Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu lecture maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chương iii cấu tr...

Tài liệu Tìm hiểu lecture maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chương iii cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 trường thpt

.PDF
88
217
146

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN -------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU LECTURE MAKER VÀ ỨNG DỤNG VÀO VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHƢƠNG III “CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶP” TIN HỌC 11 TRƢỜNG THPT Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Doãn Vinh Sinh viên thực hiện : Phạm Thanh Nga Lớp : K57A Hà Nội, tháng 5 năm 2011 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 Lời cảm ơn! Sau một thời gian nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn của thầy Trần Doãn Vinh em đã hoàn thành khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn TS. Trần Doãn Vinh đã động viên và cung cấp cho em những kiến thức quý báu để hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Phương Pháp, các thầy cô giáo của khoa CNTT trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã tạo điều kiện cho em được hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học một cách tốt nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn cùng lớp đã đóng góp ý kiến, giới thiệu tài liệu giúp em hoàn thành tốt khóa luận. Khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp từ các thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2011 Sinh viên Phạm thanh Nga 2 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 MỤC LỤC: I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ................................................................................ 5 II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................... 6 III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 7 IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 7 V. BỐ CỤC KHÓA LUẬN ................................................................................. 8 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC ....................................................................................................... 9 I. LÝ LUẬN DẠY HỌC ................................................................................... 9 1. Quan niệm về quá trình dạy học: .................................................................... 9 2. Động lực của quá trình dạy học: ................................................................... 11 3. Một số nguyên tắc cơ bản của quá trình dạy học: ......................................... 12 4. Phương pháp dạy học .................................................................................... 16 II. 1. 2. 3. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC .................................................... 18 Những nhược điểm của PPDH truyền thống ................................................ 18 Định hướng đổi mới PPDH ........................................................................... 18 Quan điểm đổi mới PPDH ............................................................................ 19 III. DẠY HỌC VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ ............... 20 1. Lý do sử dụng máy tính điện tử trong dạy học ............................................. 21 2. Sự trợ giúp của CNTT và MTĐT đối với việc dạy học ................................ 22 3. Quan điểm sư phạm của việc sử dụng máy tính như công cụ dạy học ......... 23 IV.CÁC HÌNH THỨC SỬ DỤNG MÁY TÍNH TRONG DẠY HỌC .......... 25 1. Giáo viên trình bày bài giảng với sự hỗ trợ của máy tính............................. 25 2. Học sinh làm việc trực tiếp trên máy tính dưới sự hướng dẫn và kiểm soát của giáo viên ............................................................................................................ 26 3. Học sinh học tập độc lập trên máy tính theo chương trình có sẵn ................ 26 V. MỘT SỐ ƢU NHƢỢC ĐIỂM CỦA VIỆC SỬ DỤNG MÁY TÍNH TRONG DẠY HỌC ..................................................................................... 26 1. Ưu điểm......................................................................................................... 26 2. Nhược điểm ................................................................................................... 27 Kết luận............................................................................................................... 28 CHƢƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM LECTURE MAKER ................ 29 I. GIỚI THIỆU VÀ CÀI ĐẶT PHẦN MỀM LECTURE MAKER ........... 29 1. Giới thiệu phần mềm Lecture Maker ............................................................ 29 2. Cài đặt và chạy chương trình phần mềm Lecture Maker .............................. 30 II. GIAO DIỆN VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA LECTURE MAKER ......... 33 1. Giao diện: ...................................................................................................... 33 3 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 2. Các Menu LectureMaker .............................................................................. 34 3. Các chức năng cơ bản của Lecture Maker...................................................... 38 4. Đóng gói bài giảng: ...................................................................................... 50 III. QUY TRÌNH THIẾT KẾ MỘT BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ BẰNG LECTURE MAKER .................................................................................... 51 1. Phân tích các bước chính của bài giảng: ....................................................... 51 2. Tạo bài giảng:................................................................................................ 51 CHƢƠNG III: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LECTURE MAKER VÀO VIỆC XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI GIẢNG CHƢƠNG III “CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶP” - TIN HỌC 11 TRƢỜNG THPT.......................................................... 58 I. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC CÓ SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTURE MAKER ........................................................................................................ 58 1. Phương pháp tổ chức, hoạt động: ................................................................... 58 2. Những kiến thức tin học 11 sẽ được dạy bằng Lecture Maker: .................... 59 2.1 Dạy học khái niệm ........................................................................................ 59 2.2 Dạy học các câu lệnh trong lập trình ............................................................ 60 2.3 Dạy học bài tập ............................................................................................. 60 II. PHẦN MỀM LECTURE MAKER – MỘT CÔNG CỤ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CHƢƠNG III “CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶP” – TIN HỌC 11 TRƢỜNG THPT .............................. 60 1. Mục đích, ý nghĩa của phần mềm Lecture Maker đối với quá trình dạy chương “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” .......................................................................... 60 2. Quá trình xây dựng bài giảng chương “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp”: .............. 61 2.1 Bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh ............................................................................... 62 2.2 Bài 10: Cấu trúc lặp: ..................................................................................... 73 CHƢƠNG IV: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 78 I. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................................................................... 78 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................... 78 2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm................................................................... 78 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................. 78 II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁC TIẾT DẠY VÀ CÁC BÀI THI ............. 79 III.THỰC NGHIỆM.......................................................................................... 79 1. So sánh chất lượng đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: ........... 81 2. So sánh chất lượng đầu ra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: ............. 82 3. So sánh tỉ lệ học sinh khá giỏi của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .......... 83 HƢỚNG MỞ RỘNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... 85 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 87 4 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 MỞ ĐẦU: I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hiện nay, CNTT với tốc độ phát triển rất nhanh, các nhà khoa học khẳng định rằng chưa có một ngành khoa học – công nghệ nào lại có nhiều ứng dụng như CNTT. Trong thế kỷ này, Internet đã mang đến những biến đổi to lớn có tính cách mạng trên quy mô toàn cầu có mặt ở nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo. Chính vì vậy việc đưa tin học vào nhà trường đã được Đảng và Nhà nước thông qua. Tin học đã được đưa vào là môn học chính thức trong chương trình phổ thông từ năm học 2006-2007. Đặc biết, năm học 2008-2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”. Căn cứ Chỉ thị số 47/2008/CT-BGD&ĐT ngày 13/8/2008 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008-2009 và Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo(GD&ĐT), Bộ GD&ĐT hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ CNTT năm học 2008-2009 như sau: a) Tiếp tục triển khai việc giảng dạy môn Tin học trong các trƣờng THPT Đối với trường tiểu học, trung học cơ sở ở những nơi có điều kiện máy vi tính, giáo viên cần triển khai dạy học ứng dụng CNTT theo cách tích hợp vào trong các môn học như đã hướng dẫn ở trên. b) Triển khai chƣơng trình công nghệ giáo dục và E-Learning Các cơ sở GD&ĐT chỉ đạo các trường tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên tham gia các hoạt động:  Soạn giáo án, bài trình chiếu, bài giảng điện tử;  Tham gia xây dựng các nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, các thư viện điện tử để chia sẻ dùng chung qua Website của Bộ; 5 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11  Tích cực áp dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học, phần mềm thí nghiệm ảo. Bộ GD&ĐT triển khai việc mua tập trung các thư viện bài giảng điện tử, các kho học liệu (hình ảnh, thí nghiệm ảo, các đoạn video,…) của các công ty trên thế giới để chia sẻ dùng chung. Bộ GD&ĐT phát động phong trào thi đua và tổ chức cuộc thi “Giáo viên sáng tạo” với khẩu hiệu phấn đấu hàng năm “Mỗi giáo viên xây dựng một bài giảng điện tử”. Ngày nay, tất cả các trường PTHT đã được trang bị máy tính, máy chiếu, màn chiếu phục vụ cho việc dạy học môn tin và đổi mới PPDH nên việc ứng dụng những thành tựu CNTT và đổi mới PPDH rất được hưởng ứng. Đặc biết là ứng dụng những phần mềm thông minh vào việc dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh. Lecture Maker là phần mềm đơn giản, dễ sử dụng ngay cả với người không chuyên trong lĩnh vực CNTT. Môn tin học là môn mới được nhiều học sinh quan tâm, nhưng kiến thức lập trình thì khó, trong đó Chương “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 là một trong những nội dung quan trọng, là những cấu trúc cơ bản bắt buộc phải nắm khi học bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào, chương này có nhiều bài tập, cấu trúc, thuật toán mà học sinh cần phải nắm vững. Do đó việc ứng dụng Lecture Maker vào giảng dạy sẽ tạo ra một PPDH mới cho cả giáo viên và học sinh giúp việc giảng dạy và học tập thu được kết quả tốt. Lecture maker là phần mềm hỗ trợ mạnh cho việc thiết kế bài giảng với rất nhiều hiệu ứng như của PowerPoint, bài tập được thiết kế ở các dạng: Trắc nghiệm dạng trả lời ngắn, trắc nghiệm nhiều lựa chọn, nâng cao tính tương tác với người học, trực quan trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Với những lý do trên, dưới sự định hướng của thầy hướng dẫn TS. Trần Doãn Vinh, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng Chương III: Cấu trúc rẽ nhánh và lặp tin học 11 trường THPT”. II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI 6 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT và truyền thông vào trong dạy học môn tin học. Tìm hiểu phần mềm Lecture Maker ứng dụng vào việc xây dựng bài giảng chương III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11. Truyền tải toàn bộ kiến thức trong chương III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” đồng thời xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đa dạng về thể loại và phong phú về kiến thức phục vụ quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Lượng câu hỏi trắc nghiệm trong chương trình có thể dùng làm tài liệu kiểm tra 15’, một tiết cho học sinh. Tạo ra một phần mềm dạy học chương III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” làm tài liệu cho giáo viên cấp ba sử dụng và tham khảo. Là tài liệu giúp giáo viên nhiều bộ môn có thể sử dụng phần mềm Lecture Maker vào việc xây dựng bài giảng nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy của mình một cách hiệu quả. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Tổng hợp những thành tựu và khó khăn về PPDH sử dụng MTĐT như một công cụ dạy học; Nghiên cứu và hướng dẫn sử dụng phần mềm Lecture Maker để hỗ trợ cho việc dạy học; Ứng dụng phần mềm Lecture Maker để xây dựng bài giảng chương III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” sách giáo khoa tin học 11. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” ở nhiều dạng khác nhau nhằm củng cố kiến thức. IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu các tài liệu về PPDH, tâm lý học, giáo dục học; Nghiên cứu các PPDH ở trường THPT; Nghiên cứu các phương pháp soạn bài giảng; Nghiên cứu bộ công cụ Lecture Maker thông qua các tài liệu về phần mềm; 7 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 Nghiên cứu PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề, PPDH phân hóa và phương pháp sơ lược về lý thuyết tình huống. V. BỐ CỤC KHÓA LUẬN Mở đầu. Chương I: Lý luận chung về dạy học và ứng dụng CNTT vào dạy học. Chương II: Tổng quan về Lecture Maker. Chương III: Ứng dụng phần mềm Lecture Maker vào việc xây dựng một số bài giảng chương III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” – Tin học 11 Trường THPT. Chương IV: Thực nghiệm sư phạm. Kết luận. Tài liệu tham khảo. 8 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC Chương này sẽ trình bày về lý luận dạy học nói chung: quá trình dạy học, PPDH, định hướng và cách thức đổi mới PPDH, cũng như những phương thức ứng dụng CNTT vào dạy học như là một trong những phương pháp đổi mới hình thức dạy học hiện nay. I. LÝ LUẬN DẠY HỌC 1. Quan niệm về quá trình dạy học: Quá trình dạy học là một tổ hợp rất phức tạp và năng động của nhà giáo dục và học sinh. Để có khả năng tổ chức đúng đắn và điều khiển nó cần phải hình dung rõ nét cấu trúc của quá trình này, những phần hợp thành và những mối liên hệ có tính quy luật giữa chúng với nhau. Đồng thời, điều đặc biệt quan trọng là phát triển những quy luật bên trong của quá trình dạy học có tính khách quan, để khi vận dụng chúng sẽ đưa học sinh vươn tới đỉnh cao của nền học vấn hiện tại một cách có kết quả. Đặc biệt là phát hiện ra mối liên hệ qua lại giữa việc nắm vững kiến thức vận dụng kinh nghiệm của loài người với quá trình phát triển những năng lực nhận thức của học sinh và với việc chuẩn bị cho các em lao động sáng tạo. Quá trình dạy học được xem xét như một thành tố toàn vẹn, một hệ thống bao gồm những liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới. Quá trình dạy học tiếp cận hệ thống bao gồm tập hợp các thành tố có cấu trúc, có quan hệ biện chứng với nhau. Trong hệ thống mỗi thành tố đều có chức năng riêng và tuân theo chức năng chung của hệ. Hệ thống bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường và các thành tố của hệ cũng có sự tương tác lẫn nhau. Nghĩa là quá trình dạy học là một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống được cấu trúc bởi các thành tố cơ bản như: mục đích, nhiệm vụ dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học, kết quả dạy học. Mục đích dạy học là đơn đặt hàng của xã hội đối với nhà sư phạm, mục đích dạy học định hướng cho các thành tố khác trong quá trình dạy học, mục đích này được hiện thực hóa bằng nội dung dạy học, người giáo viên với hoạt 9 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 động dạy của mình, với những phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học tác động đến động cơ của người học để thúc đẩy người học học tập với việc sử dụng những phương pháp học tập, phương tiện và hình thức tổ chức hoạt động học của mình. Sự tác động lẫn nhau giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh tạo nên kết quả dạy – học, nghĩa là làm biến đổi nhân cách của người học. Hoạt động dạy của giáo viên cũng phụ thuộc vào việc dạy cái gì, nghĩa là nội dung học thể hiện mục đích sư phạm của hoạt động dạy. Hoạt động học của học sinh cũng vậy, nó bị quy định bởi động cơ, nội dung dạy học, vai trò của môi trường xã hội phản ánh trong đơn đặt hàng của xã hội, trong hoạt động của giáo viên. Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá trình dạy học: hoạt động dạy và hoạt động học. Dạy và học là hai hoạt động tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu một trong hai quá trình đó thì quá trình dạy học không diễn ra. Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi, khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của học sinh như: đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức học tập, xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương ứng của người học,…Còn hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của bản thân như: tiếp nhận nhiệm vụ, kế hoạch học tập của giáo viên đề ra, tự lập kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ học tập của mình. Học sinh tồn tại vừa là đối tượng điều khiển của giáo viên, với tư cách này học sinh chịu tác động sư phạm, vừa là chủ thể nhận thức, với tư cách này quá trình nhận thức của học sinh là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức. Để phát triển tư duy sáng tạo, các nhà tâm lý học cũng đã chỉ ra rằng năng lực tư duy sáng tạo không chỉ lĩnh hội được một khối lượng tri thức mà còn cả chất lượng tri thức và đặc biệt là cấu trúc quá trình tư duy, hệ thống những thao tác tư duy và những hành trang trí tuệ mà người học nắm vững được. Ngoài ra, cùng với sự bùng nổ tri thức cũng diễn ra sự lão hóa tri thức với tốc độ rất nhanh. Do vậy để 10 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 tránh sự lạc hậu, mỗi người cần phải học tập liên tục, học tập suốt đời. Vì vậy quá trình dạy học không chỉ dạy cho người học lĩnh hội tri thức mà cần phải dạy cho họ học một cách sáng tạo. Hiểu hoạt động học như trên không thể không nhận thấy vai trò của người học đã được tăng cường, họ không chỉ thụ động tiếp thu những điều giáo viên truyền đạt mà còn là chủ thể của hoạt động nhận thức. Vai trò của người giáo viên cũng hoàn toàn thay đổi, trong quá trình dạy học người giáo viên đóng vai trò như người tổ chức hoạt động nhận thức độc lập của người học làm cho người học phát huy tiềm năng của bản thân và học một cách sáng tạo. Chính điều đó làm cơ sở cho việc định hướng lại giáo dục nói chung và dạy học nói riêng. Quá trình dạy học hiện đại là quá trình hoạt động nhận thức tập thể của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên với sự tham gia sinh động nhất của nhà sư phạm và mỗi học sinh riêng lẻ. Quá trình dạy học có thể coi như một hệ thống đặc trưng bởi một cấu trúc xác định và những thành phần hợp thành sau đây: hệ thống kiến thức khoa học, những kĩ năng và kĩ xảo giúp tìm hiểu tư tưởng của khoa học hiện đại, người thầy giáo cùng với mối quan hệ cuộc sống, khoa học và học sinh, tập thể lớp, các PPDH, các tài liệu lí luận dạy học và các phương tiện kĩ thuật của sự dạy học. Quá trình dạy học, với tư cách là một hoạt động nhận thức tập thể có đặc điểm là dựa trên công tác cá thể tích cực của mỗi học sinh và góp phần tác động lên sự phát triển năng lực nhận thức của các em. 2. Động lực của quá trình dạy học: Sự phát triển tích cực và những năng lực nhận thức của học sinh diễn ra trong quá trình tìm kiếm lời giải đáp cho những câu hỏi nảy nở trong óc các em, khi các em tìm cách giải quyết những nhiệm vụ nào đó, xuất hiện trong quá trình dạy học. Theo triết học duy vật biện chứng mọi sự vật hiện tượng không ngừng vận động và phát triển. Sở dĩ như vậy là do có sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập, do mâu thuẫn bên trong và bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong là nguồn gốc của sự phát triển, mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện của sự phát triển. Quá trình dạy học trong hiện thực khách quan cũng vận động và phát triển không ngừng giải quyết các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong của quá trình 11 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố và giữa các yếu tố trong từng thành tố của quá trình dạy học như mâu thuẫn giữa nội dung dạy học đã được cải tiến nhưng phương pháp chưa được đổi mới, hay trong PPDH xuất hiện mâu thuẫn giữa việc sử dụng nhóm phương pháp dùng lời với nhóm phương pháp trực quan. Động lực của quá trình dạy học là giải quyết tốt được mâu thuẫn bên ngoài, bên trong của quá trình dạy học, trong đó giải quyết các mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa quyết định. Song trong những điều kiện nhất định các mâu thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học lại có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự vận động và phát triển của nó. Hay nói cách khác động lực của quá trình dạy học là sự mâu thuẫn giữa những nhiệm vụ nhận thức và nhiệm vụ thực tế do tiến trình dạy học đề ra với trình độ kiến thức, kĩ năng và trình độ phát triển trí tuệ của học sinh. Cần nhấn mạnh rằng, vì những nhiệm vụ đó lại do chính tiến trình dạy học và logic của nó đề ra nên chúng sẽ lôi cuốn học sinh. Điều kiện tất yếu để mâu thuẫn trở thành động lực của học sinh là tính vừa sức của nó đối với trình độ nhận thức của học sinh. Bản chất của động lực này là, trong quá trình thống nhất hoạt động của giáo viên và học sinh, trong đó những cố gắng của họ, những câu hỏi, lời giải đáp để phỏng đoán hòa lẫn với nhau thành một dòng hoạt động thống nhất, sẽ xuất hiện những mâu thuẫn giữa hai mặt của quá trình này. Những mâu thuẫn này bao gồm một bên là những bài tập, câu hỏi, bài làm, những điều kiện bắt buộc phải suy nghĩ xuất hiện trong tiến trình dạy học và bên kia là những tìm tòi, ước đoán, trả lời, giải pháp tìm được. 3. Một số nguyên tắc cơ bản của quá trình dạy học: Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định và lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục đích dạy học, với nhiệm vụ dạy học và với tính quy luật của quá trình dạy học. Để xác định các nguyên tắc dạy học cần dựa trên cơ sở nhận thức luận của chủ nghĩa Mac-Lênin; căn cứ vào các quy luật dạy học; xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ dạy học, đặc biệt căn cứ vào đặc điểm tâm – sinh lý của học sinh, từ thực tiễn hoạt động dạy học…quá trình dạy học cần thực hiện tốt hệ thống các nguyên tắc dạy học sau: 12 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11  Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính vừa sức của sự dạy học Nguyên tắc về tính khoa học có ý nghĩa là mỗi bước học tập, học sinh phải lĩnh hội những nguyên lý đã được xác lập vững chắc trong khoa học hiện đại và đồng thời vận dụng những phương pháp của khoa học mà bộ môn nghiên cứu.  Cần chọn lọc cái bản chất nhất của nội dung khoa học để đưa vào dạy học cho học sinh.  Nắm vững những kiến thức thật sự khoa học được xác định bởi tính chất của sự lĩnh hội, bởi sự tri giác đúng đắn, không méo mó và chính xác những sự vật và hiện tượng của thực tại và bởi sự phản ánh trung thành vào ý thức của học sinh những mối liên hệ và quan hệ bản chất của chúng.  Tạo nên những điều kiện để hình thành biểu tượng và khái niệm khoa học đúng đắn và diễn tả chính xác chúng trong những định nghĩa và thuật ngữ được khoa học chấp nhận.  Bảo đảm mối liên hệ trong những quá trình hình thành khái niệm và định luật khoa học với học thuyết khoa học, cơ sở xuất hiện định luật và giải thích khái niệm khoa học bằng con đường đối chiếu. Nguyên tắc về tính khoa học của dạy học được xem xét trong mối tương quan chặt chẽ với nguyên tắc tính vừa sức. Đối với giáo viên, việc xác định đúng đắn mức độ và tính chất của khó khăn trong học tập và cách thức chủ yếu để tạo nên động lực của học tập và mở rộng những khả năng nhận thức của học sinh.  Nguyên tắc về tính hệ thống của dạy học và mối liên hệ của tính hệ thống với thực tiễn Nguyên tắc về tính hệ thống của dạy học và mối liên hệ của nó với thực tiễn diễn tả sự cần thiết phải kết hợp hữu cơ việc nghiên cứu những kiến thức có hệ thống một mặt với việc nắm giữ tuần tự những kĩ năng, kĩ xảo theo một trình tự logic chặt chẽ và mặt khác với việc vận dụng chúng vào thực tế để giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn và hoàn thành công việc lao động. Tính hệ thống của việc nghiên cứu kiến thức đòi hỏi phải ứng dụng những hình thức đa dạng của mối liên hệ với thực tiễn. Trong đó những hình thức đó có thể kể: 13 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11  Liên hệ kiến thức đã học với kinh nghiệm cá nhân và những quan sát của học sinh, cũng như với trò chơi, một hình thức dạy học đặc trưng ở các lớp dưới.  Liên hệ sự dạy học với đời sống chung quanh, với thực tiễn xây dựng xã hội.  Liên hệ với thực tiễn dưới dạng tham quan lịch sử, tìm hiểu sự phụ thuộc của sự phát triển khoa học với những nhu cầu của xã hội.  Giáo dục lao động, lao động sản xuất và công tác xã hội có tính tích cực với học sinh.  Tính hệ thống và mỗi liên quan với đời sống là cơ sở khách quan để mở rộng hoạt động chủ quan của học sinh và giáo viên.  Nguyên tắc về tính tự giác và tích cực của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên Bản chất của nguyên tắc về tính tự giác và tích cực của học sinh trong dạy học là: làm sao bảo đảm được mối tương quan thuận lợi tối ưu giữa sự chỉ đạo sư phạm và lao động tự giác sáng tạo của học sinh trong sự dạy học. Nguyên tắc về tính tự giác và tích cực của học sinh gắn bó nội tại với nguyên tắc về vai trò chỉ đạo của nhà giáo dục và thể hiện tính chất mới mẻ của quá trình dạy học, trong đó tất cả công việc của học sinh mang một tính chất tích cực tự giác. Sự học tập tự giác của học sinnh cần được bắt đầu từ việc ý thức được nhiệm vụ cần thiết của công việc đang làm và có hứng thú với công việc đó, khi có nhu cầu cần muốn giải quyết đúng đắn công việc đó.  Nguyên tắc về tính trực quan trong dạy học Nguyên tắc về tính trực quan trong dạy học được giải thích một chiều coi như yêu cầu của một sự dạy học mà trong đó “học sinh hình thành biểu tượng và khái niệm trên cơ sở các em tri giác sinh động những vật thể và hiện tượng của ngoại giới hay hình ảnh của chúng” (Đannilôp M.A.Exipop B.P. Lý luận dạy học). Tính trực quan của dạy học trong nhà trường có mục đích chủ yếu là tạo nên ở học sinh những biểu tượng và hình ảnh rõ ràng chính xác và đúng đắn của các vật thể và hiện tượng được nghiên cứu. 14 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 Nguyên tắc về tính trực quan trong dạy học được thể hiện ở chỗ giáo viên dùng các đồ dùng dạy học trực quan khác nhau và phương tiện kĩ thuật về nghe – nhìn để dạy học và hình thức trình bày rõ ràng, trong sáng. Có nhiều hình thức trực quan khác nhau:  Trực quan tự nhiên giúp học sinh làm quen với đối tượng thật ở trong và ngoài nhà trường.  Trực quan thực nghiệm.  Trực quan âm thanh.  Trực quan tượng trưng và trực quan đồ thị. Tính trực quan được dùng như là phương tiện để nhận thức cái mới, để minh họa một ý nghĩa hoặc một câu chuyện, để phát triển năng lực quan sát và để ghi nhớ tài liệu tốt hơn. Các phương tiện trực quan được dùng ở mọi giai đoạn của quá trình học tập: khi truyền thụ các kiến thức mới, đôi khi thay cho giáo viên trong việc làm này; khi củng cố các kiến thức và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo; khi tiến hành các bài tập ở nhà, khi kiểm tra việc lĩnh hội kiến thức.  Nguyên tắc về tính vững chắc của sự lĩnh hội kiến thức và sự phát triển toàn diện những năng lực nhận thức của học sinh Nguyên tắc này đòi hỏi sự cần thiết phải làm cho học sinh nắm chắc những kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo đặc biệt là trí tưởng tượng, trí nhớ, tư duy logic tích cực, kể cả khả năng huy động những kiến thức cần thiết cho việc hoàn thành công việc đang làm.  Nguyên tắc về tính tập thể của dạy học và sự chiếu cố tới những đặc điểm cá thể của học sinh Nguyên tắc này đề ra sự cần thiết phải giáo dục lớp học như một tập thể học tập, tạo nên những điều kiện cho công tác tổ chức tích cực của mọi học sinh và đồng thời đối xử cá biệt nhằm làm cho học sinh học tập có kết quả và phát triển được những tiềm năng tích cực của mình. Nguyên tắc này được thực hiện thông qua:  Nhà giáo dục vạch ra cho học sinh thấy triển vọng của công việc học tập của học sinh và đoàn kết tập thể học sinh lại để hoàn thành công việc đó. 15 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11  Nhà giáo dục giới thiệu với học sinh hoạt động của các tập thể người lớn và dần dần đưa vào cuộc sống của học sinh những quy tắc và hoạt động của tập thể.  Nhà giáo dục tiến hành bài lên lớp như một hình thức tổ chức công tác học tập của tập thể, trong đó mỗi học sinh, dưới sự chỉ đạo của giáo viên, phải hoàn thành một công việc nhất định, góp phần vào kết quả chung. Đồng thời giáo viên tổ chức công tác cá thể và tập thể của học sinh. 4. Phƣơng pháp dạy học 4.1. Quan niệm về phƣơng pháp dạy học Thuật ngữ phương pháp có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp có nghĩa là con đường, cách thức, phương tiện để đạt được mục đích nhất định. Phương pháp là hệ thống những hành động tự giác liên tiếp của con người, nhằm đạt tới kết quả ứng với mục đích đã đề ra. Như vậy phương pháp nào cũng đòi hỏi một mục đích định trước, một hoạt động tương ứng với nó nhứng phương tiện cần thiết, quá trình biến đổi của đối tượng và mục đích đạt được. Dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh nhằm chiếm lĩnh nội dung học tập và PPDH chính là những con đường những cách thức hoạt động, phương tiện nhằm lĩnh hội nội dung học tập. Dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh nhằm chiếm lĩnh nội dung học và PPDH chính là những con đường những cách thức hoạt động, phương tiện nhằm lĩnh hội nội dung học tập. Có thể nêu khái niệm PPDH như sau: PPDH là cách thức hoạt động phối hợp, thống nhất của giáo viên và học sinh do giáo viên tổ chức điều khiển học sinh tự tổ chức tự điều khiển nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. 4.2. Một số phƣơng pháp dạy học  Phương pháp giải thích, mình họa Nội dung cơ bản của phương pháp này là: giáo viên truyền đạt thông tin đã được chuẩn bị sẵn bằng những phương tiện khác nhau, còn học sinh thì thu nhận. thông hiểu và ghi nhớ các thông tin đó. Phương pháp giải thích – minh họa đòi hỏi sử dụng những nguồn và phương tiện thông tin như lời, vật thể tự nhiên, các phương tiện trực quan khác nhau. 16 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 Nếu như trước đây, để truyền đạt kiến thức, hầu như người ta chỉ đặc biệt sử dụng lời nói sinh động của giáo viên, sách giáo khoa thì ngày nay đã mở ra khả năng sử dụng những phương tiện kĩ thuật hiện đại để truyền đạt thông tin một cách tập trung.  Phương pháp tái hiện Kiến thức thu nhận được bằng phương pháp giải thích minh học không hình thành được kĩ năng, kĩ xảo và vận dụng chúng. Để vũ trang cho học sinh kĩ năng, kĩ xảo và đồng thời đưa các em lên trình độ thức hai của sự lĩnh hội kiến thức, bằng hệ thống bài làm, giáo viên tổ chức cho học sinh tái hiện nhiều lần những kiến thức và những cách thức hoạt động đã truyền đạt cho các em. Để nâng cao hiệu quả của phương pháp tái hiện, các nhà lý luận học cùng với các nhà tâm lý học đã và đang soạn thảo ra những hệ thống luyện tập và cả những tài liệu chương trình hóa có chú ý bảo đảm tự kiểm tra.  Phương pháp trình bày nêu vấn đề Bản chất của phương pháp này là: giáo viên đặt ra vấn đề, tự giải quyết, nhưng ở đây còn chỉ ra con đường giải quyết trong đó chứa đựng những mâu thuẫn thực sự vừa sức với học sinh, vạch ra tiến trình vận động của tư duy. Mục đích của phương pháp này là giáo viên trình bày những mâu thuẫn của sự nhận thức khoa học, của việc giải quyết một cách khoa học vấn đề, còn học sinh thì kiểm tra sức thuyết phục của sự vận động đó, theo logic, bằng tư duy logic của nó, lĩnh hội các giai đoạn giải quyết toàn bộ vấn đề. Trình bày nêu vấn đề có thể được xây dựng bằng tài liệu của lich sử khoa học hoặc bằng cách chứng minh giải thích bản chất của sự trình bày nêu vấn đề. Giáo viên có thể sử dụng lời nói, suy luận logic, đọc văn bản, dùng bảng vẽ, biểu diễn thí nghiệm, băng ghi âm,…Vai trò của phương tiện ấy tùy thuộc vào cách thức và tính chất của hoạt động nhận thức của học sinh sẽ được tổ chức nhờ những phương tiện đó.  Phương pháp tìm tòi từng vấn đề Để đưa học sinh tuần tự tiến dần đến việc tự lực giải quyết các vấn đề, cần dạy cho các em hoàn thành từng bước giải quyết vấn đề, từng giai đoạn một việc nghiên cứu, hình thành dần dần cho các em kĩ năng. 17 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 Một trong những phương pháp thường dùng của phương pháp này là chia bài toán phức tạp thành một loạt những bài toán phụ, vừa sức, mỗi bài toán phụ đó giúp tiến dần một cách dễ dàng tới việc giải quyết bài toán cơ bản. Phương án thứ ba là tổ chức đàm thoại tìm tòi từng phần, hình thức này bao gồm một loạt những câu hỏi liên hệ lẫn nhau, mỗi câu hỏi là một bước trên con đường đi tới giải quyết vấn đề và phần lớn đòi hỏi ở học sinh không những phải tái hiện kiến thức, mà còn phải thực hiện một sự tìm tòi nhỏ nhoi.  Phương pháp nghiên cứu Để tiếp thu đầy đủ kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và đồng thời lĩnh hội kiến thức và kĩ năng ở trình độ thứ ba, người ta cần đến phương pháp nghiên cứu dạy cách thực hiện một quá trình nhận thức. Bản chất của phương pháp nghiên cứu là cách thức tổ chức hoạt động tìm tòi sáng tạo của học sinh nhằm giải quyết những vấn đề mới mẻ đối với các em. Học sinh giải quyết các vấn đề mà xã hội, khoa học đã giải quyết rồi và là mới mẻ chỉ đối với học sinh. II. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC 1. Những nhƣợc điểm của PPDH truyền thống Những PPDH truyền thống đó là: thuyết trình, đàm thoại, trực quan, ôn tập, luyện tập, kiểm tra. Đó là những cách thức dạy học quen thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Với phương pháp này hoạt động của người thầy là chính. Giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là kho tri thức sống, học sinh là người nghe, nhớ và ghi chép theo. Với phương pháp dạy truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể. Do đó nội dung bài dạy theo phương pháp truyền thống có tính hệ thống cao, tính logic cao. Nhưng do quá đề cao người thầy nên nhược điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy đơn điệu buồn tẻ, kiến thức thiên về lí luận, ít chú ý đến kĩ năng thực hành của người học do đó kĩ năng thực hành dùng vào đời sống thực tế bị hạn chế. 2. Định hƣớng đổi mới PPDH 18 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 Nghị quyết TW2 khẳng định: “phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học bảo đảm điều kiện và thời gian tự học tự nghiên cứu cho học sinh…” 3. Quan điểm đổi mới PPDH Chuyển từ mô hình lớp học tách biệt, lấy người dạy làm trung tâm, tiếp thu kiến thức qua đọc sách sang mô hình một môi trường học tập giàu thông tin, lấy người học làm trung tâm và có tính tương tác cao.  Những thay đổi trong vai trò người học Từ…. Chuyển sang… Sự thụ động trong quá trình tiếp thu kiến Sự tham gia chủ động trong quá trình học thức tập Tái tạo kiến thức Tạo ra kiến thức mới và chia sẻ kiến thức đó. Việc học tập là của từng cá nhân Hợp tác với bạn bè trong quá trình học tập. Bảng 1  Những thay đổi trong quá trình dạy học  Học tập là một quá trình chủ động không phải là quá trình bị động;  Học tập là một quá trình tự nhiên;  Học tập là một quá trình mang tính xã hội;  Quá trình học tập không phải lúc nào cũng là một đường thẳng. Quá trình học tập được đánh giá thông qua các bài tập, sản phẩm và khả năng giải quyết vấn đề của từng cá nhân hay theo cả nhóm. 19 Phạm Thanh Nga_Tìm hiểu Lecture Maker và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chƣơng III “Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tin học 11 Ngày càng có nhiều người tin rằng ngày nay yêu cầu học sinh phải có khả năng hợp tác với nhau trong công việc, có tư duy phê phán và sáng tạo. Tất cả những điều này thể hiện trong quá trình học tập của họ.  Những thay đổi trong quá trình dạy Từ… Chuyển sang… Người chuyển giao tri thức, nguồn Người hướng dẫn quá trình, người huấn thông tin, chuyên gia trong lĩnh vực luyện, người cố vấn, người tìm tòi, hiểu trước giảng dạy, nguồn của tất cả các câu trả các tri thức sẽ dạy. lời. Giáo viên kiểm soát các điều kiện, Giáo viên cho phép người học có nhiều tất cả các hoạt động của quá trình học lựa chọn, yêu cầu họ có trách nhiệm hơn với tập. quá trình học tập của họ. Bảng 2  Thực hiện định hướng lấy người học làm trung tâm  Đưa ra các câu hỏi mở để khuyển khích người học tư duy phê phán về chủ đề thảo luận;  Tạo ra mô hình lớp học không bị ngăn cách với thế giới bên ngoài, sử dụng các nguồn tri thức điện tử và các mạng máy tính để kết nối học sinh với các nhà giáo dục trên toàn cầu;  Đánh giá một cách trung thực kết quả học tập của học sinh;  Ứng dụng có hiệu quả công nghệ khoa học trong việc dạy và học. III. DẠY HỌC VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan