Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu ngôn ngữ quan hệ công chúng bước đầu nhận xét ngôn ngữ các bài diễn vă...

Tài liệu Tìm hiểu ngôn ngữ quan hệ công chúng bước đầu nhận xét ngôn ngữ các bài diễn văn ngắn (trên tư liệu các lời kêu gọi của chủ tịch hồ chí minh)

.PDF
17
42
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA NGÔN NGỮ HỌC. Đinh Thị Thanh Thảo TÌM HIỂU NGÔN NGỮ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG: BƢỚC ĐẦU NHẬN XÉT NGÔN NGỮ CÁC BÀI DIỄN VĂN NGẮN (TRÊN TƯ LIỆU CÁC LỜI KÊU GỌI CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH) Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 602201 LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÔN NGỮ HỌC. Giáo viên hướng dẫn: GS. Đinh Văn Đức. Hà Nội, tháng 12 năm 2009 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 2. Mục đích và ý nghĩa của luận văn ................................................................................. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4. Nhiệm vụ của luận văn.................................................................................................... 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 6. Bố cục của luận văn ........................................................................................................ CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PR 1. Khái niệm chung về PR................................................................................................... 1.1. Khái niệm chung và lịch sử hình thành PR................................................................. 1.2. Một vài định nghĩa về PR ............................................................................................. 2. Đặc trƣng chức năng của PR.......................................................................................... PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGÔN NGỮ 1. Khái niệm chung và đặc điểm của diễn ngôn................................................................ 1.1. Khái niệm chung về diễn ngôn...................................................................................... 2 1.2. Đặc điểm của diễn ngôn................................................................................................ 2. Một số đƣờng hƣớng chính trong phân tích diễn ngôn................................................ 2.1. Đường hướng dụng học................................................................................................ 2.2. Đường hướng biến đổi ngôn ngữ ................................................................................ 2.3. Ngôn ngữ học xã hội tương tác .................................................................................... 2.4. Đường hướng dân tộc học giao tiếp ............................................................................. 2.5. Đường hướng phân tích hội thoại................................................................................ 2.6. Phân tích diễn ngôn trong tâm lí học xã hội ............................................................... 2.7. Đường hướng giao tiếp giao văn hoá .......................................................................... 2.8. Phương pháp phân tích diễn ngôn tổng hợp .............................................................. CHƢƠNG II: CẤU TRÚC VĂN BẢN TRONG CÁC LỜI KÊU GỌI CỦA HỒ CHÍ MINH PHẦN I: LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VĂN BẢN 1. Cấu trúc thông tin .......................................................................................................... 2. Cấu trúc hội thoại............................................................................................................ 2.1. Cấu trúc hội thoại theo trường phái của Mỹ............................................................... 3 2.2. Cấu trúc hội thoại theo trường phái phân tích diễn ngôn của Anh .......................... 2.3. Cấu trúc hội thoại theo lý thuyết hội thoại Thuỵ SĩPháp........................................ PHẦN II: ĐẶC TRƢNG CẤU TRÚC VĂN BẢN TRONG NHỮNG LỜI KÊU GỌI CỦA HỒ CHÍ MINH 1. Cấu trúc văn bản và sự sáng tạo trong cách thức tổ chức văn bản những lời kêu gọi của Hồ Chí Minh. 1.1. Đặc trưng và sáng tạo trong phần mở đầu và kết thúc mỗi lời kêu gọi.................... 1.2. Đặc trưng sáng tạo trong nội dung những lời kêu gọi ............................................. 2. Sự sáng tạo và quyền lực của ngôn ngữ Hồ Chí Minh trong việc thực hiện những lời kêu gọi....................................................................................................................... .... 2.1. Quan niệm sử dụng ngôn ngữ của Hồ Chí Minh trong những lời kêu gọi............ 2.2. Sự sáng tạo và đặc trưng ngôn ngữ Hồ Chí Minh trong những lời kêu gọi .......... CHƢƠNG III: PHÉP LẬP LUẬN TRONG NHỮNG LỜI KÊU GỌI CỦA HỒ CHÍ MINH PHẦN I: LÝ THUYẾT LẬP LUẬN 1. Khái niệm chung về lập luận ......................................................................................... 2. Bản chất của lập luận ..................................................................................................... PHẦN II: LẬP LUẬN TRONG NHỮNG LỜI KÊU GỌI CỦA HỒ CHÍ MINH 4 1. Lập luận theo lý thuyết lập luận của ngôn ngữ học...................................................... 2. Sự phá cách và sáng tạo trong lập luận của Hồ Chí Minh .......................................... 2.1. Sự sáng tạo trong việc sử dụng nhiều luận cứ và kết luận.......................................... 2.2. Sáng tạo khi không sử dụng lý lẽ và kết luận cụ thể nhưng vẫn tạo nên tính mạch lạc cao...................................................................................................................... ............ 2.3. Sáng tạo trong cách tạo nên lập luận nhờ việc đặt câu hỏi......................................... 2.4. Sáng tạo trong việc kết hợp giữa phương pháp lập luận diễn dịch và quy nạp......... KẾT LUẬN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Ra đời và phát triển trong một thời gian rất dài tại các nước phát triển hàng đầu trên thế giới nhưng cho đến nay, PR (Public Relations) vẫn được coi là một trong những lĩnh vực mới mẻ, đặc biệt là tại các nước châu Á và các quốc gia mới giành độc lập. PR có thể được tạm dịch là: Quan hệ công chúng, Quan hệ đối ngoại, Giao tế cộng đồng… Tại Việt Nam hiện nay, cụm từ “Quan hệ công chúng” có thể được coi là sử dụng phổ biến hơn cả. Về nguồn gốc và lịch sử hình thành của PR, hiện tại còn có rất nhiều ý kiến trái ngược nhau. Có người cho rằng “Mỹ là lò đúc nặn PR hoàn hảo” từ khoảng cuối thế kỉ XIX bởi một số nhà báo tiến bộ. Một thời gian dài PR chỉ được công nhận và sử dụng ở Mỹ, sau đó mới lan sang các nước châu Âu và đến Châu Á. Nhưng cũng có ý kiến khác khẳng định PR đã xuất hiện cách đây cả ngàn năm, trước khi nước Mỹ ra đời. Dù tồn tại các ý kiến khác nhau như trên và chưa khẳng định được chính xác PR bắt đầu ở đâu cũng như khi nào nhưng 5 chúng ta có thể kết luận rằng “PR ra đời cùng lúc với nền văn minh của nhân loại”. Góp phần quan trọng trong việc thực hiện chức năng giao tiếp của ngôn ngữ, quan hệ công chúng còn là công cụ đắc lực nhằm đạt được sự thỏa thuận, thống nhất đồng lòng giữa con người với nhau dựa trên mục đích tích cực và cụ thể. Mục đích này được thực hiện hoàn hảo khi người nói sử dụng ngôn ngữ cùng các yếu tố thuyết phục mạnh mẽ của kĩ năng quan hệ công chúng. Mặc dù “PR ra đời cùng lúc với nền văn minh của nhân loại” nhưng theo tìm hiểu chúng tôi thấy lĩnh vực quan hệ công chúng xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu và người mở đầu cũng như làm cho ngành này phát triển tại nước ta không ai khác lại là Hồ Chủ Tịch. Đến nay, khi kinh tế, chính trị, xã hội nước ta có điều kiện phát triển mở rộng và giao lưu với thế giới thì PR đã, đang và sẽ trở thành một lĩnh vực chiếm ưu thế trong mọi ngành của xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích, tìm hiểu về nó là một việc làm thiết thực và quan trọng, đặc biệt là nghiên cứu ngôn ngữ quan hệ công chúng từ thời kì nó còn “sơ khai” tại Việt Nam với tác giả đầu tiên - Hồ Chí Minh. Quan hệ công chúng là địa hạt nghiên cứu mới liên quan đến ngữ dụng học, phong cách học, ngữ nghĩa học, ngôn ngữ và truyền thông. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp có vai trò quan trọng, là cơ sở cho việc hình thành và phát triển các ngành khác, là điều kiện căn bản để các ngành khác phát huy tối đa vai trò của mình, trong đó có ngành quan hệ công chúng. Quan hệ công chúng dùng ngôn ngữ để dẫn dắt, định hướng, thuyết phục con người đến những lí tưởng đẹp nên nó nhất định liên quan đến diễn ngôn. Thực tế cũng cho thấy rằng khi Bác Hồ muốn kêu gọi nhân dân thì Người luôn thể hiện phương pháp quan hệ công chúng trong các bài nói, diễn văn chính trị mà các hình thức này là khía cạnh quan trọng trong phân tích diễn ngôn. Vậy, để đạt được mục đích của mình, Bác đã sử dụng ngôn ngữ quan hệ công chúng như thế nào? Đâu là sự sáng tạo mang đặc trưng phong cách Hồ Chí Minh? Và quan trọng hơn cả là sự sáng tạo ấy đã giúp Bác đạt được thành công như thế 6 nào trong công cuộc huy động sức người, sức của chiến đấu với kẻ thù và bảo vệ Tổ quốc? Chúng tôi cũng tin rằng những sự sáng tạo trong ngôn ngữ, đặc biệt là các phương thức PR mà Bác đã sử dụng có sức sống mạnh mẽ đến tận ngày nay. Đó chính là các kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý báu mà Bác để lại cho con cháu đời sau để chúng ta có thể phát triển, phát huy hơn nữa trong lĩnh vực quan hệ công chúng hay đơn giản hơn chỉ là để đạt được mục đích kêu gọi, thuyết phục quần chúng hướng theo mục đích của mình. Chính vì vậy, luận văn này ra đời như một nghiên cứu nhỏ bước đầu nhận xét, tìm hiểu ngôn ngữ các bài diễn văn ngắn dựa trên tư liệu các lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Hồ Chí Minh tòan tập, tập 4,5). Chúng tôi mong muốn và tin tưởng rằng những nhận xét, phân tích, tổng hợp của chúng tôi sẽ là những thông tin khoa học hữu ích để nghiên cứu về ngôn ngữ quan hệ công chúng tại ngay từ những ngày đầu nó thâm nhập vào Việt Nam và dưới ngòi bút cũng như phong cách của một tác gia lớn- Chủ tịch Hồ Chí Minh. Từ những kiến thức, thông tin tổng hợp được, chúng tôi hi vọng sẽ góp phần nhỏ nhằm bổ sung hoàn thiện hơn các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ và quan hệ công chúng cũng như ứng dụng nó trong việc thu hút, gây sự chú ý và ủng hộ đối với công chúng vào một lĩnh vực nhất định. 2. Mục đích và ý nghĩa của luận văn Trong luận văn này, mục đích của chúng tôi là phân tích, tìm hiểu những phương pháp của ngôn ngữ quan hệ công chúng. Cụ thể hơn, chúng tôi nghiên cứu cấu trúc văn bản các lời kêu gọi trong hai tập sách, sự sáng tạo và quyền lực ngôn ngữ Hồ Chí Minh; phương pháp lập luận và cách thức phân tích diễn ngôn trong những lời kêu gọi đó. Gắn với các nội dung này, chúng tôi đặc biệt chú ý đến liên kết và mạch lạc trong phân tích diễn ngôn; quan niệm sử dụng, đặc trưng ngôn ngữ nhằm gây ấn tượng và tác động mạnh mà Bác đã vận dụng. Từ đó chúng tôi muốn gợi ra những đường hướng, phương pháp để những người làm PR hiện đại có thể phát triển và thành công hơn 7 nữa trên con đờng PR chuyên nghiệp cũng như phục vụ hữu ích công việc của mình. Những người nghiên cứu cũng mong muốn chọn đề tài này như để góp một dòng suối nhỏ vào đại dương bao la của lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ quan hệ công chúng hiện đang phát triển nở rộ trong xã hội hiện đại ngày nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Như đã trình bày ở trên, trong luận văn này chúng tôi đi vào nghiên cứu, tìm hiểu ngôn ngữ quan hệ công chúng dựa trên tư liệu các bài diễn văn ngắn tiếng Việt. Cụ thể: chúng tôi nhận xét ngôn ngữ trong các lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tập 4 và 5. Trong các bài kêu gọi này, chúng tôi tập trung chọn lọc các diễn ngôn có tính lập luận cao, có sử dụng mạch lạc và liên kết một cách hợp lí và sáng tạo. Cùng với các nội dung đó, chúng tôi cũng rất chú trọng đến những sáng tạo và quyền lực của ngôn ngữ mang phong cách Hồ Chí Minh. Các yếu tố này đã kết hợp để mang lại thành công cho công cuộc huy động sức người, sức của và kêu gọi nhân dân quyết tâm chiến đấu bảo vệ Tổ quốc của Bác Hồ. 4. Nhiệm vụ của luận văn Với mục đích và ý nghĩa như trên, chúng tôi xác định nhiệm vụ cần thực hiện của mình trong luận văn như sau: - Miêu tả cấu trúc chung của các bài kêu gọi - Phân tích, nhận xét các đặc trưng, điển hình trong cấu trúc các bài kêu gọi đó - Phân tích những sáng tạo và quyền lực tác động trong ngôn ngữ mà Hồ Chủ tịch đã sử dụng. Từ đó, chúng tôi vạch ra các đường hướng để người làm công tác quan hệ công chúng có thể phát huy mạnh mẽ hơn nữa sức mạnh của ngôn từ. 8 - Phân tích phương pháp lập luận trong các lời kêu gọi của Hồ Chí Minh. Chúng tôi mong muốn trả lời được câu hỏi: Lập luận có sức mạnh như thế nào trong việc kêu gọi quần chúng? Cũng thế, mạch lạc và kiên kết có vai trò ra sao để diễn ngôn có sức tác động mạnh mẽ nhất đến người nghe. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Vì đề tài mang tính tổng hợp nên khi thực hiện, chúng tôi đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Trước hết chúng tôi khảo sát và thống kê các lập luận cũng như từ ngữ sử dụng điển hình. Chúng tôi xem xét các lập luận này được hình thành như thế nào và phân loại chúng. Song song với việc thống kê, phân loại như vậy, chúng tôi đi vào phân tích diễn ngôn, phân tích cú pháp và tìm hiểu những sáng tạo, phá cách nhằm đưa đến thành công trong các lời kêu gọi của Bác. Sau đó, từ những phân tích, nhận xét thu được, chúng tôi tiến hành đánh giá về những thế mạnh, điển hình sáng tạo mang đến thành công cho các lời kêu gọi của Bác. Đây cũng là cơ sở để cho những người làm nghiên cứu về ngôn ngữ Hồ Chí Minh và những người làm quan hệ công chúng có thể phát triển đường hướng của mình. 6. Bố cục của luận văn. Luận văn gồm 85 trang chính văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận Chương II: Cấu trúc văn bản các lời kêu gọi của Hồ Chí Minh Chương III: Phép lập luận trong những lời kêu gọi của Hồ Chí Minh. 9 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PR 1. Khái niệm chung về PR 1.1. Khái niệm chung và lịch sử hình thành PR Ra đời và phát triển trong một thời gian rất dài tại các nước phát triển hàng đầu trên thế giới nhưng cho đến nay, PR (Public Relations) vẫn được coi là một trong những lĩnh vực mới mẻ, đặc biệt là tại các nước châu Á và các quốc gia mới giành độc lập. PR có thể được tạm dịch là: Quan hệ công chúng, Quan hệ đối ngoại, Giao tế cộng đồng… Tại Việt Nam hiện nay, cụm từ “Quan hệ công chúng” có thể được coi là sử dụng phổ biến hơn cả. Về nguồn gốc và lịch sử hình thành của PR, hiện tại còn có rất nhiều ý kiến trái ngược nhau. Có người cho rằng “Mỹ là lò đúc nặn PR hoàn hảo” từ khoảng cuối thế kỉ XIX bởi một số nhà báo tiến bộ. Một thời gian dài PR chỉ được công nhận và sử dụng ở Mỹ, sau đó mới lan sang các nước châu Âu và đến Châu Á. Nhưng cũng có ý kiến khác khẳng định PR đã xuất hiện cách đây cả ngàn năm, trước khi nước Mỹ ra đời. Dù tồn tại các ý kiến khác nhau như trên và chưa khẳng định được chính xác PR bắt đầu ở đâu cũng như khi nào nhưng chúng ta có thể kết luận rằng “PR ra đời cùng lúc với nền văn minh của nhân loại”. Vậy PR ra đời để phục vụ mục đích gì? Trong xã hội loài người, từ thời nguyên thuỷ cho tới xã hội hiện đại ngày nay, nhu cầu giao tiếp, mong muốn người khác hiểu mình là luôn luôn rất lớn và cần thiết. Từ xa xưa, ngay cả trước khi bảng chữ cái, ký tự và số ra đời, người nguyên thuỷ đã dùng chữ tượng hình như một công cụ giao tiếp. Những bức tranh vẽ trong hàng động của người tiền sử, các kim tự tháp, đền thờ, lăng mộ cách đây hàng ngàn năm đều chứa đựng thông điệp nhất định. Sau khi có chữ viết, các học giả tôn giáo xưa đã viết sách và truyền bá tư 10 tưởng để mọi người nhận biết và hiểu về niềm tin tôn giáo, đây chính là một hình thức PR từ thời cổ đại. Ngoài mục đích giao tiếp thông thường, để đạt được sự thoả thuận, thống nhất đồng lòng trong cộng đồng, người ta luôn cần đến kĩ năng và các yếu tố thuyết phục mạnh mẽ. Từ thời tiền sử, những kĩ thuật và công cụ phục vụ cho mục đích thuyết phục rất đơn giản và sơ khai nhưng có thể phát huy được khả năng kêu gọi con người. Do đó, trong quá trình phát triển của mình, PR đã sử dụng nhiều kĩ thuật thuyết phục khác nhau để phục vụ cho mục đích giao tiếp thật đặc biệt và hiệu quả của thế giới loài người. Kiểu giao tiếp này đã ra đời trước cả những hình thức quảng cáo đầu tiên của người Hi Lạp, La Mã- các mẩu tin rao bán nô lệ hay thông báo về các sự kiện tại đấu trường La Mã. PR là một hình thức giao tiếp đặc biệt, nó được áp dụng trong tất cả các dạng tổ chức thương mai và phi thương mại. Trong suốt tiến trình lịch sử, PR được sử dụng như một công cụ và chiến lược hết sức đặc biệt, sử dụng để khuyến khích trong chiến đấu, vận động hành lang cho các nguyên nhân chính trị, khuyến khích tôn giáo, tăng tiền tệ hay thúc đẩy giá trị con người… Các tính năng của PR được tìm thấy trong xã hội hiện đại hầu như đã được sử dụng bởi các chuyên gia PR trước đây và hiện nay PR đang trở thành một trong những ngành mới, có sức hút đặc biệt bởi có khả năng mang lại hiệu quả giao tiếp tốt nhất cho các tổ chức, lĩnh vực khác nhau như: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… Mục đích sâu xa nhất của hoạt động giao tiếp này là tạo được sự hiểu biết và ủng hộ của công chúng, tác động đến tư tưởng và hành vi của họ thông qua những hoạt động được lên kế hoạch và triển khai dài hạn. Trong lĩnh vực chính trị, xã hội phương thức giao tiếp này cũng được sử dụng hết sức triệt để và phát huy tác dụng to lớn. Năm 1945 khi đất nước ta còn đang trong thời kì chiến tranh tàn phá, giặc đói hoành hành khắp nơi làm cho hàng triệu người dân chết đói thì Hồ Chủ Tịch đã ra lời kêu gọi toàn dân “sẻ cơm nhường áo”: “Cứ 10 ngày nhịn ăn 1 bữa, mỗi tháng nhịn ăn 3 bữa. Đem gạo đó để cứu dân nghèo”. Sau chiến dịch này, dân ta đã thắng lợi 11 trong việc diệt giặc đói- một trong ba loại giặc đang hoành hành vô cùng dữ dội, đe doạ dân ta từng ngày từng giờ. Xác định được tầm quan trọng của việc diệt giặc đói, Hồ Chủ Tịch đã vạch ra một chiến dịch cụ thể cùng những lời kêu gọi nhằm huy động sức mạnh từ tập thể. Đây chính là một chiến lược PR rất quy mô mà Bác Hồ cùng Nhà nước ta đã tổ chức thành công từ những năm kháng chiến chống Pháp này. Bên cạnh việc tác động đến tư tưởng và hành động của con người thì hoạt động PR phải mang đến danh tiếng và uy tín cho tổ chức mà nó phục vụ. Do đó, tổ chức phải thực hiện các chương trình chăm sóc, chăm lo tới đối tượng mà mình đang hướng tới và cả cộng đồng. Chiến dịch PR có được hiệu quả tốt khi tổ chức biết cân đối giữa lợi nhuận của mình với trách nhiệm đối với cộng đồng, môi trường xung quanh và những cam kết mang lại lợi ích cho xã hội. Nếu thực hiện tốt các chiến lược PR, tổ chức đó không chỉ khẳng định được uy tín của mình mà còn có được niềm tin vững bền trong lòng công chúng. 1.2. Một vài định nghĩa về PR Từ những tác động và mục tiêu cần hướng tới của hoạt động quan hệ công chúng, các tổ chức, chuyên gia hoạt động về lĩnh vực này trên thế giới đã đưa ra đến hơn 500 định nghĩa khác nhau về PR. Điều này chứng tỏ, tuỳ vào mục đích sử dụng, tuỳ quan điểm của người dùng mà PR được định nghĩa khác nhau trên cơ sở các đặc trưng chung của nó. Vậy PR có thể được định nghĩa như thế nào? Trong phạm vi luận văn nghiên cứu này, chúng tôi xin được đưa ra 3 định nghĩa về PR, trong đó có một định nghĩa của từ điển Wikipedia và 2 định nghĩa khác được sử dụng trên phạm vi quốc tế. Theo Wikipedia, PR (Quan hệ công chúng) là một chức năng mang tính kinh doanh, tổ chức, hay xã hội của quản trị thông tin giữa tổ chức và khán giả của tổ chức. Có rất nhiều mục tiêu cần đạt được thông qua công tác 12 thực hiện PR, bao gồm cả giáo dục, đính chính một điều sai sự thật, hoặc xây dựng và cải thiện một hình ảnh. Định nghĩa này cho thấy có ba đặc điểm đáng lưu ý về hoạt động quan hệ công chúng. Thứ nhất, PR có chức năng quản lí vì nó bao gồm: - Dự đoán, phân tích và làm sáng tỏ các quan điểm trong cộng đồng mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức. - Chỉ đạo, đánh giá về các chương trình hành động và giao tiếp nhằm đạt được sự hiểu biết từ cộng đồng về tổ chức. - Lên kế hoạch và thực hiện các nỗ lực nhằm gây ảnh hưởng hoặc thay đổi các chính sách xã hội. Thứ hai, PR được định nghĩa như một công cụ giao tiếp vì nó liên quan tới giao tiếp trong bốn mặt cụ thể sau: - Kĩ năng (Skills): Các chuyên gia PR thường là những người rất giỏi trong viết và nói. Tuy nhiên, một chuyên gia PR không chỉ là một nhà kĩ thuật, mà còn phải là một người biết lên các kế hoạch, nghiên cứu và đánh giá kết quả. - Nhiệm vụ (Tasks): Quá trình PR thường được quan niệm đồng hành với nhiệm vụ và mục đích giao tiếp. Những nhiệm vụ thường gặp bao gồm: viết các thông cáo báo chí, các báo cáo thường niên, các ấn phẩm nội bộ; tổ chức các chiến dịch nhằm tạo dựng/nâng cao nhận thức của cộng đồng... - Hệ thống, phương thức (Systems): Nói tới việc thành lập hệ thống các phương thức phục vụ cho việc giao tiếp tiếp diễn (ongoing communication). Ví dụ có thể kể tới hệ thống thu thập tin tức, mối quan hệ với các nhà biên tập và phát hành... - Phương thức hoạt động (System Operation): PR tác động đến việc sử dụng và hoạt động của hệ thống nói trên, duy trì hệ thống giao tiếp 2 chiều. Thứ ba, PR được định nghĩa như một công cụ nhằm ảnh hưởng, tác động tới cộng đồng. Đây là một trong những bản chất của PR- duy trì mối quan hệ với cộng đồng. Tạo dựng mối quan hệ với cộng đồng nghĩa là quan 13 hệ công chúng có khả năng lôi kéo, vận động cộng đồng bởi nó rất nhạy cảm để hiểu và đáp ứng được mong đợi của quần chúng. Viện Quan Hệ Công Chúng Anh (Institute of Public Relations) lại đưa ra định nghĩa như sau: PR là một nỗ lực được lên kế hoạch và kéo dài liên tục để thiết lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức và công chúng. Định nghĩa này của Viện Quan Hệ Công Chúng Anh về PR đã nhấn mạnh hoạt động PR được tổ chức thành một chiến dịch hay chương trình và là một hoạt động liên tục, không thể không có kế hoạch. Một định nghĩa khác về PR đã được tán đồng bởi rất nhiều các viện sĩ thông tấn PR trên thế giới trong một cuộc họp diễn ra tại Mexico năm 1978 như sau: “PR là một nghệ thuật và một môn khoa học xã hội, phân tích những xu hướng, dự đoán những kết quả, tư vấn cho các nhà lãnh đạo của tổ chức và thực hiện các chương trình hành động đã được lập kế hoạch để phục vụ quyền lợi của cả tổ chức và công chúng”. Khác với hai định nghĩa quốc tế trên, định nghĩa này chú trọng đến việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu trước khi lên kế hoạch PR và khía cạnh xã hội của một tổ chức. Sự quan tâm và trách nhiệm của tổ chức đối với quyền lợi của công chúng cũng như môi trường xung quanh sẽ là tác nhân quan trọng trong việc đánh giá giá trị của tổ chức đó. Như vậy, PR có tác động to lớn đến uy tín và danh tiếng của tổ chức. Cho dù được định nghĩa như thế nào thì nội dung chính của PR vẫn là cung cấp kiến thức cho công chúng, bao hàm cả mục đích thay đổi nhận thức của họ. Trong hoạt động kinh doanh hay chính trị, văn hoá, người lãnh đạo cũng thường sử dụng PR như một phương pháp tuyên truyền nhằm đạt được sự ủng hộ của quần chúng đối với một đường lối hay niềm tin. Như vậy, PR là một hệ thống các các nguyên tắc và hoạt động có liên hệ hữu cơ nhằm xây dựng nên một hình ảnh, một quan điểm của một nhóm đối tượng nhất định về con người, đất nước hay vấn đề nào đó. Quan trọng hơn, PR là quá trình thông tin hai chiều. Các chuyên viên PR không chỉ đưa thông tin đến đối tượng của mình mà còn phải lắng nghe, nắm bắt được tâm lý, ý kiến của cộng đồng, dự đoán được các phản ứng có thể 14 để từ đó tiếp tục xây dựng chiến lược PR phù hợp. Một hoạt động PR được coi là tốt khi nó khiến đối tượng hiểu và đánh giá đúng một cách tích cực bản chất của chủ thể hoạt động đó. PR chuyên nghiệp hoàn toàn không phải là hoạt động mị dân vì một trong những tiêu chuẩn đầu tiên của nó là đạo đức. Nguyên tắc cơ bản của quan hệ công chúng là thông tin đúng đối tượng, đúng chỗ, đúng lúc bằng các phương tiện phù hợp nhằm hướng con người tới lý tưởng, tiến bộ và mang đến lợi ích cho cộng đồng. 2. Đặc trƣng chức năng của PR Góp phần quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu, kêu gọi sự ủng hộ của công chúng, PR đang trở thành một trong những lĩnh vực phát triển mạnh trên thế giới và ngay tại Việt Nam. Bên cạnh việc phát huy các chức năng của mình, ngành Quan hệ công chúng cũng không ngừng phát triển mở rộng lĩnh vực hoạt động để ngày càng chứng tỏ thế mạnh của mình. PR có những nghiệp vụ liên quan đến việc thu thập thông tin đầu vào và xử lí thông tin đầu ra, từ đó nó góp phần phát huy thế mạnh của thương hiệu và khắc phục những hạn chế để thương hiệu ngày càng hoàn thiện hơn. Trong lịch sử hình thành và phát triển của mình, theo chúng tôi nghiên cứu, PR thực hiện 6 chức năng cơ bản, đó là: Quan hệ báo chí; Tổ chức sự kiện; Xử lý khủng hoảng; các quan hệ xã hội; Trách nhiệm xã hội và quan hệ đối nội. Đối với từng lĩnh vực của xã hội, các chức năng này có cách biểu hiện và phát huy thế mạnh khác nhau. Giả sử trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, chức năng quan hệ báo chí, tổ chứ sự kiện, xử lý khủng hoảng được phát huy ưu thế một cách mạnh mẽ. Trong khi đó, ở lĩnh vực chính trị, xã hội thì chức năng quan hệ xã hội, trách nhiệm xã hội và quan hệ đối nội lại có vai trò vô cùng to lớn. Ví như nhân dịp 2/9/1949, để động viên tinh thần bộ đội trong kháng chiến, Hồ Chủ Tịch đã khao thưởng quân ta bằng thóc gạo. Phần khác, nhằm tạo nên mối quan hệ thân tình, thắm thiết giữa quân và dân, Người đã nhờ đồng bào giúp: “mỗi gia đình bán cho tôi 10kilô gạo, 1kilô= 5 đồng”. Bác cũng nhờ các cán bộ xã, tỉnh ở khắp các địa phương trong cả nước có trách nhiệm thu mua gạo trong dân. Đây chính là minh chứng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội và thể hiện quan hệ đối nội- một đặc trưng điển hình của quan hệ công chúng. Cũng nhờ phương pháp này mà Bác có thể thu hút sự ủng hộ cũng như tận dụng tối đa sức mạnh trong toàn dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 15 1. Đỗ Hữu Châu, Ngôn ngữ học đại cương, tập2, NXB Giáo dục, 2007. 2. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1999. 3. VNU-HCM City, Public Speaking, NXB VNU HCM, 2001. 4. Nguyễn Đức Dân, Ngữ dụng học, NXB Giáo dục, 2000. 5. Hữu Đạt, Phong cách học tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia, 2001 6. Hữu Đạt, Trần Trí Dõi, Đào Thanh Lan, Cơ sở tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1998. 7. Đinh Văn Đức, Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001. 8. Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết, Dẫn luận ngôn ngữ, NXB Giáo dục, 2002. 9. Nguyễn Hoà, Phân tích diễn ngôn, NXB Đại học Quốc gia, 2003. 10.Nguyễn Hoà, Phân tích diễn ngôn phê phán: lý luận và phương pháp, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2006. 11.Hoàng Trọng Phiến, Cách dùng hư từ tiếng Việt, NXB Nghệ An, 2003. 12.Trần Ngọc Thêm, Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, NXB Giáo dục, 2002. 13.Nguyễn Huy Thiệp, Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, NXB Văn học, 2002. 14.Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, Thành phần câu tiếng Việt. 15.Diệp Quang Ban, Tài liệu về mạch lạc tại lớp K51 cao học Ngôn ngữ. 16.Moi Ali, PR hiệu quả, NXB Tổng hợp TP HCM, 2006. 16 17.Steven A.Beebe& Susan J. Beebe, Public Speaking, NXB Đại học Quốc gia HN, 1999. 18.Gillian Brown, George Yule, Phân tích diễn ngôn, NXB ĐH Quố gia Hà Nội, 2002. 19.Phá vỡ bí ẩn PR, NXB Trẻ, 2005. 20.Tim Hindle, Nghệ thuật thuyết trình, NXB Văn hoá thông tin, 2004. 21.Kasevic, Những yếu tố cơ sở của ngôn ngữ học đại cương, 1998. 22.Alries Lauraries, Quảng cáo thoái vị, PR lên ngôi, Nhà xuất bản Trẻ, 2005. 23.John Lyons, Nhập môn ngôn ngữ học lý thuyết, NXB Giáo dục, 1997. 24.Moskanskaia, Nghi thức lời nói. 25.David Nunan, Nhập môn phân tích diễn ngôn, NXB Giáo dục Hà Nội, 1998. 26.Michael Schudson, Sức mạnh truyền thông, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2005 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan