TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ NHIỄM HIV/AIDS
TẠI HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG
chí Y học thực hành.
8. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Vượng, Nguyễn Đức
Vy (2006), “Một số đặc điểm hình thái tế bào của
ASCUS trong phát hiện tổn thương tiền ung thư cổ tử
cung”, Tạp chí Y học lâm sàng, 28 – 32.
9. Nguyễn Thu Hương và cs (2000), “Nghiên cứu
phiến đồ âm đạo – cổ tử cung của phụ nữ đến khám
phụ khoa tại viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh”, tạp chí
thông tin y học, số chuyên đề tháng 8, 214 – 217.
10. Trần Thị Lương (1994), “Tình hình điều tra và
phát hiện sớm các bệnh phụ khoa và bệnh vú bằng
khám lâm sàng và xét nghiệm tế bào học tại Hà Nam
Ninh”, Nội san phụ khoa, 1: 8 – 12.
11. Lê Đình Roanh (2010), Phát hiện sớm ung thư
vú, cổ tử cung và một số bệnh lành tính khác bằng xét
nghiệm tế bào học với kỹ thuật Papanicolaou ở một số
xã của huyện Đông Anh – Hà Nội.
TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ NHIỄM HIV/AIDS
TẠI HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG
PHẠM CÔNG CHÍNH – Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên
HOÀNG TẤT VŨ – TTYHDP huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ của
những người nhiễm HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang
tỉnh Hà Giang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên
cứu mô tả trên 124 người nhiễm HIV được quản lý tại
Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang. Kết
quả: Số người nhiễm HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang
tỉnh Hà Giang theo luỹ tích đến 30/9/2011 là 124, trong
đó nam: 70,96%, nữ:29,04%, tập trung chủ yếu ở độ
tuổi từ 20-39 (83,07%). Đối tượng bị nhiễm cao nhất là
người tự do, buôn bán: 67,74%. Đường lây chính là
qua tiêm chích ma tuý: 69,35% với trình độ văn hóa
tập trung ở cấp trung học cơ sở: 58,10%, số người có
trình độ đại học và cao đẳng chỉ chiếm 2,20%.
Từ khoá: nhiễm HIV/AIDS, TTY học Dự phòng
Bắc Quang.
SUMMARY
FINDING
OUT
EPIDEMIOLOGICAL
CHARACTERISTICS OF HIV/AIDS INFECTION IN BAC
QUANG DISTRICT, HA GIANG PROVINCE
Objective: Finding out some epidemiological
characteristics of people living with HIV/AIDS in Bac
Quang district, Ha Giang province. Subjects and
methods: The descriptive study on 124 HIV infected
people managed at the Health Center of Bac Quang
district, Ha Giang province. Results: The cumulative
number of HIV/AIDS infected people in Bac Quang
district, Ha Giang province as of the 30 September
2011 is 124, in which, the rates of the infected male
and infected female are 70.96% and 29.04%
consecutively, mainly in the 20-39 years old
(83.07%). The highest rate of HIV infected people
who are freelancers and business people is 67.74%.
Main transmission through injecting drug accounts for
69.35%. 58.10% of them with knowledge proficiency
level focusing on secondary high schools. However,
there are only 2.20% of HIV infected people having
university degrees and colleges.
Keywords: HIV/AIDS infection, Health Prevention
Center of Bac Quang district.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, nhiễm HIV/AIDS cũng ngày càng có
xu hướng gia tăng, những báo cáo gần đây cho thấy
tỷ lệ lây nhiễm gặp ở mọi giới, mọi đối tượng, mọi
ngành nghề, dịch không chỉ tập trung ở thành thị, các
thành phố lớn, các khu vực đông dân cư...mà đến
nay dịch đã xuất hiện ở khắp các tỉnh thành trong cả
nước, kể cả các địa phương vùng cao, vùng nông
thôn, miền núi... trong đó có huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang [5].
Bắc Quang là huyện vùng thấp cửa ngõ của tỉnh
Hà Giang, là huyện có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS đứng
thứ 2 trong 11 huyện, thị của tỉnh. Trường hợp nhiễm
HIV đầu tiên được phát hiện vào năm 2003, đến năm
2010 trường hợp nhiễm tích luỹ là 100 trường hợp,
tính đến hết 31/9/2011 số tích luỹ đã là 124 trường
hợp [3].
Trong những năm qua, công tác phòng chống
nhiễm HIV/AIDS của huyện Bắc Quang đã và đang đi
vào hoạt động có hiệu quả, nhưng thực trạng những
người nhiễm vẫn còn chiều hướng gia tăng, đây
chính là nguy cơ, là nguồn lây nhiễm lớn cho cộng
đồng. Để tìm hiểu thêm về đối tượng đã bị nhiễm
như: về tuổi, giới, nghề nghiệp đường lây
nhiễm....Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm “Tìm hiểu
một số đặc điểm dịch tễ của những người nhiễm
HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang".
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 124 trường
hợp nhiễm HIV/AIDS.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Tháng 8-9/2011.
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
4. Phương pháp chọn mẫu: Thuận tiện.
5. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần
mềm Epi Info 6.04.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Phân bố nhiễm HIV/AIDS theo giới tính
Giới tính
Nam
Nữ
Cộng
Số lượng
87
37
124
Tỷ lệ%
70,16%
29,84%
100,00
Nhận xét: Tỷ lệ nam giới nhiễm HIV/AIDS là
71,16%; nữ 29,84%.
Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
128
Bảng 2: Phân bố nhiễm HIV/AIDS theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Từ 20 đến 29 tuổi
Từ 30 đến 39 tuổi
Từ 40 đến 49 tuổi
Từ trên 50 tuổi
Cộng
Số lượng
61
37
19
07
124
Tỷ lệ %
49,20
29,83
15,33
5,64
100,00
Nhận xét: Lứa tuổi nhiễm cao nhất từ 20 - 29
(48,90%), tiếp đến là lứa tuổi 30 - 39 (35,55%). Lứa
tuổi trên 40 ít gặp hơn.
Bảng 3: Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo
nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Cán bộ CNVC
Nông dân
Buôn bán, tự do
Tiếp viên, mại dâm
Công việc khác
Cộng
Số người
03
14
84
19
04
124
Tỷ lệ %
2,42
11,30
67,74
15,32
3,22
100,00
Nhận xét: Nhóm đối tượng buôn bán, tự do chiếm
tỷ lệ cao nhất: 44,40% tiếp đến là gái mại dâm, gái
tiếp viên nhà hàng: 15,32%. Các thành phần khác có
tỷ lệ thấp hơn.
Bảng 4: Phân bố nhiễm HIV/AIDS theo trình độ
học vấn
Trình độ văn hoá
Tiểu học, Trung học cơ sở
Phổ thông trung học
Cao đẳng, đại học
Cộng
Số người
87
34
3
124
Tỷ lệ %
70,20
27,40
2,40
100,00
Nhận xét: Đa số các trường hợp nhiễm HIV có
trình độ văn hoá, tiểu học và trung học cơ sở:
70,20%, số người có trình độ Cao đẳng, đại học rất
ít: 2,40%
Bảng 5: Phân bố nguồn lây nhiễm
Nguồn lây bệnh
Tiêm chích ma tuý
Gái mại dâm
Lây từ mẹ
Lây nhiễm từ người thân
Cộng
Lũy tích
86
27
05
06
124
Tỷ lệ %
69,35
21,75
4,10
4,80
100,00
Nhận xét: Nguồn lây nhiễm HIV/AIDS tập trung
chủ yếu ở nhóm tiêm chích ma túy: 69,35%, tiếp đến
là lây từ gái mại dâm: 21,75%. Các nguồn lây khác
chiếm tỷ lệ thấp.
BÀN LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu và tham khảo số liệu, tuy là
một huyện miền núi nhưng tỷ lệ nhiễm HIV khá cao gây
nên tình trạng lo lắng cho cộng đồng, các dân tộc huyện
Bắc Quang. Điều đó cảnh báo cho chúng ta về sự lan
truyền của căn bệnh không chỉ tập trung ở những nơi
đông dân cư, khu vực thành thị mà đã len lỏi tới những
129 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
địa phương miền núi, khu vực vùng sâu, vùng xa...,
thực trạng này giúp cho chúng ta có cách nhìn tổng quát
hơn về bệnh dịch từ đó đưa ra các chiến lược phòng
chống lây nhiễm HIV/AIDS một cách phù hợp, có hiệu
quả với từng địa phương, từng khu vực.
Về tuổi, giới: Tuổi từ 20 - 29 chiếm 48,90% và từ
30 - 39 chiếm 35,55% (bảng 2). Như vậy lứa tuổi hay
gặp từ 20 - 39 chiếm tỷ lệ 80,00% đây là lứa tuổi có
thể lực sung mãn nhất là lực lượng lao động sản xuất
chủ yếu của xã hội vì vậy sẽ làm ảnh hưởng đáng kế
đến sự phát triển kinh tế của một gia đình, một địa
phương nói riêng và của toàn xã hội nói chung điều
này cũng phù hợp với các nghiên cứu đã công bố về
tuổi nhiễm HIV. Về giới: tỷ lệ nhiễm ở nam chiếm
71,00%, nữ 29,00% (bảng 1). Vấn đề này cũng phù
hợp với các y văn đã nêu, hầu hết nam giới đều thích
ăn chơi đua đòi, thích khám phá những điều mới (kể
cả tiêm chích ma tuý), mặt khác, nam giới cũng là đối
tượng thích giao du bạn bè...nên dễ vướng vào các
tệ nạn xã hội nhiều hơn nữ giới [2], [3], [4].
Về nghề nghiệp của các đối tượng nhiễm tập
trung chủ yếu ở nhóm người không nghề nghiệp (tự
do) hoặc buôn bán, chiếm 44,40% (bảng 3), điều này
cũng phù hợp với quy luật của dịch bệnh. Các đối
tượng tự do buôn bán thường ít chịu sự kiểm soát
của tổ chức, cơ quan, luôn giao du xa nhà, thiếu sự
kiểm soát của gia đình, người thân. Tuy nhiên trong
kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ngoài đối tượng
trên còn gặp các đối tượng khác như cán bộ viên
chức, tiếp viên nhà hàng, mại dâm...... đặc biệt với
đối tượng là nông dân. Kết quả tỷ lệ nhiễm ở nông
dân chiếm 20,00% (bảng 3) cho thấy HIV/AIDS
không chỉ dừng lại ở khu đô thị, hay trung tâm kinh tế
văn hoá xã hội mà đã xâm nhập cả vào các đối
tượng là những người nông dân chân lấm tay bùn
với trình độ văn hoá thấp, cơ hội tiếp cận với các
nguồn thông tin đại chúng khó khăn (bảng 4), từ đó ý
thức về lây nhiễm căn bệnh này còn hạn chế..
Các đường lây nhiễm tập trung chủ yếu ở đối tượng
nghiện chích ma tuý với 69,00%, mại dâm: 20,00%
(bảng 5). Kết quả này cũng phù hợp với các y văn đã
nêu về các con đường lây chủ yếu. Trong tiêm chích
ma tuý các đối tượng dùng chung bơm kim tiêm có dính
máu có chứa HIV bơm kim tiêm này lại được sử dụng
cho các đối tượng khác đã tạo điều kiện trực tiếp đưa
HIV vào cơ thể con nghiện. Trong quan hệ tình dục
những tổn thương trên bề mặt cơ quan sinh dục như
niêm mạc âm đạo, dương vật là cửa ngõ để HIV xâm
nhập vào cơ thể bạn tình và lây bệnh [1], [3], [6], [7].
KẾT LUẬN
Số người nhiễm HIV/AIDS đến 30/9/2011 của
huyện Bắc Quang là 124 người, trong đó nam:
71,10%; nữ: 28,90%. Nhóm tuổi mắc cao nhất là 20 29 (48,90%). Đối tượng bị nhiễm tập trung ở nhóm
người tự do, buôn bán (44,40%). Đường lây chủ yếu
là do tiêm chích ma tuý (68,90%),
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Chính; Virus gây Hội chứng suy giảm miễn
dịch ở người nhiễm HIV/AIDS, Đại học Y khoa Hà Nội.
tr. 16 - 21.
2. Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Thu Ngạn - Dương
Bá Trực (2002); Phòng chống HIV/AIDS cho trẻ em.
3. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hà Giang,
"Báo cáo Sơ kết hoạt động phòng chống HIV/AIDS 9
tháng đầu năm 2011".
4. Viện vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Số liệu và giám
sát HIV/AIDS, Bản tin HIV/AIDS số 109, tr 1-3.
5. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (1/2002); "Báo
cáo dịch HIV/AIDS trên toàn thế giới, Bản tin HIV/AID",
số 92, tr. 2 - 7.
6. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (6/2002) Hướng
dẫn thực hiện giám sát HIV/AIDS, Bản tin HIV/AIDS, số
96.tr.3 - 15.
7. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (7/1998); Tiêm
chích ma tuý HIV, Bản tin HIV/AIDS, số 98, tr.8 - 13.
HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ CñA THUèC CTC VíI C¸C TRIÖU CHøNG C¥ THÓ
CñA RèI LO¹N TRÇM C¶M ë PHô N÷ §é TUæI 45-59
Hå Thu YÕn – VSKTT - BV B¹ch Mai
TÓM TẮT
Để đánh giá hiệu quả điều trị của các thuốc CTC
với các triệu chứng cơ thể của rối loạn trầm cảm ở
phụ nữ độ tuổi 45-59, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
80 bệnh nhân nữ độ tuổi này tại VSKTT- bv Bạch
Mai. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của các
thuốc CTC với các triệu chứng cơ thể của rối loạn
trầm cảm ở phụ nữ độ tuổi 45-59. Phương pháp: Mô
tả lâm sàng cắt ngang. Kết quả: 95% bệnh nhân
trong nhóm nghiên cứu được sử dụng thuốc CTC,
trong đó CTC mới chiếm ưu thế với tỷ lệ bệnh nhân
sử dụng Remeron cao nhất (42,5%). Tỷ lệ các bệnh
nhân có triệu chứng sinh học khỏi và thuyên giảm rất
cao từ 85,4% đến 94,9%. Đau khu trú thuyên giảm
hoàn toàn 87,5%, đau lan tỏa 83,8%. Các triệu chứng
lo âu kèm theo thuyên giảm tốt dưới tác động điều trị:
Hồi hộp (86,7%), mạch nhanh (89,5%), ớn lạnh
(97,8%), tê bì (93,8%), run tay chân (84,1%), chóng
mặt (90%), đầy bụng (87,0%), nóng rát dạ dày
(93,8%). Tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn triệu chứng bốc
hỏa khá cao 7,5%. Sau điều trị, có sự thuyên giảm
điểm trung bình thang trầm cảm Hamilton. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Từ khóa: rối loạn trầm cảm, thang trầm cảm
Hamilton.
SUMMARY
To identify the effectiveness of antidepressants on
physical symptoms of depressive disorder in women
aged 45-59, we carried out the research on 80 female
inpatients in the National Mental Health - Bach Mai
Hospital. Objective: To asset the effectiveness of
antidepressants on somatic symptoms of depression
disorder in women ages 45-59. Methods: Crosssectional clinical description. Results: 95% of patients
in the study group used antidepressant, and the new
antidepressants were dominated that the proportion of
taking Remeron was the highest (42.5%). The portion
of relief physical symptoms was very high percentage
from 85.4% to 94.9%. Localized pain and diffuse pain
were decreased with 87.5%, 83.8% respectively. The
anxious symptoms were reduced such as palpitation
(86.7%), tachycardia (89.5%), chills (97.8%),
numbness (93.8%), trembling limbs (84.1%), dizziness
(90%), indigestion (87.0%), epigastric discomfort
(93.8%). The ratio of hot flashes diminished with
79.5%. After treatment, there was the remission
average point on Hamilton depression scale. The
difference was statistically significant with p < 0.001.
Keywords:
depressive
disorder,
Hamilton
depression scale.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn trầm cảm có hình thái lâm sàng đa dạng.
Ở giai đoạn tiền mãn kinh, những thay đổi sinh lý cùng
với các stress tâm lý có thể khởi phát giai đoạn trầm
cảm hoặc tái diễn trầm cảm [1].Trầm cảm ở nữ độ tuổi
45-59, các triệu chứng cơ thể nổi bật, có sự đan xen
của các triệu chứng mãn kinh che mờ các triệu chứng
cảm xúc, ảnh hưởng đến việc chẩn đoán và điều trị.
Rối loạn trầm cảm có thể điều trị được với liệu
pháp hóa dược đơn thuần hoặc phối hợp với liệu
pháp tâm lý và cần phải có chiến lược điều trị thích
hợp với từng người bệnh. Do vậy chứng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả điều trị của các
thuốc CTC với các triệu chứng cơ thể của rối loạn
trầm cảm ở phụ nữ độ tuổi 45-59”.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân nữ độ tuổi từ 45 – 59.
Thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn trầm
cảm có triệu chứng cơ thể theo ICD 10.
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện giai đoạn trầm
cảm (F31): F31.3, F31.4.
Giai đoạn trầm cảm (F32): F32.0, F32.1, F32.2.
Rối loạn trầm cảm tái diễn (F33): F33.0, F33.1,
F33.2.
Bệnh nhân và gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành thu
thập bệnh nhân từ 9/2011 đến 6/2012.
2. Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên
cứu.
Trầm cảm sau phân liệt.
Rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm.
Các bệnh nhân có bệnh lý cơ thể, thần kinh nặng.
Trầm cảm có loạn thần.
Rối loạn lo âu lan tỏa và rối loạn hỗn hợp lo âu
Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
130
- Xem thêm -