Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu hiện tượng viết tắt trên báo nhân dân...

Tài liệu Tìm hiểu hiện tượng viết tắt trên báo nhân dân

.PDF
95
240
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ TUẤN ANH TÌM HIỂU HIỆN TƢỢNG VIẾT TẮT TRÊN BÁO NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ Thái Nguyên, 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ TUẤN ANH LÊ TUẤN ANH TÌM HIỂU HIỆN TƢỢNG VIẾT TẮT TÌM HIỂU HIỆN VIẾT TẮT TRÊN BÁOTƢỢNG NHÂN DÂN TRÊN BÁO NHÂN DÂN Chuyên Chuyên ngành: ngành: Ngôn Ngôn ngữ ngữ học học Mã Mã số: số: 60.22.01 60.22.01 LUẬN LUẬN VĂN VĂN THẠC THẠC SĨ SĨ NGÔN NGÔN NGỮ NGỮ Ngƣời Ngƣời hƣớng hƣớng dẫn dẫn khoa khoa học: học: PGS.TS. PGS.TS. Đào Đào Thị Thị Vân Vân Thái Nguyên, 2011 Thái Nguyên, 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu khảo sát, điều tra, kết luận trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố ở bất kì công trình nào khác. Tác giả LÊ TUẤN ANH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ ..................................................................................................... i Lời cam đoan ..................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các bảng .......................................................................................... iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................... 11 1.1. Một số vấn đề lý luận về viết tắt. ......................................................... 11 1.1.1. Khái niệm chữ tắt .......................................................................... 11 1.1.2. Phân loại phương tiện viết tắt (chữ tắt) ......................................... 14 1.1.3. Cách thức viết tắt .......................................................................... 26 1.2. Sơ lược về âm tiết, chữ viết và chính tả tiếng Việt .............................. 29 1.2.1. Khái niệm âm tiết, âm tiết tiếng Việt ............................................ 29 1.2.2. Chữ viết và chính tả tiếng Việt ..................................................... 31 1.3. Tiểu kết:................................................................................................ 33 Chƣơng 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIẾT TẮT TRÊN BÁO NHÂN DÂN .................................................................................................... 34 2.1. Đối tượng viết tắt trên báo Nhân dân ................................................... 34 2.1.1. Khái niệm đối tượng viết tắt ......................................................... 34 2.1.2. Nhận xét chung ............................................................................. 34 2.1.3. Phân loại và miêu tả đối tượng viết tắt trên báo Nhân dân theo ngữ liệu đã thống kê ....................................................................................... 38 2.2. Chữ tắt trong báo Nhân Dân ................................................................ 55 2.2.1. Khái niệm chữ tắt .......................................................................... 55 2.2.2. Nhận xét chung ............................................................................. 56 2.2.3. Phân loại và miêu tả các loại chữ tắt trên Báo Nhân dân ............ 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 2.2.3.4. Các kiểu chữ tắt được phân loại theo thứ tiếng ......................... 71 2.3. Ưu điểm và hạn chế của việc viết tắt trên báo Nhân dân, một số kiến nghị .. 75 2.3.1. Ưu điểm và hạn chế của việc viết tắt trên báo Nhân dân.............. 75 2.3.2. Một số kiến nghị về việc viết tắt trên báo Nhân dân .................... 78 2.4. Tiểu kết ................................................................................................. 79 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Bảng tổng kết số lượng đối tượng viết tắt và tần số sử dụng trên 01 số báo Nhân dân ....................................................................... 37 Bảng 2.2: Bảng tổng kết bình quân số lượt sử dụng của 01 đối tượng viết tắt trên báo Nhân dân ..................................................................... 38 Bảng 2.3: Bảng tổng kết số lượng các loại đối tượng viết tắt (ĐTVT) trên báo Nhân dân theo số liệu đã thống kê (số lượng và tỉ lệ phần trăm tính theo số ĐTVT đã thống kê: 2167) ................................. 47 Bảng 2.4: Bảng tổng kết tần số sử dụng của ĐTVT ( số lượng và tỉ lệ phần trăm tính theo số lượt sử dụng của ĐTVT: 2846) ......................... 48 Bảng 2.5: Bảng tổng kết các loại đối tượng viết tắt được phân loại theo độ dài (dựa vào số lượng kí tự) .......................................................... 50 Bảng 2.6: Bảng tổng kết đối tượng viết tắt là tiếng Việt ................................. 51 Bảng 2.7: Bảng phân loại ĐTVT là tiếng nước ngoài ..................................... 53 Bảng 2.8: Bảng phân loại ĐTVT là tiếng Việt+ tiếng nước ngoài .................. 54 Bảng2.9: Bảng tổng kết các loại ĐTVT được phân loại theo thứ tiếng .......... 55 Bảng 2.10: Bảng tổng kết sự tương ứng giữa chữ tắt và đối tượng viết tắt ..... 57 Bảng 2.11: Bảng tổng kết số lượng bình quân lượt dùng của một chữ tắt ...... 58 Bảng 2.12: Bảng tổng kết bình quân số lượt dùng của chữ tắt trên 1 số báo .. 58 Bảng 2.13: Bảng tổng kết các loại chữ tắt được phân loại theo độ dài (số lượng và tỉ lệ % tính theo số chữ tắt thống kê trong 9 số báo: 263) ............. 59 Bảng 2.14: Bảng tổng kết độ dài của chữ tắt ( số lượng và tỉ lệ % tính theo số lượt dùng chữ tắt trên 9 số báo: 2244) ...................................... 60 Bảng 2.14: Bảng tổng kết so sánh độ dài của chữ tắt và đối tượng viết tắt (Số kí tự của chữ tắt giảm so với số kí tự của đối tượng viết tắt) . 61 Bảng 2.15: Bảng tổng kết số lượng các loại chữ tắt đơn thành tố ................... 64 Bảng 2.16: Bảng tổng kết các kiểu chữ tắt đa thành tố.................................... 70 Bảng 2.17: Bảng phân loại các kiểu chữ tắt theo ngôn ngữ được dùng .......... 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Chữ viết tắt (chữ tắt) là một dạng thường gặp trong các văn bản viết, kể cả những văn bản mang tính quy phạm như văn bản báo chí, văn bản hành chính công vụ hay văn bản không mang tính quy phạm như vở ghi bài giảng trên lớp của học sinh, sinh viên. Chữ viết tắt chỉ xuất hiện trong các ngôn ngữ thành văn. Ngôn ngữ thành văn ngày càng phát triển, khối lượng chữ viết tắt càng lớn. 1.2. Xã hội ngày càng phát triển, hàng loạt khái niệm mới, sự vật mới ra đời đòi hỏi phải có tên gọi cho chúng, trong khi đó khả năng tạo lập ra các tên ngắn gọn của ngôn ngữ “ngày một giảm sút” (Như Ý – Mai Xuân Huy). Hơn nữa, tri thức con người tích lũy ngày một nhiều, nhu cầu thông tin của con người ngày càng tăng yêu cầu ngôn ngữ với tư cách là một phương tiện truyền tải thông tin cần phải hoàn thiện. Con người luôn “phải tối ưu hóa ngôn ngữ của mình theo hướng tiết kiệm và hiệu quả cao, sao cho với một lượng kí hiệu tối thiểu, trong một thời gian tối thiểu, có thể nhận hoặc truyền được một lượng tri thức tối đa” (“Chữ viết tắt nước ngoài và Việt Nam” của hai đồng tác giả là Như Ý và Mai Xuân Huy, Nxb Khoa học Xã hội – H. 1990 tr 7). Muốn vậy, phải nén thông tin vào ký hiệu để giảm độ dài của văn bản mang tin, mà trước hết phải rút ngắn độ dài của các đơn vị định danh bằng cách viết tắt. Viết tắt chẳng những “là một ứng xử thông minh của con người đối với ngôn ngữ” (Nguyễn Như Ý – Mai Xuân Huy) mà còn là phương thức làm giàu ngôn ngữ dân tộc, đặc biệt “là một trong những con đường làm giàu vốn từ vựng…” (Nguyễn Thiện Giáp). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 1.3. Trong số các phương tiện thông tin đại chúng, báo Nhân dân là một trong những phương tiện truyền thông quan trọng. Nó không chỉ là công cụ để đưa thông tin, cụ thể là đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến quần chúng nhân dân mà nó còn là diễn đàn tiếng nói của mọi tầng lớp nhân dân. Báo Nhân dân thực sự là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân và ngược lại. Để kịp thời truyền đạt thông tin đến người đọc một cách nhanh nhất, cũng như một số báo khác, trong báo Nhân dân đã xuất hiện một khối lượng lớn các chữ viết tắt tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Các chữ viết tắt này rất đa dạng về ngữ nghĩa: chúng có thể là tên gọi các đơn vị hành chính, kinh tế hay tên các tổ chức chính trị - xã hội ở trong và ngoài nước, có thể là tên riêng của người hay của địa danh, của một tổ chức, v.v... 1.4. Đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hiện tượng viết tắt, song có lẽ chưa có công trình nào tìm hiểu các chữ viết tắt trên báo Nhân dân một cách toàn diện. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu về viết tắt nặng về thống kê, miêu tả các kiểu chữ tắt chứ chưa tìm hiểu việc sử dụng các kiểu đối tượng viết tắt trong báo Nhân dân như thế nào, nhất là chưa chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế của việc viết tắt ở đây hay làm thế nào để phương thức sử dụng ngôn ngữ này đạt hiệu quả cao nhất? Chọn đề tài “Tìm hiểu hiện tượng viết tắt trên báo Nhân dân” để nghiên cứu, người viết muốn tìm hiểu việc sử dụng hiện tượng viết tắt trên văn bản báo chí hiện nay như thế nào, ưu điểm và hạn chế của việc viết tắt ở đây ra sao. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị cụ thể. Hy vọng luận văn này sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho những ai muốn tìm hiểu thêm về hiện tượng viết tắt trên văn bản báo chí nói chung và trong báo Nhân dân nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 2. Lịch sử vấn đề Viết tắt là một phương thức sử dụng chữ viết mang tính phổ biến trong mọi ngôn ngữ. Viết tắt phản ánh quy luật tiết kiệm của ngôn ngữ và như đã nói, chỉ xuất hiện trong ngôn ngữ thành văn. Từ lâu, chữ viết tắt đã xuất hiện, có nơi, có lúc “bùng nổ”, dưới áp lực nhu cầu truyền đạt thông tin của xã hội. Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hiện tượng viết tắt như công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Kim Thản (1968, 1982); Trịnh Liễn (1978); Nguyễn Đức Dân (1978, 1991), Nguyễn Trọng Báu (1981,1982); Nguyễn Văn Tu (1982),… Tiếp theo, cùng với sự phát triển phong phú của chữ viết tắt, đã có rất nhiều bài viết và công trình nghiên cứu sâu hơn về hiện tượng viết tắt trên các bình diện khác nhau, như: Phân loại các kiểu viết tắt, cấu tạo hình thức, cấu trúc ngữ nghĩa, nguồn gốc quy luật hoạt động … của hiện tượng viết tắt. Trong số các công trình tiêu biểu này phải kể đến cuốn sách tra cứu “Chữ viết tắt nước ngoài và Việt Nam” của hai đồng tác giả là Như Ý và Mai Xuân Huy, Nxb Khoa học Xã hội-H. 1990. Cuốn sách này đã thu thập khoảng 6000 (sáu nghìn) chữ viết tắt thông dụng nhất, tương đối ổn định, trong các thứ tiếng Anh, Đức, Pháp, Nga … và cả tiếng Việt, chủ yếu là các cơ quan, đoàn thể, tổ chức trong các lĩnh vực văn hóa, khoa học kỹ thuật, giáo dục, nghệ thuật, quân sự, y tế … Có thể nói, đây là một “cẩm nang” cho người Việt Nam tra cứu các chữ viết tắt khi đọc tài liệu nước ngoài và tiếng Việt. Ngoài cuốn sách vừa dẫn, có thể kể thêm một số công trình nghiên cứu về hiện tượng viết tắt trong tiếng Việt sau đây: - Đoàn Thiện Thuật, Ngữ âm tiếng Việt hiện đại, Nxb ĐHQG, HN 2002: Trong công trình này, tác giả không bàn kĩ về hiện tượng viết tắt mà chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 gián tiếp nói về hiện tượng này khi bàn đến chức năng khu biệt và vai trò của thành tố âm đầu trong âm tiết tiếng Việt. Tác giả đã khẳng định “… gánh nặng chức năng lớn lao của âm đầu là cơ sở của việc viết tắt bằng các con chữ đầu âm tiết”. Tác giả còn nói thêm: “Trong ghi chép, người ta có thể ghi cả âm đầu và thanh điệu để nhận diện từ dễ dàng hơn…” (Tr. 171). Mặc dù không nói về cách viết tắt nhưng tác giả Đoàn Thiện Thuật cũng đã gợi ý cho người đọc về một số kiểu viết tắt trong tiếng Việt nói riêng và trong một số ngôn ngữ nói chung, đó là: “viết tắt bằng các con chữ đầu âm tiết”, hay “trong khi ghi chép, người ta có thể ghi cả âm đầu và thanh điệu để nhận diện từ dễ dàng hơn …” (Tr. 171). - Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việt, Nxb GD, H.2002: Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã phân tích quá trình phát triển của vốn từ vựng tiếng Việt và coi “viết tắt là một trong những con đường làm giàu kho từ”. - Nguyễn Như Ý (chủ biên), Từ điển viết tắt chữ các tổ chức kinh tế xã hội Việt Nam, Nxb Thế giới, H.1994. - Nguyễn Hoàng Thanh, “Bước đầu khảo sát con đường hình thành, đặc điểm cấu trúc và hành chức của chữ tắt trong tiếng Việt”, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, H.1996. Có thể nói, đây là một công trình nghiên cứu khá công phu và kỹ lưỡng về hiện tượng viết tắt trong tiếng Việt. Ở công trình này, tác giả đã bàn đến ba vấn đề cơ bản của chữ tắt tiếng Việt, đó là: + Những con đường hình thành và phát triển chữ tắt trong tiếng Việt; + Đặc điểm cấu trúc chữ tắt tiếng Việt; + Đặc điểm hành chức chữ tắt tiếng Việt và vấn đề chuẩn hóa chữ tắt. Cũng như các tác giả đã dẫn ở trên, tác giả Nguyễn Hoàng Thanh vẫn chưa đề cập đến vấn đề đối tượng viết tắt nói chung và vấn đề đối tượng viết tắt trên báo Nhân dân nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 - Vũ Kim Bảng (chủ nhiệm đề tài), Nguyễn Đức Tồn, “Những vấn đề thời sự của chuẩn hóa tiếng Việt”, Đề tài nghiên cứu khoa học Cấp Bộ, H.2011. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả đã dành hẳn chương 3 để bàn về vấn đề chuẩn hóa tên tắt các tổ chức kinh tế và cơ quan, các tổ chức Chính phủ và Phi Chính phủ tại Việt Nam. Những vấn đề viết tắt được hai tác giả quan tâm là những tên tắt của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc lĩnh vực công nghiệp về ba phương diện: độ dài của tên tắt, cấu tạo của tên tắt, nguồn gốc của tên tắt. Có thể nói, đóng góp của công trình này là các tác giả đã liệt kê khá đầy đủ và phân loại tương đối tỉ mỉ các hiện tượng viết tắt trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, song còn có những trường hợp theo quan niệm của chúng tôi không phải là các “chữ tắt”, chẳng hạn, ở trang 131 tác giả cho CÔNG TI AN DÂN là các chữ tắt “Công ti An Dân” và lí giải đây là hiện tượng viết tắt theo kiểu “ lấy luôn tên đầy đủ bằng tiếng Việt của tổ chức làm tên tắt” (PTCT 6). Tương tự, ở trang 142, các tác giả đã xếp vào kiểu “ lấy tên riêng làm tên tắt nhưng lấy chữ cái đầu và phần vần” để làm tắt tố cả những trường hợp như: MAN DA CO (Công ty TNHH Mẫn Đạt); (1) LA VIN ( Công ty TNHH Lân Vĩnh); (2) HA SIN CO ( Công ty TNHH sản xuất thương mại cơ điện và điện tử Hàn Sinh)(3) Thực ra, tất cả ba trường hợp vừa dẫn đều không phải là kiểu viết tắt theo phương thức “lấy chữ cái đầu và phần vần” để cấu tạo tắt tố (chữ tắt). Trường hợp (1) chữ tắt được cấu tạo hỗn hợp giữa kiểu nguyên chữ kết hợp với chữ cái: “MAN” là giữ nguyên chữ đầu của tên riêng “Mẫn Đạt”, có lược bớt dấu thanh; “DA” là giữ chữ cái đầu và âm chính ( một bộ phận hạt nhân của phần vần ). Trường hợp (2) và (3) cũng chỉ là giữ chữ cái đầu của âm tiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 cùng âm chính hoặc một phần của âm cuối làm tắt tố chứ không có trường hợp nào là “giữ chữ cái đầu và phần vần” (nếu chữ cái đầu là âm đầu của âm tiết) thì có lẽ cũng không thể gọi là viết tắt, vì như thế âm tiết vẫn giữ nguyên dạng ban đầu, chỉ thiếu thanh điệu – một loại âm vị siêu đoạn tính. Như vậy, vấn đề viết tắt trong công trình nghiên cứu của hai tác giả này tuy phần đóng góp là chủ yếu nhưng cũng còn những điểm còn phải bàn thêm. - Phạm Thị Thanh, “Tìm hiểu tình hình viết tắt khi ghi bài của sinh viên trường Đại học sư phạm Thái Nguyên”, Đề tài nghiên cứu khoa học, TN. 2003. Khác với các công trình nghiên cứu dẫn trên, đây là công trình nghiên cứu về hiện tượng viết tắt trên văn bản không mang tính quy phạm. Kiểu văn bản là những bài ghi lại bài giảng – ghi lại một văn bản nói – cho nên nó mang đậm dấu ấn cá nhân: cá nhân không chỉ thể hiện ở nội dung văn bản mà còn “cá nhân” ở cả cách thức trình bày, trong đó có vấn đề viết tắt. Ngoài việc thống kê các đối tượng và phân loại chúng, tác giả Phạm Thị Thanh còn liệt kê và phân loại các phương tiện viết tắt một cách khá tỉ mỉ. Theo tác giả, có thể chia phương tiện viết tắt thành 4 kiểu, đó là: viết tắt bằng tiếng Việt; Viết tắt bằng ký hiệu quy ước; viết tắt bằng chữ / kí hiệu tiếng nước ngoài và viết tắt bằng cách phối hợp các phương tiện. Điểm cần nói đến ở đây là tác giả đã đưa cả ký hiệu thuần túy (của cá nhân hoặc quy ước của cộng đồng) vào đối tượng nghiên cứu – phương tiện viết tắt (hay còn gọi là chữ tắt), chẳng hạn như: > ( lớn hơn ), >< ( mẫu thuẫn), …, có coi những ký hiệu này là một dạng viết tắt chuẩn mực hay không có lẽ cũng cần phải bàn thêm, nhưng cũng phải ghi nhận đây cũng là một phát hiện riêng của tác giả. Tóm lại, đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về viết tắt nói chung và viết tắt trong tiếng Việt nói riêng. Song, có thể khẳng định đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu về hiện tượng viết tắt trên báo Nhân dân. Như đã nói ở phần mục đích nghiên cứu, chúng tôi chọn đề tài này để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 nghiên cứu không nhằm mục đích tìm ra các kiểu viết tắt mới mà mục đích chính là khảo sát thực trạng sử dụng lối viết tắt trên báo Nhân dân như thế nào. Chúng đã thực sự đem lại hiệu quả thông tin như người viết báo mong muốn chưa. 3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiện tượng viết tắt trên báo Nhân dân, cụ thể đó là các chữ tắt và đối tượng viết tắt (tức phần từ ngữ đầy đủ của chữ tắt). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi ngữ liệu khảo sát hiện tượng viết tắt: Ngữ liệu chính được chọn để khảo sát là 90 số báo Nhân dân, cụ thể là từ số 20210, ngày 1/1/2011 đến số 20296 ngày 31/3/2011. Ngoài ra, để có căn cứ đối chiếu hiện tượng viết tắt trên văn bản mang tính quy phạm ( ở đây là báo Nhân dân) và hiện tượng viết tắt không mang tính quy phạm, luận văn còn chọn 100 cuốn vở ghi bài giảng trên lớp của 100 sinh viên thuộc ba khoa: Ngữ văn, Địa lý và Toán học thuộc trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. - Về phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối tượng viết tắt và các chữ tắt trên báo Nhân dân về các phương diện sau đây: + Số lượng và tần số sử dụng; + Độ dài; + Cấu tạo hình thức; + Ngôn ngữ (thứ tiếng được dùng) của đối tượng viết tắt và chữ tắt; + Ưu điểm và hạn chế của việc viết tắt trên báo Nhân dân. Ngoài 5 nội dung trên, luận văn còn sơ lược đối chiếu hiện tượng viết tắt trên báo Nhân dân và hiện tượng viết tắt trong vở ghi bài giảng của sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 viên khi cần thiết để có thêm căn cứ kết luận về hiện tượng viết tắt trong các văn bản quy phạm, và trên cơ sở đó có những kiến nghị cụ thể về việc sử dụng các chữ hay ký hiệu viết tắt sao cho đạt hiệu quả nhất. 4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Cần phải nói ngay rằng, tìm hiểu hiện tượng viết tắt trên báo Nhân dân, luận văn không nhằm mục đích nghiên cứu để tìm ra những kiểu chữ tắt mới hay phương thức cấu tạo chữ tắt mới. Nghiên cứu hiện tượng viết tắt trên báo Nhân dân ở đây nhằm ba mục đích: - Biết được đối tượng viết tắt và chữ tắt thường dùng trên báo Nhân dân về các mặt đã nói trong mục Phạm vi nghiên cứu để thấy được ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng hiện tượng viết tắt trên báo Nhân dân, từ đó có căn cứ để nêu một số kiến nghị. - Góp phần củng cố thêm về lý thuyết viết tắt, chẳng hạn như các cách viết tắt, phương tiện ngôn ngữ viết tắt, đối tượng viết tắt… - Dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn nghiên cứu về viết tắt trên báo chí nói chung và báo Nhân dân nói riêng hoặc có thể làm tài liệu tham khảo cho ai muốn sử dụng chữ viết tắt trong khi tạo lập văn bản viết. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ chính sau đây: - Nghiên cứu và xác định những vấn đề lý thuyết liên quan đến việc xử lý đề tài, cụ thể là: + Lý thuyết về viết tắt; + Lý thuyết về âm tiết tiếng Việt; + Lý thuyết về chính tả … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 - Khảo sát, thống kê và phân loại các trường hợp viết tắt được sử dụng trên báo Nhân dân (bao gồm đối tượng viết tắt và các chữ viết tắt) về các phương diện đã nói ở mục Phạm vi nghiên cứu, xin được nhắc lại: + Số lượng và tần số sử dụng + Độ dài + Đặc điểm cấu tạo + Ngôn ngữ. - Miêu tả và tổng kết các kiểu đối tượng viết tắt và các chữ tắt dựa trên ngữ liệu thống kê đã phân loại ở trên; - Phân tích ưu điểm và hạn chế của các kiểu viết tắt trên báo Nhân dân; - Đề xuất ý kiến về việc sử dụng chữ tắt sao cho đạt hiệu quả cao nhất về phía người viết cũng như về phía người tiếp nhận văn bản. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, luận văn sử dụng một số phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp thống kê – phân loại: các phương pháp nghiên cứu này được dùng để thống kê và phân loại các trường hợp viết tắt và đối tượng viết tắt trên báo Nhân dân; Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu này cũng được dùng để khảo sát hiện tượng viết tắt trên vở ghi bài giảng của sinh viên để làm ngữ liệu so sánh. - Phương pháp phân tích – tổng hợp: Các phương pháp nghiên cứu này được dùng để phân tích, miêu tả các trường hợp viết tắt về các phương diện: cách thức viết tắt, cấu tạo của các phương tiện viết tắt, cấu tạo của các đối tượng được viết tắt … Sau đó tổng kết kết quả nghiên cứu bằng biểu bảng hoặc bằng lời. - Thủ pháp so sánh, đối chiếu: Thủ pháp nghiên cứu này được dùng để đối chiếu một số trường hợp có dùng hình thức viết tắt và không dùng hình thức viết tắt để thấy ưu điểm và hạn chế của hiện tượng viết tắt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Thủ pháp nghiên cứu này cũng được dùng để so sánh hiện tượng viết tắt trên báo Nhân dân và hiện tượng viết tắt trên vở ghi của sinh viên, trên cơ sở đó tìm ra sự khác biệt và giống nhau trong việc sử dụng lối viết tắt trong văn bản không quy phạm. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Thư mục tài liệu tham khảo, trích dẫn, luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương này trình bày hai nội dung chính: ( 1)- Một số vấn đề lý luận về viết tắt; ( 2)- Sơ lược lý thuyết về âm tiết, lí thuyết về chính tả. Chương 2: Thực trạng viết tắt trên báo Nhân dân Chương này trình bày 3 nội dung: (1)- Đối tượng viết tắt trên báo Nhân dân; (2)- Chữ tắt trên báo Nhân dân; (3)- Ưu điểm, hạn chế của việc viết tắt trên báo Nhân dân và một số kiến nghị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN Chương này trình bày hai nội dung chính: ( 1) – Một số vấn đề lý luận về viết tắt; ( 2) – Sơ lược lý thuyết về âm tiết, từ, cụm từ. 1.1. Một số vấn đề lý luận về viết tắt. 1.1.1. Khái niệm chữ tắt 1.1.1.1. Một số định nghĩa về chữ tắt: Đến nay đã có khá nhiều định nghĩa về chữ tắt của các tác giả trong và ngoài nước. a) Định nghĩa về chữ tắt của một số tác giả trong nƣớc - Theo tác giả Nguyễn Hoàng Thanh, chữ tắt được hiểu là “…hình thức tắt bằng chữ viết, tức là tất cả các dạng tắt có hình thức biểu hiện bằng con chữ”. ( Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, H.1996, tr.19). Với cách hiểu này, tác giả cho rằng: “Chữ tắt có thể là một chữ cái đầu của âm tiết, có thể là nhiều chữ cái của một âm tiết (hay từ) không mang tính âm tiết, có thể là một đơn vị gồm nhiều chữ cái đầu của từ hay âm tiết, có thể là các bộ phận âm tiết tính của các âm tiết hay từ, có thể là âm tiết, có thể là từ hoặc có thể là sự kết hợp giữa chúng với nhau” ( Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, H.1996, tr. 19). Tác giả còn nhấn mạnh: “Chúng tôi không đồng nhất chữ tắt với bất kỳ một đơn vị nào khác của ngôn ngữ như âm tố, âm tiết, hình vị hay từ, cụm từ, đồng thời cũng không coi chữ tắt như một cấp độ ngôn ngữ trong các cấp độ ngôn ngữ ấy … Chúng được tạo ra để làm đơn vị định danh đại diện cho các đơn vị định danh đầy đủ ban đầu nhưng ngắn gọn hơn mà vẫn bảo đảm được phạm vi ngữ nghĩa của các đơn vị định danh …” (Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, H.1996, tr. 19-20). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Tác giả Nguyễn Hoàng Thanh đã đưa ra một khái niệm chung nhất về chữ tắt như sau: “ Chữ tắt là một hình thái rút gọn của các định danh đầy đủ, được tạo ra theo những phương thức cấu tạo đặc biệt, có chức năng làm cái đại diện cho định danh đầy đủ”. ( Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, H.1996, tr. 20). - Tác giả Như Ý và Mai Xuân Huy không đưa ra định nghĩa thế nào là chữ viết tắt nhưng có đưa ra cách hiểu về chữ viết tắt (các tác giả gọi là tắt tố) thông qua việc phân loại chúng. Theo các tác giả, “Chữ tắt là một loại tên gọi đặc biệt chỉ xuất hiện trong ngôn ngữ thành văn …” và chữ tắt có thể “ chỉ gồm một cái đại diện cho tên đầy đủ, gọi là tắt tố”, cũng có khi là “ … một đoạn cắt (thường là phần đầu) của tên gọi đầy đủ”. (Tra cứu Chữ viết tắt nước ngoài và tiếng Việt, tr. 8). Cũng như tác giả Nguyễn Hoàng Thanh, hai tác giả này đều cho chữ tắt (tắt tố) là một dạng viết rút gọn của một tên gọi đầy đủ theo một phương thức nhất định. - Tác giả Phạm Thị Thanh (Đề tài NCKH Tìm hiểu tình hình viết tắt khi ghi bài của sinh viên trường ĐHSP Thái Nguyên, trang 12) đưa ra định nghĩa về viết tắt như sau: “ Viết tắt là lược bớt một số ký hiệu chữ viết hoặc thay thế bằng cách viết khác sao cho chữ viết gọn hơn, kích thước ngắn hơn để viết được nhanh hơn”. Cách hiểu về viết tắt của Phạm Thị Thanh có phần rộng hơn cách hiểu về viết tắt của tác giả trên. “Tắt tố” theo tác giả này không chỉ là “những dạng tắt có hình thức biểu hiện bằng con chữ” (cách hiểu của Nguyễn Hoàng Thanh) mà còn bao gồm cả những ký tự không phải là “chữ” (một biểu hiện của ngôn ngữ). Ví dụ, ký hiệu . dùng để thay thế cho từ “trong”, ký hiệu dùng để thay thế cho từ “dưới”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn . 13 Với cách hiểu như vậy, mọi ký hiệu thay thế nếu “có kích thước ngắn hơn”, viết nhanh hơn đối tượng cần được thay thế đều được tác giả gọi là tắt tố (tức chữ tắt). Điều đó cũng có nghĩa là tác giả chỉ quan tâm đến vấn đề viết “nhanh”, “tiết kiệm” thời gian khi viết văn bản mà không quan tâm nhiều đến vấn đề người đọc sẽ hiểu văn bản như thế nào, có hiểu được nội dung của văn bản một cách chính xác hay không? Và tác giả càng không quan tâm đến vấn đề phương tiện viết tắt là gì, các phương tiện viết tắt được xây dựng theo cơ chế nào. b) Một số định nghĩa về chữ tắt của tác giả ngoài nƣớc: Trên thế giới cũng có một số nhà nghiên cứu đã đưa ra cách hiểu về viết tắt. Ví dụ như tác giả Lopachin , tác giả John Algeo, v.v… Tác giả Lopachin quan niệm: “Chữ tắt là một danh từ gồm các từ được cắt ngắn từ một cụm từ ban đầu, hoặc bao gồm các thành tố của một từ ghép ban đầu”. ( Dẫn theo Nguyễn Hoàng Thanh, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, H.1996, tr. 15). Tác giả John Algeo cho rằng “…hiện tượng tắt ngữ là một quá trình hình thái học, dựa trên một số quy tắc chính tả như quy tắc viết chữ cái đầu, quy tắc tạo từ bằng các chữ cái đầu của từ khác và hình thái rút ngắn từ”. (Dẫn theo Nguyễn Hoàng Thanh, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, H.1996, tr. 15). Tóm lại, tuy có nhiều điểm khác biệt trong cách gọi hay trong lí giải nhưng đa số các nhà ngôn ngữ học đều cho rằng, “…chữ tắt là một phương thức cấu tạo từ mới và hoàn toàn có thể xác định được các đặc trưng cú pháp và các tính chất từ vựng của chúng”. ( Nguyễn Hoàng Thanh, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, H.1996, tr. 16). c) Cách hiểu của tác giả luận văn về chữ tắt Chúng tôi theo cách hiểu của tác giả Nguyễn Hoàng Thanh và hai tác giả: Như Ý - Mai Xuân Huy về chữ tắt và tên gọi của hiện tượng ngôn ngữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 này, cụ thể : Chữ tắt là một hình thái rút gọn của các định danh đầy đủ. Hình thái rút gọn này được tạo ra theo những phương thức cấu tạo đặc biệt, có chức năng làm cái đại diện cho định danh đầy đủ. ( Theo tác giả Nguyễn Hoàng Thanh, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, H.1996, ). Có thể gọi hình thái rút gọn của các định danh đầy đủ đó là tắt tố nếu tắt tố đó là cái đại diện cho tên đầy đủ ( theo cách dùng của tác giả Như Ý và tác giả Mai Xuân Huy ). Như vậy, theo chúng tôi, chỉ những ký hiệu thuộc hệ thống ngôn ngữ hoặc những ký hiệu dùng trong các ngành khoa học khác thay thế cho các ký hiệu ngôn ngữ đã được cộng đồng thừa nhận mới được coi là “tắt tố”, chẳng hạn như dấu “>” để biểu thị ý nghĩa “lớn hơn”, v.v … Còn những ký hiệu mang tính cá nhân như Phạm Thị Thanh đã nêu kiểu như ký hiệu . để biểu thị ý nghĩa “dưới” sẽ không được coi là “ chữ tắt” ( phương tiện viết tắt). 1.1.2. Phân loại phƣơng tiện viết tắt (chữ tắt) Tùy theo tiêu chí phân loại, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đã chia chữ tắt thành những nhóm, những kiểu khác nhau. Dưới đây là một số kiểu được phân loại theo các tiêu chí: 1.1.2.1. Căn cứ vào cấu tạo của các phƣơng tiện viết tắt Căn cứ vào đặc điểm của các tắt tố tạo nên chữ tắt, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ trong và ngoài nước đã chia chúng thành những loại khác nhau. Dưới đây là một số quan điểm phân loại các phương tiện viết tắt theo tiêu chí này: a) Cách phân loại của tác giả Nhƣ Ý và tác giả Mai Xuân Huy: Căn cứ vào cách cấu tạo của các phương tiện viết tắt, các tác giả đã chia phương tiện viết tắt ( hai tác giả gọi là chữ viết tắt hay chữ tắt ) thành hai nhóm: (1) Chữ tắt đơn thành tố; (2) Chữ tắt đa thành tố. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất