổng số tiền phải trả khi hợp đồng tín dụng đáo hạn. Số tiền vay :phải được ghi rõ,ngoài ra sinh viên cũng xin kiến nghị một vấn đề đó là bên cạnh việc ghi rõ số tiền vay là bao nhiêu thì cũng cần ghi rõ loại tiền vay là USD,Euro,Tệ…để áp dụng mức lãi suất cho phù hợp và áp dụng việc vay bằng đồng tiền nào thì trả bằng đồng tiền đó.Hơn nữa,trong thời kì kinh tế hiện nay,cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh ,làm ăn với các doanh 14 nghiệp của nước ngoài,đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu.Do vậy nhu cầu về nguồn vốn vay bằng ngoại tệ là rất cần thiết .Nếu quy đổi đồng ngoại tệ ra tiền VNĐ đôi khi sẽ gây ra khó khăn cho không chỉ các khách hàng có nhu cầu vay vốn mà còn cho cả các TCTD,vì tỷ giá quy đổi giữa các đồng tiền là không đồng nhất tại thời điểm vay cũng như thời điểm thanh toán khoản vốn vay. Lãi suất cho vay:mức lãi suất được áp dụng hiện nay theo quy định của NHNN là do TCTD và khách hàng thỏa thuận và ấn định trong HĐTD . Phương thức cho vay có thể là: Cho vay từng lần:mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng:TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đầu tư:TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống… Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng,cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cho vay theo hạn mức thấu chi…Và các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm,phù hợp với điều kiện kinh doanh của TCTD ,cũng như điều kiện của khách hàng vay. Điều khoản về thời hạn sử dụng vốn vay: “Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng”.Các bên phải ghi rõ trong hợp đồng tín dụng về ngày, tháng, năm trả tiền, hoặc phải trả tiền trong bao lâu kể từ ngày ký hợp đồng. Nếu có thể gia hạn hợp đồng thì các bên cũng dự liệu trước về khả năng 15 này trong hợp đồng tín dụng, còn thời gian gia hạn sẽ tiến hành thoả thuận sau trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng. Điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay: Đây là điều khoản rất quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến việc thu hồi vốn và lãi cho vay. Vì thế, các bên phải thoả thuận rõ ràng số tiền vay sẽ được trả dần hàng tháng (trả góp) hay trả toàn bộ một lần khi hợp đồng vay đáo hạn. Nếu khoản vay được thoả thuận thanh toán theo từng kỳ hạn thì các bên cũng có thể dự liệu trước về khả năng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho phù hợp với khả năng tài chính của bên vay khi trả nợ. Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay:Các quy định của pháp luật cũng có quy định mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp(theo quy định tại khoản 2 điều 7 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN),và khách hàng vay cũng phải sử dụng đúng mục đich đã cam kết .Vì vậy,trong điều khoản này, các bên cần ghi rõ vốn vay sẽ được sử dụng vào mục đích gì (ví dụ, mua vật tư hàng hoá để kinh doanh hay mua hàng hoá để tiêu dùng…) việc thoả thuận điều khoản này trong hợp đồng tín dụng được xem như một giải pháp đảm bảo sự an toàn về vốn cho người đầu tư là các tổ chức tín dụng, nhằm tránh trường hợp bên vay sử dụng vốn một cách tuỳ tiện vào mục đích phiêu lưu, mạo hiểm. Mặt khác để đảm bảo lợi ích của cả hai bên và đảm bảo cho đồng vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả, pháp luật cũng cho phép trong thời gian sử dụng vốn, các bên có quyền thoả thuận lại về mục đích sử dụng vốn vay mỗi khi xét thấy thờ cơ và điều kiện sử dụng vốn đã thay đổi. Điều khoản về giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng: Đây là điều khoản mang tính chất thường lệ, theo đó các bên có quyền thoả thuận về biện pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường thương lượng, hoà giải, hoặc lựa chọn cơ quan tài phán sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Nếu trong hợp đồng tín dụng không ghi điều khoản này, có nghĩa là các bên không thoả thuận thì 16 việc xác định thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng đó sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, nếu hợp đồng tín dụng được giao kết có điều kiện bảo đảm bằng tài sẩn cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, thì các bên có thể thoả thuận một điều khoản riêng rẽ nằm trong hợp đồng tín dụng (hợp đồng chính), hoặc lập thành một hợp đồng phụ đính kèm theo hợp đồng chính.Trên thực tế, các bên thường ký kết một hợp đồng phụ ( hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh) theo thể thức luật định nhằm thể hiện rõ ý chí của mình trong việc cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Về lý thuyết, hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh do chỉ có tính cách là hợp đồng phụ nên hiệu lực của nó phụ thuộc hoàn toàn vào hiệu lực của hợp đồng chính(HĐTD). 2.1.2.2.Chủ thể của hợp đồng tín dụng Trong giao dịch tín dụng ,chủ thể ký kết hợp đồng tín dụng bao gồm bên cho vay (các TCTD) và bên vay (các tổ chức ,cá nhân có đủ các điều kiện do pháp luật quy định ).Các chủ thể này khi tham gia giao dịch hợp đồng tín dụng cần phải thỏa mãn những điều kiện nhất định theo sự dự liệu của pháp luật .Việc quy định các điều kiện chủ thể đối với bên vay và bên cho vay không chỉ nhằm tạo cơ sở pháp lý cho sự đánh giá hiệu lực của hợp đồng tín dụng .,mà còn góp phần năng cao kỹ năng giao kết hợp đồng tín dụng cũng như củng cố kỷ luật hợp đồng đối với các chủ thể tham gia giao dịch tín dụng . Bên cho vay trong HĐTD thông thường là TCTD có đủ những điều kiện do pháp luật quy định .Ngoài ra,,các tổ chức khác không phải là TCTD được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động tín dụng thì cũng có thể là bên cho vay trong hợp đồng tín dụng và cũng phải thõa mãn các điều kiện chủ thể giống như đối với bên cho vay là TCTD. Theo quy định của pháp luật hiện hành ,một TCTD muốn trở thành chủ thể cho vay trong HĐTD phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau đây : 17 Có giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp. Có điều lệ do Ngân hàng Nhà nước chuẩn y. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp Có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.(Điều 28 luật Các TCTD sửa đổi bổ sung năm 2004). Riêng với các tổ chức không phải là TCTD .muốn trở thành chủ thể cho vay trong hợp đồng tín dụng thì chỉ cần thỏa mãn những điều kiện như :có giấy phép hoạt động ngân hàng ,có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có người đại diện hợp pháp .Trong giấy phép hoạt động ngân hàng và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của loại tổ chức này phải ghi rõ hoạt động cho vay là hoạt động ngân hàng được phép thực hiện. Việc pháp luật quy định những điều kiện này đối với bên cho vay không chỉ góp phần hạn chế ,loại trừ những TCTD không đủ tiêu chuẩn kinh doanh trên thương trường ,nhờ đó góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư,mà còn là căn cứ để các luật gia hay các thẩm phán ,trọng tài viên tiến hành thẩm định và đánh giá một cách khách quan vấn đề hiệu lực pháp lý của hợp đồng tín dụng. Bên vay trong HĐTD là các tổ chức ,cá nhân thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định và các điều kiện khác do các bên thỏa thuận . Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngà 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ,tại điều 2 khoản 2”Khách hàng vay tại Tổ chức tín dụng là các cá nhân,tổ chức Việt nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn ,có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư,phương án sản xuất ,kinh doanh ,dịch vụ hoặc dự án đâu tư, phương án phục vụ đời sống trong nước và nước ngoài. Trong trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định riêng.” 18 .Khi vay vốn tại TCTD khách hàng phải thoả mãn các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật,Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: “ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam: Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. 19 Với điều kiện này các bên không nhất thiết phải ghi rõ trong hợp đồng tín dụng và nếu không ghi điều kiện này trong hợp đồng tín dụng thì cũng có thể coi như các bên mặc nhiên thừa nhận nó theo quy định của pháp luật.Theo quy trình nghiệp vụ tín dụng ,khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng ,bên cho vay phải kiểm tra ,xác minh điều kiện này trên cơ sở các tài liệu,giấy tờ làm bằng chứng do khách hàng xuất trình như quyết định thành lập tổ chức,điều lệ của tổ chức ,giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh,quyết định bổ nhiệm người đứng đầu tổ chức (đối với người vay là tổ chức)hoặc giấy chứng minh nhân dân ,giấy xác nhận về hộ tịch ,hộ khẩu ,lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp(đối với người vay là cá nhân ). Tóm lại việc pháp luật quy định các điều kiện chủ thể đối với bên cho vay và bên đi vay trong hợp đồng tín dụng ngoài mục đích thiết lập trật tự ,kỷ cương ,trong hoạt động tín dụng,còn có ý nghĩa là giải pháp nhằm bảo đảm sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. 2.1.2.3.Một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên tham gia hợp đồng tín dụng Trong pháp luật thực định, do mỗi bên tham gia hợp đồng tín dụng có tư cách pháp lý khác nhau nên những chủ thể này có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Các quyền và nghĩa vụ này được phát sinh từ nội dung thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, hoặc phát sinh từ các điều khoản đã được dự liệu sẵn của nhà lập pháp nhưng suy cho cùng chúng đều có giá trị pháp lý ràng buộc đối với các bên giao kết hợp đồng tín dụng. 2.1.2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay Với tư cách là bên cho vay, đồng thời là chủ nợ trong quan hệ cho vay, bên cho vay có những quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản sau đây: “Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục 20 vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay”.Tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản Nợ của từng Tổ chức tín dụng, hoạt động kinh doanh tín dụng của các Tổ chức tín dụng chủ yếu bằng vốn của người khác tức là chủ yếu bằng tiền gửi mà các Tổ chức tín dụng đã huy động được;do đó chúng ta vẫn thường nói các Tổ chức tín dụng kinh doanh bằng cách “đi vay để cho vay” hay kinh doanh trên sự kinh doanh của người khác. Việc cho vay và đầu tư của các Tổ chức tín dụng luôn gắn liền với rủi ro.Do đó , thực hiện tốt việc thẩm tra tính xác thực của các tài liệu sẽ có ý nghĩa hết sức to lớn ,ảnh hưởng tới hoạt động của các Tổ chức tín dụng.Vì vậy ,khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật ,hay vi phạm hợp đồng ..thì Tổ chức tín dụng được quyền chấm dứt việc cho vay ,thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho khách hàng vay sử dụng (nghĩa vụ giải ngân).Nghĩa vụ này phát sinh do việc bên cho vay đã cam kết cho khách hàng vay được sử dụng số tiền của mình trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả.Nếu bên cho vay vi phạm nghĩa vụ này (nghĩa vụ giải ngân) như giả ngân chậm hoặc không chịu giải ngân theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì vấn đề trách nhiệm pháp lý của họ là như thế nào? với hiện trạng pháp luật hiện hành ở Việt Nam, trong trường hợp đó bên vay được coi là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, vì thế có trách nhiệm phải bồi thường các thiệt hại vật chất đã xảy ra cho bên vay. Ngoài ra bên cho vay còn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình như đã cam kết, trừ trường hợp cả hai bên cùng thoả thuận chấm dứt hợp đồng tín dụng trước thời hạn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan