LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện chuyên đề “Tìm hiểu kỹ thuật nuôi thương
phẩm tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) bằng chế phẩm
men vi sinh tại trung tâm giống Quốc Gia hải sản Miền Trung thôn Xuân
Đông, xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà”, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của quý thầy cô khoa nuôi trồng thuỷ sản, gia đình và bạn bè.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Tôn Nữ Mỹ Nga đã tận tình
hướng dẫn tôi thực hiện chuyên đề. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các quý thầy cô
trong khoa Nuôi trồng Thuỷ sản và ban quản lý trại nơi tôi thực hiện chuyên đề.
Tôi xin cảm ơn tập thể các anh em kỹ sư, công nhân tại trại. Đặc biệt là anh Phan
Thanh Dạn (quản lý tại trại) đã giúp đỡ cho tôi trong công việc. Đồng thời, tôi
xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi để tôi có thể hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang ngày 4 tháng 8 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đào Đức Hiệu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.TỔNG LUẬN ................................................................................... 3
1.1. Hiện trạng nghề nuôi tôm thẻ chân trắng. ................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới. ......................................................................................... 3
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 3
1.1.3. Ở Khánh Hòa ........................................................................................ 4
1.2. Một số các đặc điểm sinh học, sinh thái quan trọng của tôm thẻ chân trắng........ 5
1.2.1. Hệ thống phân loại ................................................................................ 5
1.2.2. Đặc điểm hình thái ngoài ...................................................................... 6
1.2.3. Đặc điểm phân bố ................................................................................. 6
1.2.4. Tập tính sống ........................................................................................ 6
1.2.5.Tính ăn ................................................................................................... 7
1.2.6. Đặc điểm sinh sản. ................................................................................ 7
1.2.7. Đặc điểm sinh trưởng............................................................................ 8
1.3. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng ............................ 8
1.3.1. Yếu tố hữu sinh ..................................................................................... 8
1.5.2.Yếu tố vô sinh ........................................................................................ 8
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................ 1
2
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 12
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ................................................................ 13
2.3. Phương pháp xác định các chỉ số kỹ thuật và xử lý số liệu....................... 13
2.3.1. Sơ đồ ao nuôi và cơ sở vật chất của trại ............................................. 13
2.3.2. Kỹ thuật tuyển chọn và kiểm tra chất lượng tôm giống khi thả nuôi . 14
2.3.3. Phương pháp thu thập các yếu tố môi trường ao nuôi ........................ 14
2.3.4. Phương pháp kiểm tra sinh trưởng và ước lượng tỷ lệ sống .............. 15
2.3.5. Phương pháp xác định khẩu phần thức ăn cho tôm ............................ 15
2.3.6.Các công thức tính toán và xử lý số liệu ............................................. 15
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
................................................................................................................................ 1
7
3.1. Sơ đồ ao nuôi và cơ sở vật chất của trại .................................................... 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và khí hậu tại cơ sở nghiên cứu ........................... 17
3.1.2. Sơ đồ ao nuôi ...................................................................................... 17
3.1.2.Cơ sở vật chất của trại ......................................................................... 19
3.2.Quy trình kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng ( Penaeus vannamei Boone, 1931). 22
3.2.1. Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi chọn giống và thả giống ........................... 22
3.2.2. Kỹ thuật chăm sóc quản lý ................................................................. 24
3.2.3. Xác định tốc độ tăng trưởng và ước lượng tỷ lệ sống ........................ 38
3.2.4. Các bệnh đã gặp và biện pháp phòng trị ............................................ 39
3.3. Thu hoạch .................................................................................................. 42
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
................................................................................................................................ 4
4
4.1. Kết luận ..................................................................................................... 44
4.2. Đề xuất ý kiến ............................................................................................ 46
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Các yếu tố môi trường ao C1 khi thả giống .......................................... 23
Bảng 3.2. Lịch chạy quạt ở các ao nghiên cứu ....................................................... 25
Bảng 3.3. Diễn biến các yếu tố môi trường trong ao C1 ........................................ 33
Bảng 3.4. Diễn biến các yếu tố môi trường ao C2 .................................................. 33
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
‰
ppm
: Phần ngàn
: Phần triệu
CTV : Cộng tác viên
DO
: Oxy hòa tan
H (hour): Giờ
HP
: Sức ngựa
Kg
: Kilôgam
ml
: Miligam
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
P
FCR
: Postlarvae
: Hệ số chuyển đổi thức ăn
i
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. Tôm thẻ chân trắng ................................................................................. 5
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà ...................... 12
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu........................................................ 13
Hình 2.2. Các dụng cụ đo môi trường ............................................................... 14
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống ao nuôi ...................................................................... 17
Hình 3.2. Quá trình lưu chuyển nước trong hệ thống ao nuôi. .......................... 17
Hình 3.3. Mặt cắt ngang một ao nuôi ................................................................ 18
Hình 3.4. Các ao nuôi tôm ................................................................................. 18
Hình 3.5. Hệ thống cấp thoát và xử lý nước ...... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.6. Các loại máy quạt nước và dàn quạt.................................................. 20
Hình 3.7. Kho chứa vôi và kho thức ăn ............................................................. 21
Hình 3.9. Các loại máy bơm nước ..................................................................... 21
Hình 3.10. Một số các trang thiết bị khác.......................................................... 22
Hình 3.11. Sơ đồ chuẩn bị ao nuôi .................................................................... 22
Hình 3.12. Diễn biến nhiệt độ nước ao nuôi trong thời gian nghiên cứu .......... 26
Hình 3.13. Diễn biến yếu tố độ mặn trong thời gian nghiên cứu ...................... 27
Hình 3.14. Diễn biến yếu tố pH ở các ao nghiên cứu........................................ 28
Hình 3.15. Diễn biến hàm lượng oxy hoà tan trong ao nuôi ............................. 29
Hình 3.16. Diễn biến yếu tố độ kiềm trong ao nuôi .......................................... 31
Hình 3.17. Bón vôi ............................................................................................ 31
Hình 3.18. Xác tảo tàn dạt vào góc ao ............................................................... 32
Hình 3.19. Cho tôm ăn ...................................................................................... 34
Hình 3.2o. Trộn và cân thức ăn bỏ nhá ............................................................. 36
Hình 3.21. Kiểm tra nhá .................................................................................... 36
Hình 3.22. Chài kiểm tra tốc độ tăng trưởng của tôm ....................................... 38
Hình 3.23. Bệnh đen mang ................................................................................ 41
ii
Hình 3.23. Thu hoạch tôm ................................................................................. 42
1
MỞ ĐẦU
Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) hay còn dưới các tên
gọi khác là tôm he chân trắng hoặc tôm chân trắng, có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là
một trong hai loài tôm chiếm sản lượng cao nhất thế giới (chỉ đúng sau con tôm
sú (Penaeus monodon)). So với các loài tôm khác tôm thẻ có những ưu điểm như
sau [4]:
Thịt thơm ngon và chắc, giàu dinh dưỡng, phần thịt chiếm trên 60%
trọng lượng thân,vỏ mỏng.
Mau lớn, thời gian vụ nuôi ngắn (giảm thiểu rủi ro trong quá trình nuôi),
có thể nuôi 1 – 3 vụ/năm.
Thích nghi được với biên độ nhiệt độ, độ mặn rộng hơn (có thể nuôi
được ở nước mặn, nước lợ, nước ngọt), có sức chịu đựng với sự thay đổi đột ngột
về nhiệt độ. Điều quan trọng nhất là tôm thẻ chân trắng thích nghi tốt với điều
kiện tự nhiên ở nước ta.
Mùa sinh sản dài, thành thục và đẻ trứng nhiều lần hơn trong một năm.
Có sức đề kháng với virut đốm trắng khỏe hơn.
Là đối tượng nuôi có triển vọng ở nhiêu nước Châu Á trong đó có nước
ta.
Tôm chân trắng được thị trường thế giới ưa chuộng. Ở Trung Quốc, năm
2001, cơ cấu tôm nuôi đã được chuyển đổi theo hướng tăng nhanh sản lượng tôm
chân trắng, góp phần đưa sản lượng lên 30 vạn tấn tôm nuôi, đứng đầu thế giới (
Thái Bá Hồ - Ngô Trọng Lư, 2006).
Ở nước ta, trong một số năm gần đây, phong trào nuôi tôm sú trong ao đất
vùng triều phát triển không ngừng tăng lên về diện tích nuôi và sản lượng. Tuy
nhiên, do phong trào nuôi chủ yếu mang tính tự phát, thiếu sự quy hoạch đồng bộ
và không kiểm tra chất lượng môi trường nước cũng như con giống làm cho môi
trường nuôi ngày một ô nhiễm, dịch bệnh bùng phát, gây thiệt hại rất lớn cho
người nuôi tôm. Đứng trước tình hình đó tôm chân trắng là lựa chọn thay thế cho
các diện tích nuôi tôm sú kém hiệu quả. Tôm thẻ khi được đưa vào nuôi ở nước
2
ta thì phát triển rất tốt. Rút kinh nghiệm từ việc thất bại từ nuôi tôm sú thì chúng
ta đang cố gắng phát triển theo hướng năng suất, hiệu quả bền vững [3].
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, khoa Nuôi trồng Thủy sản, trường Đại
học Nha Trang đã giao cho tôi nhiệm vụ thực hiện chuyên đề: “Tìm hiểu kỹ
thuật nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Boone,
1931) bằng chế phẩm men vi sinh, tại trung tâm giống Quốc gia hải sản
Miền Trung, thôn Xuân Đông, xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa”.
Các nội dung chính của chuyên đề:
1. Sơ đồ ao nuôi và cơ sở vật chất của trại.
2. Chuẩn bị ao nuôi, thả giống.
3. Diễn biến các yếu tố môi trường ao nuôi.
4. Quản lý thức ăn và sức khỏe tôm nuôi.
Việc hoàn thành chuyên đề giúp tôi nắm và hiểu được các thao tác trong quy
trình nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng, phục vụ cho công tác của tôi sau này.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu và phương tiện nghiên
cứu nhưng được sự giúp đỡ của các thầy cô, các cán bộ quản lý của trung tâm tôi
đã có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên do năng lực có hạn của
bản thân cũng không thể tránh được các sai sót. Rất mong được sự đóng góp của
quý thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Nha Trang, tháng 07 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đào Đức Hiệu
3
CHƯƠNG 1
TỔNG LUẬN
1.1. Hiện trạng nghề nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Tôm thẻ chân trắng được nuôi phổ biến nhất ở Châu Mỹ, chiếm hơn 70%
sản lượng của các loài tôm he Châu Mỹ. Các quốc gia có sản lượng đứng đầu về
nuôi tôm thẻ như Ecuado, Mehico, Panama… Họ đã phát triển nghề nuôi tôm thẻ
từ cuối những năm 90 của thế kỷ XX. Trong đó, Ecuado là Quốc gia đứng đầu về
sản lượng, riêng năm 1998 đạt 191.000 tấn. Hiện nay, giá trị xuất khẩu tôm thẻ
chân trắng trên 1 kg bằng 81% so với tôm sú [4].
Trước đây, thông tin về các đợt dịch bệnh (đặc biệt là hội chứng Taura) gây
giảm sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng nghiêm trọng ở các quốc gia Châu Mỹ
đã gây tâm lý e ngại cho các nhà quản lý ở các quốc gia có ý định nhập nội thử
nghiệm và phát triển nghề nuôi tôm thẻ chân trắng ở nước mình (Thái Bá Ngọc –
Ngô Trọng Lư, 2006).
Tuy nhiên, do thành công của các công trình nghiên cứu tạo đàn tôm sạch
bệnh và cải thiện di truyền ở các nước Châu Mỹ đã mở ra triển vọng cho việc
duy trì và phát triển nghề nuôi tôm he nói riêng và tôm biển nói chung trên thế
giới [4].
1.1.2. Ở Việt Nam
Tôm thẻ chân trắng đã được nhập vào Việt Nam để phục vụ cho nuôi thử
nghiệm ở một số địa phương bởi công ty Duyên Hải – Bạc Liêu trên con giống từ
Đài Loan tháng 4/2001. Đến tháng 4/2002, Công ty này đã cho đẻ thành công 40
vạn trứng ở Quảng Ninh. Công ty TNHH Quốc Tế Long Sinh (ở Quảng Ninh,
Hải Phòng) cũng đã nhập tôm thẻ từ Trung Quốc (3/2001) (Thái Bá Ngọc – Ngô
Trọng Lư, 2006).
Hiện tại, tôm thẻ chân trắng là đối tượng được lựa chọn nuôi thay thế trên các
diện tích nuôi tôm sú kém hiệu quả [3].
4
Năm 2009 kế hoạch nuôi tôm nước lợ cả nước là 400 nghìn tấn. Đối tượng
nuôi chính vẫn là tôm sú. Hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có
chủ trương phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy hoạch ở các tỉnh Nam bộ.
Tuy nhiên vùng nuôi chủ yếu vẫn là các tỉnh miền Trung và miền Bắc, các tỉnh
phía Nam còn đang ở dạng nuôi thăm dò. Đặc điểm của tôm thẻ chân trắng là
sống ở tầng nước giữa không vùi mình trong bùn như tôm sú nên thích hợp với
chất đáy cát. Nhiều ý kiến cho rằng nuôi tôm thẻ ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long sẽ kém hơn miền Trung vì chất đáy bùn sét ảnh hưởng tới việc lấy thức ăn
và hoạt động sống, hạn chế tới sinh trưởng của chúng, nuôi dầy sẽ dẫn đến nhiều
rủi ro. Năm 2008 diện tích nuôi tôm nước lợ cả nước trên 60.000 ha đạt sản
lượng 380.000 tấn, chủ yếu là tôm sú theo các phương thức thâm canh, bán thâm
canh và quảng canh cải tiến, trong đó phần lớn là nuôi quảng canh cải tiến. Ngoài
đối tượng tôm sú ra, ở các tỉnh ven biển từ miền Trung trở ra phía Bắc đã nuôi
tôm thẻ chân trắng khá thành công trên những diện tích nuôi tôm sú trước đây
luôn bị dịch bệnh. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng là hơn 14.000 ha đạt sản
lượng 41.000 tấn[9].
1.1.3. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Khánh Hòa
Tôm he chân trắng xuất hiện nuôi thương phẩm ở khánh Hòa vào khoảng
năm 2002. Tuy nhiên chủ yếu là do người dân tự phát nuôi, còn về phía sở thủy
sản Khánh Hòa thì chưa có chính sách khuyến khích nuôi tôm he chân trắng.
Từ năm 2004 – 2005 phong trào nuôi tôm he chân trắng đã mở rộng khắp
tỉnh, có nhiều người nuôi thành công, bên cạnh đó tôm sú lại gặp nhiều khó khăn
do dịch bệnh vì thế tôm he chân trắng đã thu hút sự đầu tư của nhiều người nuôi.
Cục Nuôi trồng Thủy sản đã kiểm tra công tác quản lý và hoạt động sản
xuất tôm giống ở 3 tỉnh trọng điểm về giống là Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình
Thuận. Hiện tỉnh Khánh Hòa có 372 cơ sở tôm sú giống và 16 cơ sở sản xuất tôm
he chân trắng; tỉnh Ninh Thuận có hơn 700 cơ sở giống, trong đó có 22 cơ sở sản
xuất tôm he chân trắng; tỉnh Bình Thuận có 168 cơ sở sản xuất tôm giống, trong
5
đó có 11 cơ sở sản xuất giống tôm he chân trắng. Như vậy trong tổng số hơn
1.240 cơ sở trên, chỉ có 49 cơ sở sản xuất giống tôm he chân trắng. Tuy nhiên tất
cả những cơ sở giống tôm he chân trắng lại là những cơ sở rất lớn, công suất gấp
hàng chục lần các cơ sở giống tôm sú. Kế hoạch sản xuất tôm giống của 3 tỉnh
đạt 10,5 tỷ tôm sú và 9,0 tỷ tôm he chân trắng bằng khoảng 50% nhu cầu giống
của cả nước. Các cơ sở giống tôm he chân trắng đang bước vào vụ sản xuất, đã
nhập tôm bố mẹ có nguồn gốc xuất xứ từ Hawaii. Mỗi cơ sở có từ 500 đến hơn
1.000 cặp tôm bố mẹ và đang tiếp tục nhập thêm [9].
1.2. Một số các đặc điểm sinh học, sinh thái quan trọng của tôm thẻ chân trắng
1.2.1. Hệ thống phân loại
Tôm thẻ chân trắng thuộc hệ thống phân loại (Nguyễn Trọng Nho & ctv, 2006):
Ngành chân khớp:
Arthropoda
Bộ mười chân:
Decapoda
Lớp giáp xác:
Crustacea
Họ tôm he:
Penaeidae
Giống tôm he:
Loài:
Penaeus
P.vannamei Boone, 1931
Tên tiếng Anh: Whiteleg Shrimp.
Hình 1. Tôm thẻ chân trắng
6
1.2.2. Đặc điểm hình thái ngoài
Nhìn hình dáng ngoài tôm thẻ chân trắng gần giống tôm bạc (Penaeus
merguiensis). Vỏ màu trắng phớt hồng, mỏng, có thể nhìn thấy rõ phần đường
ruột từ phần lưng bụng. Trên vỏ có nhiều sắc tố nâu dày đặc từ lưng xuống bụng.
Các đôi chân bò có màu trắng ngà, các vành chân bơi có màu vàng nhạt, vành
chân đuôi có màu đỏ nhạt. Đôi râu có màu đỏ có chiều dài gấp 1,5 chiều dài thân
[4].
1.2.3. Đặc điểm phân bố
Tôm thẻ chân trắng phân bố tự nhiên chủ yếu ở vùng biển Thái Bình Dương
Châu Mỹ, từ ven biển Mehico đến miền trung Peru, nhiều nhất là ở vùng biển
Ecuado. Tôm thẻ thích nghi với biên độ muối rộng (từ 0 – 40‰) chúng có thể
sinh trưởng được trong nước ngọt. Dãy nhiệt độ rộng (9 – 41oC) (Thái Bá Hồ Ngô Trọng Lư, 2006).
1.2.4. Tập tính sống
Trong vùng biển tự nhiên, tôm thẻ chân trắng trưởng thành và giao hợp, sinh
sản trong vùng biển có độ sâu từ 0 – 72 m, nhiệt độ nước từ 25 – 32oC, độ mặn
khá cao 28 – 34‰, pH từ 7,7 – 8,3. Tôm thẻ chân trắng trưởng thành phần lớn
sống ở gần bờ. Tôm con ưa sống ở khu vực cửa sông giàu sinh vật thực ăn. Ban
ngày tôm vùi mình trong bùn. Ban đêm mới mò đi kiếm ăn. Tôm lột xác về ban
đêm, khoảng 20 ngày một lần [4]. Trong ao nuôi, tôm thích ứng pH từ 7,5 – 8,5
(Nguyễn Trọng Nho, 2001) dao động trong 1 ngày không quá 0,5 [3], độ mặn 10
– 30‰ [3].
Thích ứng với môi trường sống: Tôm càng lớn ngưỡng oxy của tôm càng
cao: với cỡ 2 – 7cm ngưỡng thấp nhất là 1,2mg/l, cỡ 2 – 4cm là 2,0mg/l, cỡ dưới
2cm là 1,05mg/l (Thái Bá Hồ - Ngô Trọng Lư, 2006).
Về nhiệt độ trong tự nhiên chúng sống ở nhiệt độ ổn định từ 25 – 32oC. Nhiệt
độ thích hợp nhất cho sự phát triển của tôm thẻ 28 – 31oC. Tuy nhiên, chúng có
thể chịu đựng được nhiệt độ thấp đến 9 và cao đến 41oC [4]. Trong ao nuôi nhiệt
độ thích hợp cho tôm qhát triển 28 – 30oC (3).
7
Về độ mặn: Tôm thẻ chân trắng có thể chịu được độ mặn 5 – 50‰, khoảng
thích hợp nhất là 10 – 40‰ [4].
1.2.5.Tính ăn
Tôm thẻ chân trắng là loài có tính ăn rất mạnh giống như một số loài tôm he
khác. Chúng là loài ăn tạp, có thể ăn nhiều thứ trong ao như rong tảo, các loại
chất hữu cơ…Do đó, hệ số thức ăn của chúng thấp chỉ từ 1 – 1,2, một số trường
hợp đặc biệt có thể xuống đến 0,8 đến 0,9 [3]; hệ số thức ăn của tôm sú FCR =
1,4 [5]. Khẩu phần thức ăn từ 3 – 25% khối lượng thân, giảm dần theo từng giai
đoạn phát triển của tôm [3].
1.2.6. Đặc điểm sinh sản.
Mùa vụ sinh sản: Ở bắc Ecuado tôm sinh sản rộ vào tháng 4 và tháng 5; ở
Peru, tôm sinh sản từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau [4].
Khi tôm giao vỹ, tôm đực và tôm cái tìm nhau sau khi mặt trời lặn.
Buồng trứng tôm cái thành thục có màu hồng. Sau khi đẻ, trứng có màu đậu
xanh, tôm cái Thelecum hở khác với các loài tôm he khác. Tôm mẹ dài cỡ 14 cm,
có sức sinh sản tuyệt đối từ 10 – 15 vạn trứng (Thái Bá Hồ - Ngô Trọng Lư,
2006).
Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng tôm lại phát dục tiếp. Thời gian giữa
hai lần đẻ cách nhau 2 – 3 ngày (đầu vụ chỉ khoảng 50 giờ). Con cái đẻ tới 10
lần/ năm. Thường sau đẻ từ 3 – 4 lần liền thì lột xác 1 lần. Tôm đẻ chủ yếu vào
thời gian từ 9 giờ tối đến 3 giờ sáng. Thời gian từ lúc đẻ đến lúc đẻ xong chỉ
khoảng 1 – 2 phút. Các chùm tinh (Petasmata) của tôm đực cũng được tái sinh
nhiều lần [4].
Tôm cái có trứng đã thành thục nhưng không được thụ tinh vẫn có thể đẻ
được nhưng ấp không nở.
Trứng thụ tinh có đường kính khoảng 0,28 mm, ấp ở nhiệt độ nước 28 –
31oC, độ mặn 29‰ sau 12 giờ thì nở thành ấu trùng. Ấu trùng tôm lột xác tất cả
12 lần (khoảng 12 ngày) thành tôm bột (Postlarve) (Thái Bá Hồ - Ngô Trọng Lư,
2006).
8
1.2.7. Đặc điểm sinh trưởng
Tôm còn nhỏ, thời gian giữa hai lần lột xác ngắn, thời gian thay vỏ cần vài
giờ. Ở tôm lớn, thời gian này dài hơn (cần 1 – 2 ngày), tốc độ tăng trưởng thời
gian đầu 3g/tuần (mật độ nuôi 100 con/m2). Khi tôm đạt tới cỡ 30g/ con, tốc độ
tăng trưởng của tôm chậm dần (1g/tuần). Tôm cái thường lớn hơn tôm đực [4].
Trong điều kiện sinh thái tự nhiên, nhiệt độ nước 30 – 32oC, độ mặn 20 –
40‰, tôm khi phát triển từ tôm bột đến cỡ thu hoạch khoảng 180 ngày. Cỡ tôm
thu hoạch trung bình 40 gam, dài 14 cm (Thái Bá Hồ – Ngô Trọng Lư, 2006).
1.3. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng
1.3.1. Yếu tố hữu sinh
+ Thực vật phù du (tảo): Là bộ máy lọc sinh học làm sạch môi trường nước
trong ao nuôi thông qua quá trình hấp thụ các muối dinh dưỡng, đặc biệt là
Amonia (sản phẩm của quá trình phân hủy chất hữu cơ trong ao nuôi) [2]. Ngoài
ra, tảo là nguồn cung cấp oxy hòa tan trong ao nuôi để duy trì đời sống thủy sinh
vật, đồng thời là nguồn cung cấp O2 cho quá trình phân hủy các chất thải trong ao
[8]. Tuy nhiên, tảo phát triển quá mức sẽ gây nên hiện tượng tôm nổi đầu do
thiếu O2 cục bộ vào sáng sớm do quá trình tảo hô hấp sử dụng quá mức O2 hòa
tan trong ao lúc đêm khuya [7]. Bên cạnh đó, tảo còn là nguồn cung cấp thức ăn
giàu dinh dưỡng cho tôm và sinh vật làm thức ăn của tôm trong ao nuôi [3].
+ Động vật phù du: Là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho tôm, chúng cung
cấp cho tôm đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết nhất, đó là các acid béo không
no đa nối đôi như DHA, EPA, ARA…nâng cao tỷ lệ sống cho tôm [7].
+ Vi sinh vật: là các sinh vật cuối cùng trong mạng lưới thức ăn trong ao
nuôi, chúng phân hủy và chuyển hóa các chất thải trong ao về dạng dễ hấp thụ
đối với tảo. Tuy nhiên, sự phát triển quá mức của vi sinh vật gây hại (nhóm
Vibrios) thì sẽ gây nhiễm bệnh cho tôm (bệnh phát sáng, nhiễm khuẩn đường
ruột) [3].
1.5.2.Yếu tố vô sinh
Yếu tố thủy lý
9
+ Nhiệt độ nước:
Tôm chân trắng là loài động vật biến nhiệt. Vì vậy, sự thay đổi nhiệt độ trong
ao đều ảnh hưởng đến đặc điểm sinh lý của tôm. Nhiệt độ ổn định và thích hợp
giúp tôm tăng trưởng và phát triển tốt. Ngược lại, sự giao động nhiệt độ trong
ngày lớn ảnh hưởng đến năng suất và sức khỏe tôm nuôi. Nhiệt độ tối ưu đảm
bảo cho sự phát triển tối đa của tôm chân trắng là từ 28 – 30oC [7]. Trong ao
nuôi, nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào mùa vụ, kết quả công trình ao nuôi, biện
pháp kỹ thuật [3].
+ Độ trong và màu nước:
Độ trong: độ trong của nước ao nuôi giữ trong khoảng 25 – 50 cm, thay đổi
theo độ tuổi của tôm. Khi mới thả tôm vào ao nuôi, yêu cầu độ trong cao 40 – 50
cm nhưng nếu độ trong quá cao sẽ ảnh hưởng không tốt tới tôm. Khi đó, tôm dễ
bị sốc, chậm lớn, phâm đàn, bỏ ăn, dễ bị nhiễm bệnh, đồng thời đáy ao dễ sinh
lab - lab (rong đáy) [3].
Độ trong thấp (< 20cm) do tảo phát triển quá mạnh sẽ tạo nên thiếu oxy cho
ao nuôi vào buổi sáng sớm, pH ao nuôi tăng cao (pH > 9) vào buổi trưa nắng.
Nguyên nhân là do tảo về ban ngày quang hợp thải ra khí O2, nhưng về ban đêm
tảo hô hấp sẽ hấp thụ khí O2 và thải ra khí CO2 làm giảm lượng O2 trong nước
[7]. Đồng thời, nếu độ trong nước thấp do tảo nở hoa, khi tảo tàn, mang tôm rất
dễ bị tổn thương (đen mang, vàng hoặc hồng mang). Màu nước đậm sẽ là nguyên
nhân làm biên độ pH dao động giữa ngày và đêm lớn [3].
Độ trong của nước ao nuôi phụ thuộc vào chế độ cho ăn, chế độ thay nước,
tính chất thổ nhưỡng, nguồn nước cấp, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện thời
tiết của từng mùa [8]. Trời nắng nước sẽ có màu đậm hơn. Tuy nhiên, có khi mưa
lớn nước cũng có màu đậm, nguyên nhân là một số bờ ao nuôi bằng đất [3]. Do
vậy, bùn ở trên bờ sẽ chảy xuống ao nuôi làm đục nước ao nuôi.
Màu nước: màu nước lý tưởng đối với ao nuôi tôm thẻ là màu đọt chuối non,
màu vàng xám hoặc màu xì dầu (màu nước bền), là màu nước do tảo lục và tảo
khuê phát triển mạnh [4]. Đây là những loài tảo rất tốt có tác dụng làm sạch
10
nước, kích thước phù hợp với cỡ mồi của sinh vật làm thức ăn cho tôm. Tảo chứa
nhiều các acid không no đa nối đôi như DHA, EPA, ARA [7]…và chúng không
gây độc cho tôm. Chính vì vậy, việc gây nuôi và quản lý giữ nước ao nuôi ở màu
nước này là rất quan trọng. Môi trường nước thích hợp để có các màu nước này
là tỷ lệ đạm/ lân được bón cho ao là 10/1 đến 6/1 [4].
Yếu tố thuỷ hoá
+ Độ mặn
Là yếu tố mà chúng ta có thể điều chỉnh được nếu chúng ta có nguồn nước
ngọt và nước mặn dự trữ. Độ mặn có thể nuôi tôm chân trắng từ 10 – 30 ‰. Tuy
nhiên, nếu độ mặn cao quá (lớn hơn 30‰) hoặc thấp quá cũng làm tôm chậm lớn
do độ mặn cao hàm lượng khoáng trong môi trường nước sẽ rất cao, làm quá
trình lột xác của tôm gặp nhiều khó khăn. Tôm đã tới chu kỳ lột xác mà không
lột được thì sẽ không phát triển và chậm lớn. Hơn nữa, môi trường nước mặn sẽ
là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn vibrio gây ra, đặc biệt là bệnh phát sáng. độ
mặn tốt nhất cho sự phát triển của tôm chân trắng là từ 10 – 25 ‰ [1]. Độ mặn
thấp dưới 10 ppt cũng không tốt vì dễ phát sinh bệnh vì trong nước ngọt thiếu các
khoáng (Na, Ca,Cl, Fe, Cu, P, Mn…). Đây là các khoáng chất cần thiết cho sự
tạo vỏ của tôm. Nếu thiếu chúng tôm sẽ không tạo vỏ được [2].
+Yếu tố pH: pH có vai trò quan trọng trong ao nuôi tôm thẻ nói riêng và ao
nuôi tôm he nói chung. Nó có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tôm nuôi.
Khi pH giảm thấp (pH< 5) thì làm giảm khả năng vận chuyển oxy của
Hemoglobin. Kết quả làm giảm khả năng đề kháng của tôm. Khi pH tăng cao
(pH> 9) các tế bào ở mang và mô của tôm sẽ bị phá huỷ. Ngoài ra nó còn ảnh
hưởng gián tiếp thông qua yếu tố NH3, pH cao làm tăng tính độc của NH3 và pH
thấp làm tăng tính độc của H2S. Sự dao động của pH trong ngày là thấp vào buổi
sáng, cao vào buổi chiều [4]. Điều này liên quan chặt chẽ tới sự quang hợp của
tảo trong ao nuôi, sự thay đổi của thời tiết bên ngoài. Quản lý pH thông qua việc
kiểm soát của tảo và chế độ bón vôi cho ao nuôi [2].
+ Độ kiềm:
11
Độ kiềm là chỉ số dạng chủ yếu của các ion HCO3- ,CO32- ,OH- ở trong nước,
được quy định bởi các ion kiềm thổ Na+, K+, Mg2+, Ca2+ có ở trong nước, kết hợp
với acid yếu H2CO3 [3]. Vai trò của độ kiềm là duy trì hệ đệm của hệ sinh thái ao
nuôi [7]. Ao nuôi tôm thẻ có độ kiềm thích hợp là từ 80 – 140 mg/l [7].
+ Hàm lượng Oxy:
Vai trò của Oxy trong nước là duy trì sự sống: Thực chất của việc đấu tranh
sinh tồn trong thuỷ quyển là sự tranh giành oxy (Vednaski (1960), trích theo
Nguyễn Đình Trung, 2006) [8].
Ngoài ra, vai trò của oxy trong ao nuôi còn quyết định đến các quá trình hoá
học và sinh học xảy ra trong ao. Hàm lượng oxy biến động trong ao phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của tảo. Quá trình quản lý ao nuôi và sự biến động này
ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tăng trưởng của tôm trong ao nuôi [7].
12
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Boone,
1931).
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 04/05/2009 đến ngày 15/08/2009.
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm giống Quốc Gia hải sản Miền Trung, thôn
Xuân Đông, xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà. Trại được xây
dựng trên vùng đất cát ven biển bên bờ vịnh Văn Phong, xung quanh là các ao nuôi
của nông dân. Trại nằm cách biển 200m, độ cao cách mặt nước biển khoảng 1 – 1,5m.
ô
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà
Chú thích: Vị trí xây dựng trại chỗ vòng màu đỏ trên bản đồ.
13
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên
cứu
Tìm hiểu điều kiện tự
nhiên, hệ thống công
trình nuôi
Điều
kiện tự
nhiên
Hệ
thống
công
trình
nuôi
Kỹ thuật nuôi tôm
thẻ chân trắng bằng
chế phẩm men vi
sinh
Kỹ
thuật
chuẩn
bị ao
chọn
giống
và thả
giống
Kỹ
thuật
chăm
sóc,
quản lý
Theo
dõi
sinh
trưởng
và tỷ lệ
sống
Thu hoạch
Phòng
và trị
bệnh
Kết luận và đề xuất
ý kiến
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
2.3. Phương pháp xác định các chỉ số kỹ thuật và xử lý số liệu
2.3.1. Sơ đồ ao nuôi và cơ sở vật chất của trại
Thu thập từ các tài liệu lưu giữ ở trại và trực tiếp quan sát.
Thu
hoạch
14
2.3.2. Kỹ thuật tuyển chọn và kiểm tra chất lượng tôm giống khi thả nuôi
+ Trực tiếp phỏng vấn ban quản lý trại.
2.3.3. Phương pháp thu thập các yếu tố môi trường ao nuôi
Thu thập các yếu tố môi trường ao nuôi tôm được tiến hành như sau:
+ Nhiệt độ: được đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân với độ chính xác 1oC vào lúc 7
giờ và 16 giờ hàng ngày.
+ pH: được đo bằng pH Test Kit bằng phương pháp so màu vào lúc 7 giờ và
16 giờ hàng ngày.
+ Oxy hoà tan được đo bằng DO Test Kit theo phương pháp đếm giọt vào lúc
7 giờ và 16 giờ hàng ngày.
+ Độ kiềm được đo bằng Alkality Test Kit theo phương pháp đếm giọt, 3
ngày đo 1 lần vào lúc 7 giờ.
+ Độ mặn được đo bằng Sali kế đo 7 ngày/ lần.
+ Màu nước quan sát trực tiếp bằng mắt thường hàng ngày vào lúc 8 giờ và
16 giờ hàng ngày.
Hình 2.2. Các dụng cụ đo môi trường
- Xem thêm -