Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu kiến thức phòng chống bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tại khoa nội tổn...

Tài liệu Tìm hiểu kiến thức phòng chống bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tại khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh gia lai

.DOCX
18
247
81

Mô tả:

TIM HIÊU KIÊÊN THƯC PHONG CHÔÊNG BÊNH TĂNG HUYÊÊT AP CUA BÊNH NHÂN TAI KHOA NÔI TÔNG HƠP BÊNH VIÊN TINH GIA LAI Đào Ngọc Quân*, Trâần Thị Xuân Hòa* TÓM TĂÊT Mục tiêu: Tim hiêu kiêên thưc phong chôêng bênh tăng huyêêt ap cua bênh nhân tai khoa nôi tông hơp bênh viên tinh Gia Lai. Phương pháp nghiên cưu: mô tả căêt ngang. Kêết quả: Hâầu hêêt bênh nhân không quan tâm đêên bênh tăng huyêêt ap, có đêên 75,5% bênh nhân không biêêt chi sôê huyêêt ap cua minh, ch i có 24,5 % bênh nhân biêêt chi sôê huyêêt ap cua minh trong đó có 2,5% b ênh nhân ch i biêêt huyêêt ap tâm thu. Râêt nhiêầu bênh nhân không biêêt cach phat hi ên tăng huyêêt ap chiêêm tỷ lê 96%. Cac yêêu tôê nguy cơ tac đông tới tăng huyêêt ap đươc bênh nhân biêêt v ới t ỷ lê cao hơn: Có 65% bênh nhân cho răầng hút thuôêc la làm tăng nguy c ơ măêc bênh tim mach, 13% bênh nhân cho răầng hút thuôêc la không ảnh h ưởng t ới tim mach và 22% bênh nhân không biêêt, chu yêêu là dân t ôc thi êu sôê chiêêm 19%. Có 59% bênh nhân cho răầng ăn mặn làm ảnh hưởng đêên huyêêt ap, 11,5% bênh nhân cho răầng không và 29,5% bênh nhân không biêêt, trong đó 25,5% là dân tôc thiêu sôê, 4% người kinh. Có 72% bênh nhân cho răầng uôêng rươu bia làm ảnh hưởng đêên huyêêt ap, 3,5% b ênh nhân cho răầng không và 24,5% bênh nhân không biêêt,trong đó 22% dân tôc thi êu sôê, 2,5% ng ười kinh. Kiêên thưc vêầ điêầu trị tăng huyêêt ap con nhiêầu h an chêê: 36% b ênh nhân cho răầng tăng huyêêt ap câần điêầu trị thường xuyên, 38,5% b ênh nhân cho răầng tăng huyêêt ap không câần điêầu trị thường xuyên, 25,5% bênh nhân không biêêt. Kêết luân: Đê nâng cao kiêên thưc vêầ bênh tăng huyêêt ap, cach phat hi ên và phong tranh căn bênh này chúng ta câần phải tích cực tuyên truyêần vêầ tăng huyêêt ap cho công đôầng, nhân viên y têê mà đặc biêt là ng ười điêầu d ưỡng phải tích cực học tập nâng cao kiêên thưc và tim hiêu kyỹ kiêên th ưc c ua b ênh nhân đê có thê giao dục sưc khoẻ cho công đôầng môt cach hiêu quả nhâêt. ABSTRACT FINDING OUT THE PATIENTS’ KNOWLEDGE OF PREVENTIONREGIMEN OF TREATMENT AND HOW TO EARLY DETECT COMPLICATIONS OF HYPERTENSION Dao Ngoc Quan, Tran Thi Xuan Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 247 - 253 Objectives: To find out the patients’ knowledge of prevention, regimen of treatment and how to early detect complications of Hypertension. Methods: Cross-sectional study. Results: Most of the patients do not pay attention to Hypertension. There are up to 75.5% patients who do not know their own blood pressure index, only 24.5% patients know, and of which 2.5% just know about Systolic High Blood Pressure. Many patients have no knowledge about the way to detect hypertension (about 96%). The risk and factors of hypertension are more familiar to patients: 65% of them know that smoking increases the risk of cardiovascular disease, 13% say no and 22% don’t know, mainly ethnic minority people (about 19%). There are 59% patients think that an excess of salt can effect on blood pressure, 11.5% disagree with the above idea and 29.5% don’t know, of which the ethnic minority people is 25.5%, and 4% is Kinh people. There are 72% patient suppose that alcohol influences on blood pressure, 3.5% disagree and 24.5% don’t know, of which 22% is the ethnic minority people, 2.5% is Kinh people. Knowledge on high blood pressure treatment Hypertension is still limited: 36% of patients believe that high blood pressure should be regular treated, 38.5% said not necessary and 25.5% don’t know. Conclusion: In order to improve people’s awareness on Hypertension, ways to recognize and prevent this disease we have to widely propagate to the community, medical staff especially the registered nurse. Studying to improve professional knowledge and learning about patients’ knowledge is very important for a nurse to enhance community’s awareness on health care effectively. Key words: hypertension; knowledge of disease prevention. ĐẶT VÂÊN ĐÊỀ Tăng huyêêt ap (THA) là một căn bệnh kha phổ biêên trong c ộng đôầng và hiện nay đang trở thành một vâên đêầ câần quan tâm của xã hội. Bệnh tăng huyêêt ap gia tăng theo lứa tuổi, tuổi bị măêc mới cũng ngày m ột tr ẻ dâần và t ỷ lệ người măêc cũng ngày càng gia tăng. Tại Việt Nam, thôêng kê mới nhâêt năm 2007 cho thâêy tỷ lệ THA ở người lớn là 27,4% . Nhiêầu người con gọi “THA là kẻ giêêt người thâầm lặng”(1) .Thực têê cho thâêy: có râêt nhiêầu người không hêầ biêêt vêầ tinh trạng huyêêt ap của minh th ậm chí có những người cho dù biêêt minh bị THA nhưng vâỹn không dùng thuôêc đêầu đặn. Lý do của vâên đêầ này là: phâần lớn người bị THA không thâêy có tri ệu chứng gi rõ rệt vêầ mặt lâm sàng. Chỉ khi đã có những dâêu hi ệu nh ư nh ức đâầu, chóng mặt, choang vang, buôần nôn, mệt mỏi… thi lúc đó tinh tr ạng THA đã nặng hoặc đã có những biêên chứng. THA có thể gây ra nh ững biêên ch ứng nặng nêầ như tai biêên mạch mau não,liệt nửa người, hôn mê…, đôầng th ời cũng thúc đẩy cac bệnh như suy tim, nhôầi mau cơ tim… làm ảnh h ưởng nhiêầu đêên châêt lượng cuộc sôêng và biêên người bệnh thành ganh nặng cho gia đinh và xã hội. Tuy nhiên, trên thực têê hâầu hêêt người dân có râêt ít kiêên th ức vêầ căn b ệnh này. Tại Việt Nam, thôêng kê năm 2007, có tới gâần 70% không biêêt bị THA, hiểu sai vêầ THA và cac yêêu tôê nguy cơ của bệnh, không biêêt cach phat hi ện sớm và dự phong bệnh THA cho bản thân và những người xung quanh. Trong sôê bệnh nhân biêêt bị THA chỉ có 11,5% được điêầu trị và chỉ có khoảng 19% được khôêng chêê huyêêt ap đạt yêu câầu. Trong khi đó việc tuyên truyêần những kiêên thức vêầ bệnh, những cach phong chôêng cũng như cach phat hiện sớm căn bệnh này con nhiêầu h ạn chêê. Trên cac thông tin đại chúng như: ti vi, bao, đài… cũng đã có nh ững bài viêêt, những phóng sự vêầ căn bệnh này nhưng con râêt chung chung, ch ưa tiêêp c ận được với trinh độ của người dân nên chưa thể giúp họ hi ểu và ap d ụng được vào cuộc sôêng. Điêầu dưỡng là người có nhiệm vụ chăm sóc cho bệnh nhân hàng ngày và tiêêp cận nhiêầu nhâêt với bệnh nhân. Vi vậy nên người điêầu dưỡng có nhiêầu c ơ hội để giao dục sức khỏe cho người bệnh hơn ai hêêt. Đ ể có th ể tham gia tích cực vào công cuộc phong chôêng bệnh THA thi người điêầu dưỡng câần ph ải có những kiêên thức vêầ bệnh THA và biêêt rõ sự hiểu biêêt của đôêi t ượng câần minh tư vâên để có thể tư vâên và giao dục cho họ một cach phù h ợp, có hi ệu qu ả để người bệnh và cộng đôầng biêêt cach phong chôêng b ệnh THA, giúp ng ười dân kiểm soat được HA của minh và những người xung quanh. Đôêi với những người có tiêần sử bản thân hoặc gia đinh có ng ười b ị THA thi người Điêầu Dưỡng càng phải quan tâm và giao dục cho họ nh ững kiêên thức cơ bản nhâêt vêầ bệnh THA để họ có những chêê độ ăn uôêng, lao đ ộng và điêầu trị thích hợp giúp họ có thể tranh được những biêên ch ứng đang tiêêc có thể xảy ra. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai mà đặc biệt là khoa N ội Tổng Hợp là nơi có nhiêầu bênh nhân THA đêên kham và điêầu tr ị. Và đ ược s ự t ạo điêầu ki ện của ban giam đôêc, phong điêầu dưỡng cùng cac y bac syỹ khoa N ội T ổng H ợp, chúng tôi đã chọn khoa Nội Tổng Hợp bệnh viện đa khoa t ỉnh Gia Lai làm địa điểm thực hiện việc điêầu tra. Muc tiêu nghiên cưu Mục tiêu tông quát Tim hiểu kiêên thức phong chôêng bệnh tăng huyêêt ap của b ệnh nhân t ại khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai. Mục tiêu chuyên biêt Tim hiểu sự hiểu biêêt của bệnh nhân vêầ cach phong ngừa, chêê đ ộ điêầu tr ị chăm sóc và cach phat hiện sớm những biêên chứng của THA. Từ đó đưa ra cach giao dục thích hợp cho từng đôêi tượng để họ có những kiêên thức nhâêt định vêầ căn bệnh nguy hiểm này. ĐÔÊI TƯƠNG - PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CƯU Đốối tượng nghiên cưu 200 bệnh nhân năầm điêầu trị tại khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai được chuẩn đoan là THA hoặc măêc cac bệnh khac không liên quan đêên THA. Địa điểm Khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai. Thời gian Từ ngày 15/01/2010 đêần 30/04/2010. Phương pháp nghiên cưu Nghiên cứu điêầu tra căêt ngang trên mâỹu chọn qua phỏng vâên tr ực tiêêp bệnh nhân năầm điêầu trị tại khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai. Cỡ mẫẫu Gôầm 200 bệnh nhân độ tuổi từ 15 đêên 85 tuổi. Cách chọn mẫẫu Chọn mâỹu ngâỹu nhiên đơn. Phương pháp thu thập sốố liệu Soạn thảo bộ câu hỏi trăêc nghiệm làm phiêêu điêầu tra, phỏng vâên tr ực tiêêp bệnh nhân theo phiêêu điêầu tra. Nội dung thu thập Tim hiểu tiêần sử có liên quan của bệnh nhân vêầ căn b ệnh THA. Điêầu tra sự hiểu biêêt của bệnh nhân vêầ những yêêu tôê nguy c ơ gây b ệnh THA ( uôêng rượu bia, hút thuôêc, ăn mặn…). Điêầu tra sự hiểu biêêt của bệnh nhân vêầ chêê độ chăm sóc và điêầu tr ị c ủa bệnh nhân đôêi với căn bệnh THA ( ý thức sử dụng thuôêc, chêê đ ộ ăn b ệnh lý….). Điêầu tra nhu câầu tư vâên của bệnh nhân vêầ căn bệnh THA. Xử lý sốố liệu Cac sôê liệu thu thập được đêầu được sử lý theo phương phap thôêng kê y học. KÊÊT QUẢ NGHIÊN CƯU Thực têê phỏng vâên 200 bệnh nhân chúng tôi có những kêêt quả sau: Bảng 1. Sự phân bôê vêầ giới Giới Nam Nữ Tổng sôê Sốố lượng 107 93 200 Tỷ lệ 53,5% 45,5% 100% 46.5% 53.5% Na m Biểu đồầ 3.1. Sự phân bôê vêầ giới Nhân xét: Tỷ lệ bệnh nhân nam chiêêm 53,5%, nữ chiêêm ít hơn 47,5% Bảng 2. Sự phân bôê vêầ địa dư Địa dư Thành thị Nông thôn Tổng sôê Sốố lượng 56 144 200 Tỷ lệ 28% 72% 100% Nhân xét: Sôê lượng bệnh nhân chủ yêêu ở nông thôn chiêêm 72%, sôê lượng bệnh nhân ở thành thị chiêêm tỷ lệ ít 28%. Bảng 3. Trinh đô văn hoa Dẫn tộc thiểu sốố Người kinh Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Không học 44 22% 1 Tiểu học 17 8,5% 8 THCS 19 9,5% 55 THPT trở lên 7 3,5% 49 Tổng sôê 87 43,5% 113 Tổng cộng Tỷ lệ Sốố lượng 0,5% 45 4% 25 27,5% 74 24,5% 56 56,5% 200 T ỷ lệ 22,5% 12,5% 37% 28% 100% Nhân xét: Tỷ lệ bệnh nhân (BN) không học ở DT thiểu sôê là 22% và ở người kinh là 0,5%, tỷ lệ BN học tiểu học ở DT thiểu sôê là 8,5% và ở ng ười kinh là 4%, tỷ lệ BN học THCS ở DT thiểu sôê là 9,5% và ở ng ười kinh là 27,5%, tỷ lệ BN học THPT ở DT thiểu sôê là 3,5% và ở người kinh là 24,5%. Sự hiểu biêốt vêề bệnh Bảng 4. Bênh nhân biêêt đươc chi sôê HA cua minh Dẫn tộc thiểu sốố Người kinh Tổng cộng Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Biêêt Biêêt HA tâm thu Không biêêt Tổng sôê 5 1 81 87 2,5% 0,5% 40,5% 43,5% 39 4 70 113 19,5% 2% 35% 56,5% 44 5 151 200 22% 2,5% 75,5% 100% Nhân xét: 75,5% BN không biêêt chỉ sôê HA của minh, 24,5 % BN biêêt ch ỉ sôê HA của minh trong đó 2,5% BN biêêt HA tâm thu. Bảng 5. Biêêt cach phat hiên căn bênh THA Dẫn tộc Biêêt Không biêêt Tổng sôê Người kinh Tổng cộng thiểu sốố Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ 2 1% 6 3% 8 4% 85 42,5% 107 53,5% 192 96% 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhân xét: Râêt ít bệnh nhân biêêt cach phat hiện THA chỉ chiêêm t ỷ l ệ 4%, tỷ lệ bệnh nhân không biêêt cach phat hiện THA chiêêm đa sôê 96% Bảng 6. Biêêt con sôê HA đươc coi là THA Dẫn tộc thiểu sốố Người kinh Sốố Sốố T ỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng Biêêt 0 0% 1 0.5% Biêêt HA tâm thu 2 1% 9 4,5% Không biêêt 85 42,5% 103 51,5% Tổng sôê 87 43,5% 113 56,5% Tổng cộng Sốố Tỷ lệ lượng 1 0,5% 11 5,5% 188 94% 200 100% Nhân xét: Hâầu hêêt BN không biêêt chỉ sôê HA bao nhiêu được gọi là THA (94%), râêt ít BN biêêt được chỉ sôê HA được gọi là THA (6%), trong đó: Ch ỉ có 0,5% biêêt được cả 2 chỉ sôê HA tâm thu và tâm tr ương con 5,5% b ệnh nhân chỉ biêêt chỉ sôê HA tâm thu. Bảng 7. Hút thuôêc làm tăng nguy cơ măêc bênh tim mach Có Không có Không biêêt Tổng sôê Dẫn tộc thiểu sốố Người kinh Tổng cộng Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ 40 20% 90 45% 130 65% 9 4,5% 17 8,5% 26 13% 38 19% 6 3% 44 22% 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhân xét: Có 65% BN cho răầng hút thuôêc la làm tăng nguy c ơ măêc b ệnh TM, 13% BN cho răầng hút thuôêc la không ảnh hưởng tới, 22% BN không biêêt, chủ yêêu là dân tộc thiểu sôê chiêêm 19%. Bảng 8. Tập thê dục làm ôn định HA Có Không có Không biêêt Tổng sôê Dẫn tộc thiểu sốố Người kinh Tổng cộng Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ 30 15% 80 40% 110 55% 9 4,5% 29 14,5% 38 19% 48 24% 4 2% 52 26% 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhân xét: Có 55% BN cho răầng tập thể dục làm ổn định HA, 19% BN cho răầng không, 26% BN không biêêt, chủ yêêu là dân tộc thi ểu sôê chiêêm 24%. Bảng 9. Ăn mặn làm ảnh hưởng đêên HA Dẫn tộc thiểu sốố Người kinh Tổng cộng Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Có Không có Không biêêt Tổng sôê 30 6 51 87 15% 3% 25,5% 43,5% 88 17 8 113 44% 8,5% 4% 56,5% 118 23 59 200 59% 11,5% 29,5% 100% * Nhân xét: Có 59% BN cho răầng ăn mặn seỹ ảnh hưởng đêên HA, 11,5% BN cho răầng không, 29,5% BN không biêêt, trong đó 25,5% là dân t ộc thi ểu sôê, 4% người kinh. Bảng 10. Lo lăêng bâêt an làm ảnh hưởng đêên HA Dẫn tộc thiểu sốố Sốố lượng Tỷ lệ Có 27 13,5% Không có 10 5% Không biêêt 50 25% Tổng sôê 87 43,5% Người kinh Sốố lượng 97 12 4 113 Tỷ lệ 48,5% 6% 2% 56,5% Tổng cộng Sốố lượng 124 22 54 200 Tỷ lệ 62% 11% 27% 100% Nhân xét: Đa sôê BN cho răầng lo lăêng, bâêt an có làm ảnh hưởng đêên HA(62%), 11,5% BN cho răầng không, 27% BN không biêêt. Bảng 11. Sự liên quan cua THA với rươu bia Dẫn tộc thiểu sốố Người kinh Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Có 42 21% 102 51% Không có 1 0,5% 6 3% Không biêêt 44 22% 5 2,5% Tổng cộng Sốố lượng Tỷ lệ 144 72% 7 3,5% 49 24,5% Tổng sôê 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhân xét: Có 72% BN cho răầng uôêng rượu bia làm ảnh hưởng đêên HA, 3,5% BN cho răầng không, 24,5% BN không biêêt,trong đó 22% DT thi ểu sôê, 2,5% người kinh. Bảng 12. THA câần điêầu trị thường xuyên Có Không có Không biêêt Tổng sôê Dẫn tộc thiểu sốố Người kinh Tổng cộng Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ 13 6,5% 59 29,5% 72 36% 28 14% 49 24,5% 77 38,5% 46 23% 5 2,5% 51 25,5% 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhân xét: 36% BN cho răầng THA câần điêầu trị thường xuyên, có 38,5% BN cho răầng THA không câần điêầu trị thường xuyên, có 25,5% BN không biêêt. Bảng 13. Tỷ lê bênh nhân biêêt THA gây biêên chưng Biêêt Không biêêt Tổng sôê Dẫn tộc thiểu sốố Người kinh Tổng cộng Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ 42 21% 99 49,5% 141 70,5% 45 22,5% 14 7% 59 29,5% 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Bảng 14. Tỷ lê biêên chưng ở cac cơ quan trong sôê bênh nhân biêêt Măêt Dạ dày Gan Não Tim Thận Phổi Khac Dẫn tộc thiểu sốố Người kinh Tổng cộng Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ Sốố lượng Tỷ lệ 4 2,8% 21 14,9% 25 17,7% 3 2,1% 8 5,7% 11 7,8% 3 2,1% 8 5,7% 11 7,8% 17 12% 63 44,7% 80 56,7% 31 22% 66 46,8% 97 68,8% 1 0,7% 17 12,1% 18 12,8% 3 2,1% 16 11,3% 19 13,4% 1 0,7% 7 4,9% 8 5,6% Nhân xét: Tỷ lệ BN biêêt THA gây biêên chứng 70,5% trong đó: 68,8% tim, 56,7% não, 17,7% măêt, 13,4% phổi, 12,8% th ận, 7,8% gan, 7,8% d ạ dày, 5,6% cơ quan khac. Tỷ lệ BN không biêêt THA gây biêên ch ứng là 29,5%. BÀN LUẬN Qua tiêên hành điêầu tra 200 bệnh nhân đang điêầu tr ị t ại khoa N ội – B ệnh viện đa khoa Tỉnh Gia Lai; trong sôê đó tỷ lệ nam gi ới chiêêm 53,5%, n ữ gi ới chiêêm 47,5% ; tỷ lệ dân tộc kinh 56,5%, dân tộc thi ểu sôê 43,5% mà ch ủ yêêu là dân tộc Jrai. Phâần lớn bệnh nhân sôêng chủ yêêu ở nông thôn chiêêm 72%, con lại 28% sôêng ở thành thị . Do đặc điểm của Gia Lai là một tỉnh miêần núi, dân t ộc thi ểu sôê chiêêm xâêp xĩ 50% dân sôê và vi nhà nước có nhiêầu chính sach ưu đãi trong cung câêp cac dịch vụ y têê nên tỷ lệ dân tộc thiểu sôê nhập viện chiêêm kha đông so v ới cac bệnh viện khac. Trong sôê bệnh nhân được phỏng vâên có 43,5% b ệnh nhân dân tộc thiểu sôê và trong đó sôê bệnh nhân mù chữ chiêêm 50,6%, 19,5% h ọc tiểu học, 21,8% học THCS, 8% học THPT. Vi thêê nên trinh đ ộ hi ểu biêêt nói chung cũng như trinh độ hiểu biêêt vêầ bệnh tật nói riêng là râêt thâêp. Có 33/87 tức là 38% bệnh nhân dân tộc thiểu sôê không biêêt gi vêầ b ệnh THA. Sự hiểu biêốt của bệnh nhẫn vêề các chỉ sốố HA Đa sôê bệnh nhân được hỏi đêầu trả lời không biêêt chỉ sôê HA hi ện t ại c ủa minh chiêêm 75,5%, có 22% bệnh nhân biêêt và 2,5% b ệnh nhân ch ỉ biêêt ch ỉ sôê HA tâm thu Có đêên 96% bệnh nhân không biêêt làm thêê nào đ ể phat hi ện căn bệnh THA và 94% bệnh nhân không biêêt con sôê HA bao nhiêu đ ược g ọi là THA. Sự hiểu biêốt của bệnh nhẫn vêề các yêốu tốố nguy cơ ảnh hưởng đêốn HA Phâần lớn bệnh nhân biêêt cac yêêu tôê nguy cơ ảnh hưởng đêên HA: - 72% bệnh nhân cho răầng uôêng rượu bia làm ảnh hưởng đêên HA. - 65% bệnh nhân cho răầng hút thuôêc la làm tăng nguy c ơ măêc b ệnh tim mạch. - 62% bệnh nhân biêêt lo lăêng, bâêt an làm ảnh h ưởng HA. - 59% bệnh nhân khẳng định chêê độ ăn mặn làm ảnh hưởng HA. - 55% bệnh nhân cho biêêt tập thể dục làm ổn định HA. Sự hiểu biêốt vêề ảnh hưởng của HA lên các cơ quan trong cơ thể: Tỷ lệ BN biêêt THA gây biêên chứng 70,5% trong đó: 68,8% tim, 56,7% não, 17,7% măêt, 13,4% phổi, 12,8% thận, 7,8% gan, 7,8% d ạ dày, 5,6% c ơ quan khac. Tỷ lệ BN không biêêt THA gây biêên chứng là 29,5%. Sự hiểu biêốt của bệnh nhẫn vêề chêố độ điêều trị THA Chỉ có 36% bệnh nhân cho răầng bệnh THA câần phải điêầu tr ị th ường xuyên, tức là câần phải dùng thuôêc ngay cả khi HA đã vêầ binh th ường. Có đêên 38,5% bệnh nhân cho răầng không câần phải dùng thuôêc thường xuyên, tức là có th ể ngưng thuôêc khi HA đã trở vêầ binh thường. Con lại 25,5% b ệnh nhân không biêêt, trong đó có sự khac biệt giữa dân tộc thi ểu sôê và ng ười kinh: dân t ộc thiểu sôê 23%, người kinh 2,5%. Trong 200 bệnh nhân được nghiên cứu thi sôê bệnh nhân có tiêần sử THA là 20 bệnh nhân(16 người kinh và 4 dân tộc thiểu sôê) chiêêm 10%. Trong sôê 20 bệnh nhân có tiêần sử THA thi có 5 bệnh nhân (4 người kinh và 1 dân t ộc thiểu sôê) cho răầng khi dùng thuôêc HA mà chỉ sôê HA tr ở vêầ binh th ường thi không câần dùng thuôêc nữa. Điêầu này cho thâêy ngay c ả nh ững b ệnh nhân b ị bệnh THA vâỹn có hiểu biêêt không đúng vêầ chêê độ điêầu tr ị b ệnh THA. Đây là một trong những sai lâầm râêt thường gặp, người ta cho răầng chỉ câần uôêng thuôêc khi nào HA tăng cao và tự ý ngưng thuôêc khi HA đã tr ở vêầ binh th ường. Và một sai lâầm cũng không kém phâần quan trọng là bệnh nhân THA ch ỉ uôêng lâu dài theo 1 đơn thuôêc mà không đi kham lại định ki để đanh gia tiêên tri ển của bệnh. Sở dĩ có một sôê lượng đang kể bệnh nhân không dùng thuôêc HA thường xuyên và không đi kham định ki là do họ không cảm thâêy tri ệu ch ứng gi khó chịu mặc dù HA tăng cao. Nguyên nhân khach quan do đa phâần là dân lao động nên họ không có điêầu kiện tiêêp thu những kiêên th ức phong b ệnh và chữa bệnh, không có điêầu kiện thời gian tuân thủ chêê độ điêầu tr ị.Điêầu này seỹ làm tăng nguy cơ tử vong và nhiêầu biêên chứng nguy hi ểm c ủa b ệnh. Đại đa sôê cac bệnh nhân bị THA thường không có cac dâêu hi ệu nào c ảnh bao trước. Quan điểm trước đây cho răầng cứ THA là ph ải có đau đâầu, m ặt bừng đỏ, béo... là hêêt sức sai lâầm. Nhiêầu khi, sự xuâêt hi ện tri ệu ch ứng đau đâầu đã có thể là sự kêêt thúc của người bệnh THA do đã bị tai biêên m ạch não. Do vậy, việc kiểm tra huyêêt ap thường xuyên, nhâêt là những người có nguy cơ cao, là hêêt sức câần thiêêt và quan trọng. KÊÊT LUẬN Qua kêêt quả điêầu tra tim hiểu kiêên thức phong chôêng b ệnh THA c ủa 200 bệnh nhân tại khoa Nội- Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Gia Lai chúng tôi rút ra một sôê kêêt luận sau: Vêầ hiểu biêêt của bệnh nhân vêầ bệnh THA: Đa phâần bệnh nhân ch ưa có s ự quan tâm đúng mức vêầ căn bệnh nguy hiểm này nên khi được h ỏi hâầu hêêt đêầu không biêêt chỉ sôê HA của minh cũng như không biêêt ch ỉ sôê HA bao nhiêu được gọi là THA và không biêêt làm thêê nào để phat hi ện căn b ệnh THA. Hiểu biêêt của bệnh nhân vêầ cac yêêu tôê nguy cơ ảnh h ưởng đêên HA: Phâần lớn bệnh nhân biêêt cac yêêu tôê nguy cơ ảnh hưởng đêên HA và những biêên chứng của nó lên cac cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên, hiểu biêêt của bệnh nhân vêầ chêê độ phong b ệnh, điêầu tr ị THA con kém. KIÊÊN NGHỊ Để nâng cao kiêên thức vêầ bệnh THA, cach phat hiện, phong tranh căn bệnh này cho bệnh nhân cũng như trong cộng đôầng chúng tôi có đ ưa ra m ột sôê kiêên nghị sau: Đốối với nhẫn viên y têố Bac syỹ câần quan tâm, thăm kham phat hiện và điêầu trị sớm căn b ệnh THA cho BN cũng như cộng đôầng. Phat hiện sớm những người tiêần sử gia đinh có THA để tư vâên cho họ kiểm tra HA định ki nhăầm phat hi ện s ớm b ệnh. Câần thường xuyên học tập, tiêêp thu, nghiên cứu những kiêên thức vêầ căn b ệnh này. Có cac biện phap quản lý bệnh nhân THA, tư vâên và giao d ục chêê đ ộ điêầu tr ị sau khi xuâêt viện vêầ điêầu trị ngoại trú. Điêầu dưỡng là ng ười th ường xuyên tiêêp xúc với BN do đó câần phải có những kiêên thức nhâêt đ ịnh vêầ THA. Câần phải hiểu rõ đôêi tượng minh câần tư vâên, để có th ể tư vâên và giao d ục h ọ vêầ chêê độ dinh dưỡng, chêê độ luyện tập một cach phù hợp và có hiệu qu ả nhâêt. Khi bệnh nhân đêên kham và điêầu trị, sau khi đo HA người điêầu dưỡng câần thông bao và giải thích vêầ chỉ sôê HA của BN cho họ hiểu được HA là gi và cac vâên đêầ liên quan, nhâêt là đôêi với người có bâêt th ường vêầ HA. Đốối với ban giám đốốc bệnh viện Vi sôê lượng BN là người dân tộc thi ểu sôê kha đông nên câần m ở cac l ớp dạy tiêêng đôầng bào cho nhân viên y têê. Câần phat tri ển đ ội ngũ nhân viên là người dân tộc thiểu sôê. Cử can bộ nhân viên trong bệnh vi ện đi h ọc, t ập huâên thêm kiêên thức vêầ THA và thường xuyên chỉ đạo tuyêên cho tuyêên d ưới, mở cac lớp tập huâên cho nhân viên y têê cộng đôầng. TÀI LIÊU THAM KHẢO: 1. Phạm Mạnh Hùng (2010). Tăng huyêêt ap “Kẻ giêêt người thâầm l ặng”. Website: http:// suckhoedoisong.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng