Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu hiện trạng quản lý khu bảo tồn biển vịnh nha trang, khánh hòa...

Tài liệu Tìm hiểu hiện trạng quản lý khu bảo tồn biển vịnh nha trang, khánh hòa

.PDF
94
1187
71

Mô tả:

i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đồ án này, tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Tôn Nữ Mỹ Nga đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, phương pháp làm việc, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban quản lý khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Nguyên và đặc biệt là các hộ dân trong khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang đã dành thời gian quý báu để hợp tác, chia sẻ, những quan điểm, kinh nghiệm, tâm tư nguyện vọng để tôi có cơ sở viết đề tài này. Tôi cũng xin được cảm ơn quý thầy cô trong khoa nuôi trồng thủy sản đã ủng hộ tôi hoàn thành đề tài. Cuối cùng tôi dành lời biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, tập thể lớp 50NTMT những người đã luôn ở bên cạnh, động viên tôi nỗ lực hoàn thành đề tài. Về phần tác giả, đây là công trình nghiên cứu khoa học đầu tay nên không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự ủng hộ, góp ý của quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Kính chúc mọi người sức khỏe và thành công. Nha Trang, ngày 20 tháng 6 năm 2012 Sinh viên Trần Lam Hồng ii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................................v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................................vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN.............................................................................................................3 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM..............................................................................3 1.1.1. Khu bảo tồn biển (KBTB) .....................................................................3 1.1.2. Mục tiêu của các khu bảo tồn biển.........Error! Bookmark not defined. 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KBTB TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ....7 1.2.1. Trên thế giới ..........................................................................................7 1.2.2. Các khu bảo tồn biển và ven biển tại Việt Nam .....................................9 1.3. KHÁI QUÁT VỀ KHU BẢO TỒN BIỂN VỊNH NHA TRANG............. 13 1.3.1. Vị trí địa lý khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang...................................... 13 1.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội trong khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang ....... 14 1.3.2.1. Thành phần và sự phân bố dân cư trong Khu bảo tồn biển............ 14 1.3.2.2. Sự phân bố hoạt động kinh tế ....................................................... 14 1.3.2.3. Trình độ học vấn .......................................................................... 15 1.3.3. Hiện trạng môi trường và đa dạng sinh học trong KBTB ..................... 15 1.3.3.1. Hiện trạng môi trường .................................................................. 15 1.2.3.1. Hiện trạng đa dạng sinh học ......................................................... 17 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................21 2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................... 21 2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 21 2.3. ĐIỀU TRA THU THẬP SỐ LIỆU .......................................................... 22 iii 2.3.1. Số liệu thứ cấp..................................................................................... 22 2.3.2. Số liệu sơ cấp ...................................................................................... 22 2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ........................................................ 24 2.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................... 24 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................26 3.1. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN VỊNH NHA TRANG. 26 3.1.1. Cơ cấu tổ chức và các bên liên quan quản lý khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang 26 3.1.1.1. Mô hình tổ chức Ban quản lý KBTB vịnh Nha Trang ................... 26 3.1.1.2. Quan hệ giữa Ban quản lý KBTB và các cơ quan liên quan .......... 28 3.1.2. Các hoạt động quản lý của ban quản lý KBTB vịnh Nha Trang ........... 31 3.1.2.1. Quy chế quản lý KBTB vịnh Nha Trang....................................... 31 3.1.2.2. Kế hoạch quản lý KBTB vịnh Nha Trang ..................................... 31 3.1.3. Sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của KBTB vịnh Nha Trang...... 49 3.1.3.1. Trong hoạt động kinh tế................................................................ 49 3.1.3.2. Các hoạt động bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học ................. 50 3.1.3.3. Các hoạt động về mặt xã hội......................................................... 55 3.1.4. Sơ bộ đánh giá hiệu quả quản lý KBTB vịnh Nha Trang...................... 56 3.2. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ KBTB VỊNH NHA TRANG .............................................................................................................. 57 3.2.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hiện trạng quản lý KBTB vịnh Nha Trang ................................................................................... 57 3.2.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý hiệu quả........................................... 60 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..............................................................64 4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................ 64 4.2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................68 PHỤ LỤC .............................................................................................................................................72 iv DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1. Bản đồ phân bố dân cư trong khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang...................21 Hình 2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ...............................................................................25 Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản ý ở KBTB vịnh Nha Trang ..................................................27 Hình 3.2. Sơ đồ quan hệ giữa BQL KBTB và các cơ quan liên quan .............................29 Hình 3.3. Bản đồ phân vùng quản lý KBTB vịnh Nha Trang............................................34 Hình 3.4. Hệ thống phao neo tàu thuyền KBTB vịnh Nha Trang ....................................35 Hình 3.5. Đồn canh gác của đội tuần tra KBTB vịnh Nha Trang tại Hòn Mun ..........36 Hình 3.6. Số lượng các vụ vi phạm KTTS trong KBTB qua các giai đoạn ..................37 Hình 3.7. Khảo sát ĐDSH KBTB vịnh Nha Trang ...............................................................41 Hình 3.8. Thùng phân loại rác và tuyên truyền bảo vệ môi trường tại Hòn Mun .......41 Hình 3.9. Bơi thuyền thúng đáy kính cho du khách ở Hòn Một .......................................42 Hình 3.10. Nuôi trồng thủy sản ở Vũng Ngán .........................................................................43 Hình 3.11. Làm mành ốc ở Bích Đầm........................................................................................43 Hình 3.12. Bảng tin tuyên truyền về KBTB vịnh Nha Trang ở Hòn Mun ....................44 Hình 3.13. Giáo dục về bảo vệ môi trường và bảo tồn ĐDSH trong trường học ở KBTB vịnh Nha Trang ....................................................................................................................45 Hình 3.14. Hội trại bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH biển vịnh Nha Trang .............46 Hình 3.15. Thả giống tái tạo NLTS và thu gom sao biển gai bảo vệ rạn san hô ở KBTB vịnh Nha Trang ....................................................................................................................46 Hình 3.16. Thu gom rác ở Hòn Một và trồng rừng ngập mặn ở Đầm Báy ngày Môi trường thế giới ....................................................................................................................................47 Hình 3.18. Biểu đồ phân bố các nghề KTTS trong KBTB vịnh Nha Trang .................50 Hình 3.19. Tỷ lệ % người dân đánh giá về hiện trạng nguồn lợi thủy sản ....................52 Hình 3.20. Tỷ lệ % người dân đánh giá chất lượng môi trường KBTB vịnh Nha Trang ......................................................................................................................................................53 Hình 3.21. Người dân các khóm đảo tham gia bắt sao biển gai ........................................54 Hình 3.22. Phụ nữ các khóm đảo tham gia chương trình giáo dục bình đẳng giới và diễn văn nghệ chào mừng ngày quốc tế phụ nữ ......................................................................55 v DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa tổng thể và kích thước mẫu ....................................................23 Bảng 2.2. Vùng nghiên cứu và số phiếu điều tra ....................................................................24 Bảng 3.1. Kế hoạch phân vùng và mục tiêu của mỗi vùng trong KBTB Hòn Mun...33 Bảng 3.2. Số lượng thành viên trong ban bảo tồn ở mỗi khóm đảo ................................40 Bảng 3.3. Những lợi ích quan trọng nhất của KBTB vịnh Nha Trang ...........................51 Bảng 3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả quản lý KBTB ................................................................57 Bảng 3.5. Phân tích SWOT đối với hiện trạng quản lý NLTS trong KBTB vịnh Nha Trang ..................................................................................................................................................................58 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển châu Á CV Sức ngựa ĐDSH Đa dạng sinh học GEF Quỹ môi trường thế giới HC Dầu mỡ khoáng IUCN Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Thế giới KBTB Khu bảo tồn biển KTTS Khai thác thủy sản NTTS Nuôi trồng thủy sản NLTS Nguồn lợi thủy sản SWOT Công cụ phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức TSS Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng UBND Ủy ban nhân dân WB (World Bank) Ngân hàng thế giới WWF Quỹ động vật hoang dã thế giới 1 MỞ ĐẦU KBTB vịnh Nha Trang (từ KBTB Hòn Mun trước đây) là KBTB đầu tiên ở Việt Nam được thiết lập từ năm 2001. Trong những năm qua, hàng loạt các nghiên cứu đánh giá về hiện trạng đa dạng sinh học và hệ sinh thái đã được thực hiện nhằm cung cấp những dẫn liệu cần thiết và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của KBTB trong từng giai đoạn kể từ khi thực hiện dự án thí điểm KBTB Hòn Mun cho đến nay. Một trong những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sự thành công và hiệu quả quản lý của KBTB là hiện trạng của các hệ sinh thái và đa dạng sinh học vùng nước nông ven bờ. Trong nhiều năm trở lại đây, do hàng loạt những hoạt động phát triển kinh tế xã hội diễn ra rất mạnh mẽ ở vịnh Nha Trang và điều này đã và đang gây tác động xấu và đe dọa đối với sự tồn tại cũng như phát triển đa dạng sinh học trong vùng nước của KBTB. Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và hiệu quả quản lý tài nguyên của KBTB vịnh Nha Trang sau một thời gian triển khai các giải pháp quản lý kể từ năm 2001 đến nay là hết sức cần thiết nhằm cung cấp những dẫn liệu về hiện trạng, đồng thời đề xuất những giải pháp quản lý phù hợp mang tính thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đa dạng sinh học trong tình hình hiện nay. Vì lý những lý do đó mà tôi thực hiện đề tài : “Tìm hiểu hiện trạng quản lý Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, Khánh Hòa”.  Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng quản lý ở khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang.  Nội dung nghiên cứu của đề tài  Tìm hiểu hiện trạng quản lý khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang.  Đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang. 2  Ý nghĩa của đề tài Đề tài góp phần chỉ ra hiện trạng quản lý ở khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, những thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý hiện tại. Từ đó, góp phần giúp cho Ban quản lý khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang tham khảo điều chỉnh các hoạt động quản lý trong lĩnh vực quản lý của mình. Đề tài cũng hy vọng góp phần bổ sung vào bộ dữ liệu thống kê về quản lý khu bảo tồn biển ở vịnh Nha Trang. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1.1. Khu bảo tồn biển (KBTB) Hiện nay, có khá nhiều tổ chức đưa ra các định nghĩa khác nhau về khu bảo tồn biển. Theo tổ chức bảo tồn thế giới (IUCN), 1988 một khu bảo tồn biển được định nghĩa như sau: “ Một khu vực nào đó thuộc vùng triều hoặc dưới triều, cùng khối nước phía trên và các khu hệ động, thực vật, các đặc điểm lịch sử và văn hóa đi kèm được bảo hộ bởi pháp luật hoặc các biện pháp tích cực nhằm bảo vệ một phần hoặc toàn bộ môi trường tại đó” [5]. Khu bảo tồn biển bao gồm một vùng biển (thường gồm những vùng đất và những vùng ven biển) được quản lý thông qua một hệ thống pháp lý và những phương tiện quản lý hiệu quả khác nhằm bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học hoặc nguồn lợi tự nhiên và các giá trị về văn hóa trong vùng [19]. Theo nghị định số 27 của chính phủ Việt Nam hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản, KBTB được định nghĩa như sau: Khu bảo tồn biển là vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đo) có các loài động vật, thực vật, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn [20]. Khu bảo tồn biển trong Quy chế tạm thời quản lý KBTB Hòn Mun được hiểu: Là một vùng biển mà đa dạng sinh học cùng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các đặc điểm lịch sử, văn hóa đi kèm được quản lý, duy trì và bảo vệ theo quy định của pháp luật [1]. 4 1.1.2. Mục tiêu của các khu bảo tồn biển Các khu bảo tồn biển được thành lập nhằm đạt được rất nhiều những mục tiêu khác nhau. Mục tiêu chung chủ yếu hiện nay là: Bảo tồn đa dạng sinh học là một mục tiêu của các khu bảo tồn biển, nếu không xét đến sự mở rộng đặc biệt về giải trí của chúng [19]. Bảo tồn đa dạng gen: Các khu bảo tồn biển và ven bờ có thể giúp duy trì các ngân hàng gen theo một số cách. Chúng bảo vệ những loài bị nguy hiểm, bị đe dọa, loài hiếm, loài có giá trị như những nguồn gen Sự tuyệt chủng địa phương và sự suy yếu của quần thể đã được dẫn tới một phần là từ sự tàn phá nơi cư trú và do nhu cầu cao về những loài như cá voi, rùa, bò biển, một số thân mềm và san hô. Bảo tồn gen là quan trọng nhằm duy trì sự phù hợp của loài, với tất cả các quan hệ mật thiết về kinh tế và xã hội. Bảo tồn đa dạng là quan trọng như nhau đối với việc duy trì các loài bản xứ, giúp để duy trì tính toàn vẹn của các quần xã sinh vật [19]. Bảo tồn các hệ sinh thái và duy trì các quá trình sinh học: Các khu bảo tồn biển có thể bảo tồn toàn bộ các hệ sinh thái duy nhất, đặc biệt phong phú về loài, đại diện của các đơn vị địa sinh, hoặc có khả năng sản xuất hải sản đặc biệt. Có thể có các hệ sinh thái duy nhất có đầy đủ các loài mà không nơi nào tìm thấy. Những hệ sinh thái này đại diện cho sự đầu tư tự nhiên có rủi ro cao của đa dạng sinh học và những nguồn gen có liên quan, tất cả chúng có thể bị mất đi nếu những nơi cư trú như thế bị phá hủy. Các hệ sinh thái giàu về loài- có tính đa dạng sinh học cao- đại diện cho sự đầu tư tốt vì nỗ lực bảo tồn. Các khu bảo tồn biển giúp duy trì năng suất của các hệ sinh thái; giữ an toàn cho các quá trình sinh thái quan trọng bằng cách kiểm soát các hoạt động tàn phá hoặc phá hủy môi trường một cách tự nhiên. Một vài trong số các quá trình này là vật lý, như sự vân chuyển của nước, thức ăn, và sinh vật bởi trọng lực, sóng và dòng chảy. Những quá trình khác là quá trình khác là hóa học như hàm lượng và sự trao đổi khí và chất khoáng, và sinh học, như dinh dưỡng chuyển từ một mức dinh dưỡng sang một mức khác. Một số quá trình, như chu kỳ 5 dinh dưỡng, có tất cả 3 loại. Những quá trình này duy trì tính toàn vẹn và năng suất hệ sinh thái [19]. Khu bảo tồn biển giúp sử dụng nguồn lợi của nó một cách bền vững: Sử dụng bền vững đòi hỏi việc kiểm soát thu hoạch mỗi loài và những quần xã ở biển cùng với việc bảo tồn những nơi cư trú và các hệ sinh thái mà chúng phụ thuộc vào, để tính hữu ích hiện tại và tiềm năng của chúng với con người không bị giảm sút. Nguồn lợi nên được quản lý và để khả năng tự phục hồi không bị nguy hiểm. Sự quản lý như thế duy trì tiềm năng sinh học và củng cố tiềm năng kinh tế về lâu dài của nguồn lợi tự nhiên có thể phục hồi ở biển [19]. Bảo vệ những loài có giá trị về mặt thương mại: Một trong những điều quan trọng là duy trì năng suất cho ngành thủy sản- một ví dụ rõ ràng của một quá trình sinh thái trực tiếp hỗ trợ cho phúc lợi kinh tế của con người. Các hệ sinh thái có khả năng sản xuất tự nhiên, như các rạn san hô và vùng của sông, cung cấp miễn phí những gì mà nghề nuôi hải sản tốn kém nhưng hiếm khi có thể đáp ứng được sản lượng cá liên tục. Ở nhiều nơi trên thế giới, hải sản cung cấp phần lớn protein động vật và sinh kế cho người dân. Ở Châu Phi, nghề thủy sản thủ công cung cấp số lượng lớn cá cho người dân địa phương, những thủy sản này được xem là bị khai thác một cách đầy đủ, với một số đang bị khai thác bên ngoài mức bền vững mà không có giới hạn nào để nuôi sống dân số ngày càng tăng. Vì nhu cầu ngày càng tăng với sự phát triển kinh tế và sự gia tăng dân số, thủy sản không được quản lý một cách tiêu biểu cho sự bền vững; sự đóng góp của chúng đối với thực phẩm quốc gia và thu nhập là đang giảm và có lẽ sẽ tiếp tục giảm. Các KBTB có thể giúp làm bền vững những ngành thủy sản như thế. Việc bảo vệ những nơi cư trú nguy cấp có thể cần thiết để duy trì nguồn lợi thủy sản hoặc ngăn chặn “sự tuyệt chủng về mặt kinh tế” của các loài quan trọng về mặt thương mại. Nhiều loài có giá trị về mặt thương mại hiện không còn bị đe dọa với sự tuyệt chủng sinh học nhưng vì bị khai thác một cách nặng nề nên chúng có thể bị “đe dọa về mặt thương mại”[19]. 6 Bổ sung vào những tập đoàn bị suy yếu: Những khu bảo tồn biển có thể góp phần vào việc bổ sung những nguồn lợi hải sản bị đe dọa thông qua việc tạo ra những khu vực cấm đánh bắt. Chúng có thể tạo ra những nơi sinh sản an toàn mà từ đó những cá thể có thể phát tán đến những khu vực khai thác đàn giống. KBTB có thể giữ an toàn cho những khu vực nuôi dưỡng (những khu vực ương) cho các giai đoạn con non. Những KBTB và ven bờ có thể mang lợi ích đến cho đàn giống có giá trị nhưng dễ bị tổn thương. Những khu bảo tồn có thể giúp bổ sung những đàn giống bị suy yếu bằng cách bảo tồn con giống rồi vận chuyển chúng đến những khu vực bị suy yếu. Thêm vào đó, việc bảo vệ những con giống quan trọng ở một số khu bảo tồn biển có thể giúp bổ sung cho nhưng nơi cư trú bị suy yếu gần đó thông qua việc di cư [19]. Giáo dục và nghiên cứu: Những khu vực nghiên cứu tự nhiên được sử dụng cho cả giáo dục, tập huấn cũng như nghiên cứu. Giáo dục cộng đồng thường được tổ chức quanh các chương trình trình diễn tại chỗ ở những KBTB. Những chuyến đi thực địa đến các KBTB và những trạm nghiên cứu bởi các sinh viên đại học và nhà trường minh họa cho việc sử dụng chúng trong công việc tập huấn chính thức. Những khu vực tự nhiên có thể phục vụ như là “những phòng thí nghiệm ngoài trời”, cung cấp những ví dụ sống về nguyên lý sinh thái học được dạy ở lớp. Những KBTB cho cơ hội để nghiên cứu hàn lâm (ví dụ về những môn sinh lý học hoặc đạo đức), nghiên cứu ứng dụng (về nhu cầu quản lý nguồn lợi), và giám sát những điều kiện sinh học cụ thể (ví dụ: tẩy trắng rạn san hô, sự bùng nổ sao biển gai) hoặc những chiều hướng lâu dài (sự phục hồi của rạn san hô). Sự thuận lợi đặc biệt của các khu bảo tồn biển cho nghiên cứu là chúng làm cho các nghiên cứu liên tục và lâu dài của cùng một nhóm sinh vật hoặc của cùng một nơi cư trú mà không bị sự quấy rầy của những du khách, những người câu trộm, hoặc những người phá hoại [19]. Bảo vệ khỏi những rủi ro thiên nhiên: Một chức năng quan trọng thường bị đánh giá thấp của những hệ sinh thái dọc theo những bãi ngang là sự bảo vệ ven bờ khỏi những thảm họa thiên nhiên. Sự bảo vệ này là đặc biệt quan trọng ở các nơi rạn san hô viền bờ, rạn san hô chắn và rừng ngập mặn giúp bảo vệ những cánh đồng trũng 7 ven bờ, những thảm thực vật, và những ngôi làng nhỏ khỏi sự tàn phá của bão nhiệt đới. Cũng quan trọng đối với những vùng ven bờ cao năng được đặc trưng bởi những đụn cát được làm ổn định bởi những thảm thực vật đất đặc trưng phù hợp với môi trường đụn cát khắc nghiệt. Những đảo chắn và những đảo cát là những ổ sinh thái động bảo vệ các quần xã ven bờ khỏi sóng, bão- hình dạng và vị trí của chúng xác định bởi hướng gió thịnh hành, dòng chảy, sóng và những ảnh hưởng ổn định của rạn và thảm thực vật. Sự can thiệp với các quá trình xây dựng đảo và sự ổn định có thể dẫn đến sự mất mát giá trị bảo vệ đó. Những KBTB có thể giúp bảo vệ an toàn những môi trường nhạy cảm như thế bằng việc kiểm soát sự tiếp cận, sử dụng và hạn chế xây [19]. Giải trí và du lịch: Nơi nào có ngành du lịch trong những KBTB thì dành riêng những khu vực du lịch đặc biệt cho bơi lội, lặn ống thở, và những môn thể thao dưới nước khác. Điều này sẽ khuyến khích khách du lịch và làm giảm tối thiểu xung đột với những hình thức sử dụng khác như đánh cá. Đồng thời nó còn có thể tách riêng những người sử dụng ngành du lịch xung đột với nhau như những người bơi lội và tàu cao tốc [19]. 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KBTB TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.2.1. Trên thế giới Trên thế giới, theo thống kê của Graeme et al, 1995 (trích theo Tôn Nữ Mỹ Nga, 2011) [19] có khoảng 1.306 khu bảo tồn biển. Sự phân bố về mặt số lượng có sự khác nhau lớn giữa các vùng biển; vùng biển có nhiều khu bảo tồn biển nhất là Úc, New Zealand với 260 KBTB, ít nhất là vùng biển Trung Tâm Ấn Độ Dương chỉ đạt 15 KBTB. Về mặt kích thước, cũng có sự khác nhau lớn giữa các KBTB. Kích thước trung bình trên 100.000 ha. Tuy nhiên, con số này rất mất cân đối bởi số lượng các KBTB thật sự lớn là tương đối nhỏ, phần lớn là những khu bảo tồn tương đối nhỏ; trung vị là 1.584ha [19]. 8 Dữ liệu về hiệu quả quản lý còn sơ sài. Sự khó khăn của việc có được những thông tin đó cho thấy sự thiếu vắng chung của việc đánh giá hiệu quả quản lý. Mức độ quản lý đã được phân loại theo các mức: Cao là nhìn chung KBTB đã đạt được các mục tiêu quản lý đặt ra, trung bình khi KBTB đạt được một phần các mục tiêu quản lý, thấp khi nhìn chung không đạt được các mục tiêu quản lý [19]. Xét về mức độ quản lý của 383 KBTB được đánh giá thì chỉ có 117 KBTB đạt hiệu quả quản lý cao, nghĩa là nhìn chung đạt được các mục tiêu quản lý của chúng, 155 KBTB đạt mức trung bình, 111 KBTB không đạt được các mục tiêu và quản lý hiệu quả thấp [19]. Những lý do mà các KBTB không đạt được các mục tiêu quản lý của chúng thay đổi giữa các vùng biển. Tuy nhiên, có thể tóm tắt thành một số lý do như sau: Thứ nhất, các KBTB thiếu nguồn kỹ thuật, nhân viên được huấn luyện và và tài chính để triển khai và thực hiện các kế hoạch quản lý. Thứ hai, thiếu dữ liệu mà từ đó có thể đưa ra các quyết định quản lý bao gồm các thông tin về các tác động của việc sử dụng nguồn lợi và hiện trạng các nguồn lợi về sinh học. Thứ ba, hầu hết các KBTB đều thiếu sự hỗ trợ của cộng đồng và những người sử dụng không sẵn lòng tuân thủ những qui chế quản lý, thường là do những người này đã không tham gia một cách đầy đủ đáng kể vào việc xây dựng những luật lệ này cũng như việc không thực hiện đầy đủ các quy chế của KBTB. Thứ tư, các tác động từ các hoạt động ở vùng biển và đất bên ngoài ranh giới các KBTB, bao gồm ô nhiễm, khai thác quá mức và sử dụng không bền vững nguồn lợi trong KBTB. Cuối cùng là sự thiếu trách nhiệm tổ chức, quản lý rõ ràng và không có sự hợp tác giữa các cơ quan có trách nhiệm liên quan tới các KBTB. Việc đạt được sự quản lý có hiệu quả các KBTB đang tồn tại và sự thiết lập các KBTB mới có sự ưu tiên bằng nhau. Ở phần lớn các khu vực, một số lượng đáng kể các KBTB chỉ tồn tại trên giấy tờ mà không có kế hoạch quản lý nào và không có hoạt động quản lý nào cả [19]. Một số KBTB được quản lý mang lại hiệu quả tốt trên thế giới: Một ví dụ về KBTB đa chức năng là KBTB đặc biệt đảo Cousin, một KBT chim đất và biển ở 9 Seychelles, đồng thời cũng bảo tồn cả rùa biển, rạn san hô và thực vật, và bao gồm cả nghiên cứu và hạn chế du lịch trong những mục tiêu của nó. Khu bảo tồn Great Barrier Reef của Úc là KBTB thành công với hiệu quả quản lý tổng hợp. Chính phủ đã thiết lập một chế độ quản lý đa dụng qua khu vực 300.000km2 này. Khu vực này được phân vùng nhằm tách riêng các hoạt động không tương hợp với nhau và bảo tồn những địa điểm đó nhằm sử dụng chúng một cách đúng đắn nhất. Những khu vực ví dụ là các khu công viên quốc gia biển, các khu nghiên cứu khoa học, các khu bảo tồn, các khu bổ sung, và các khu đóng cửa theo mùa [19]. 1.2.2. Các khu bảo tồn biển và ven biển tại Việt Nam Hoạt động bảo tồn thiên nhiên biển được có thể được tính từ năm 1986 khi vườn quốc gia Cát Bà được thành lập với diện tích phần biển khoảng 5400 ha. Tuy nhiên, hoạt động bảo tồn ở đây chủ yếu tập trung vào khu vực rừng. Tiếp theo đó, vườn quốc gia Côn Đảo với phần biển được đưa vào bảo vệ năm 1993. Giống như vườn quốc gia Cát Bà, vườn quốc gia Côn Đảo chưa được chính thức công nhận là khu bảo tồn biển ở Việt Nam. Tuy nhiên, vườn quốc gia Côn Đảo với nhiều hỗ rợ của chính phủ, của tỉnh và các tổ chức quốc tế như WWF, Danida, ADB…đã đạt được những kết quả bước đầu. Nhiều chương trình bảo tồn biển đã và đang được triển khai như bảo tồn rùa biển, nghiên cứu giám sát rạn san hô và thảm cỏ biển, bảo tồn Du- Gong. Các cán bộ những vườn quốc gia này cũng được đào tạo về quản lý rừng, giáo dục môi trường và quản lý tài nguyên biển. Tuy có những hoạt động kể trên, nhưng hệ thống biển và ven biển quan trọng ở Việt Nam phần lớn chưa được quản lý và hệ thống khu bảo tồn chỉ mới bắt đầu được hình thành ở tỉnh Khánh Hòa [19]. Cho đến nay, nước ta đã có 5 KBTB được thành lập và đi vào hoạt động là: Vịnh Nha Trang (Khánh Hòa), Cù lao Chàm (Quảng Nam), Phú Quốc (Kiên Giang), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Núi Chúa (Ninh Thuận). Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang: Tháng 1 năm 2001, chính phủ Việt Nam (Bộ Thủy sản) và các cơ quan tài trợ (WB / GEF, Danida) và IUCN đã thảo luận thực hiện dự án trình diễn KBTB Hòn Mun ở vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 10 UBND tỉnh Khánh Hòa đã phê duyệt quy định tạm thời về Ban quản lý KBTB Hòn Mun. Nằm trong vùng có giá trị ĐDSH hệ sinh thái san hô cao nhất ở Việt Nam (350 loài san hô, 220 loài cá, 106 loài nhuyễn thể, 18 loài da gai và các loài vi tảo…) (Dự án KBTB Hòn Mun, 2003), cách thành phố Nha Trang khoảng 10 km vùng bảo tồn được dự kiến khoảng 122 km2 bao gồm vùng biển bao quanh các đảo Hòn Mun, Hòn Một Hòn Nọc, Hòn Tre, Hòn Miếu, Hòn Tằm, Hòn Cau, Hòn Vung có tổng diện tích đất là 38 km2. Mục tiêu của dự án là giúp cộng đồng dân cư ở trên đảo cải thiện cuộc sống của họ và cùng với các đối tác bảo vệ và quản lý có hiệu quả ĐDSH biển tại Hòn Mun để trở thành mô hình quản lý KBTB tại Việt Nam. Mục tiêu này có thể thành công thông qua việc thành lập một khu vực đa mục đích và phân vùng phù hợp. Điều này có thể giúp bảo vệ các hệ sinh thái rạn san hô, rừng ngập mặn và cỏ biển có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế [19]. Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm: Sau KBTB vịnh Nha Trang, tháng 10 năm 2003 KBTB Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam được chính phủ (Bộ Thủy sản) phối hợp với các bên liên quan và chính phủ Đan Mạch phối hợp thực hiện thành lập. KBTB Cù Lao Chàm được thành lập theo mô hình của KBTB vịnh Nha Trang. Dự án có nguồn vốn hỗ trợ là một triệu đô la, thực hiện trong 3 năm, bắt đầu từ tháng 10/ 2003. KBTB Cù Lao Chàm có diện tích lớn hơn 5000ha, gồm 8 hòn đảo, với 3.500 dân, sống bằng nghề khai thác thủy sản là chủ yếu. Về đa dạng sinh học có khoảng 250 loài san hô, hơn 200 loài cá rạn và các hệ sinh thái tiêu biểu như rạn san hô, thảm cỏ biển [19]. Tháng 12/2005, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quy chế quản lý KBTB Cù Lao Chàm, quy định cụ thể về phân vùng chức năng KBTB, chế độ pháp lý cụ thể cho từng vùng cũng như quy định trách nhiệm phối hợp thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh. Ban quản lý KBTB Cù Lao Chàm được thành lập, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh Quảng Nam. Công tác quản lý của KBTB Cù Lao Chàm được tiến hành theo hướng đồng quản lý và xây dựng kế hoạch quản lý tổng hợp cho KBTB [26]. 11 Khu bảo tồn biển Phú Quốc: được thành lập vào tháng 01 năm 2007, KBTB Phú Quốc nằm trên hai khu vực: khu phía Đông bắc, Đông nam và khu phía Nam quần đảo An Thới thuộc huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Trong đó, vùng thảm cỏ biển thuộc hai xã Hàm Ninh và Bãi Thơm, vùng rạn san hô nằm quanh các hòn của quần đảo An Thới. Diện tích mặt nước của KBTB Phú Quốc là 26.863,17 ha, trong đó vùng bảo vệ nghiêm ngặt 2.952,45 ha, vùng phục hồi sinh thái rộng 13.592,95 ha và vùng phát triển 10.317,77 ha. Đặc trưng đa dạng sinh học của KBTB: đã thống kê được 1.079 loài thực vật bậc cao trên cạn, 150 loài động vật hoang dã, 98 loài rong biển, 89 loài san hô cứng, 19 loài san hô mềm, 1 loài thủy tức hình san hô, 132 loài thân mềm, 9 loài giáp xác, 32 loài da gai, 125 loài cá rạn san hô, 6 loài thú biển trong đó có loài bò biển (Dugong), 1 loài rùa biển (đồi mồi Eretmochelys imbicata) [21]. Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ: Nhằm mục đích thành lập KBT loài, sinh vật cảnh gồm: hệ sinh thái rạn san hô và các loài động thực vật quý hiếm. Năm 2009, KBTB Cồn Cỏ được thành lập với tổng diện tích KBTB là 4.532 ha bao gồm ba phân khu chức năng (Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái và phân khu phát triển) , một vùng phát triển cộng đồng và vành đai KBTB Cồn Cỏ. Về đa dạng sinh học, hiện đã thống kê được 118 loài thực vật trên cạn, 52 loài rong biển (trong đó có 2 loài mới cho Bắc Việt Nam), 108 loài san hô cứng, 10 loài san hô mềm và 1 loài thủy tức hình san hô, 108 loài động vật đáy (thân mềm có 89 loài, da gai có 10 loài, giáp xác có 9 loài), 267 loài cá trong đó có 77 loài thuộc nhóm cá rạn san hô. Các rạn san hô ở khu bảo tồn biển Cồn Cỏ thuộc loại cấu trúc rạn viền bờ khá điển hình theo kiểu nhóm rạn hở. Rạn san hô ở đây phát triển tốt, thành phần loài phong phú và độ phủ cao [21]. Khu bảo tồn biển Núi Chúa: Thuộc địa phận tỉnh Ninh Thuận, KBTB Núi Chúa thuộc một phần của vườn quốc gia Núi Chúa thành lập từ năm 2003 theo quyết định của thủ tướng chính phủ. Tuy nhiên, phải đến năm 2009 KBTB Núi Chúa mới được thành lập thông qua dự án “tăng cường năng lực cho bảo tồn biển và cải thiện sinh kế”. Vườn quốc gia Núi Chúa nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ phần gần cuối của dãy Trường Sơn chuyển tiếp tới vùng Đông Nam Bộ nên khu 12 hệ động, thực vật ở đây có mối liên hệ chặt chẽ với hệ động, thực vật của dãy Trường Sơn Nam và vùng Đông Nam Bộ. Ở đây, đã xác định được 330 loài san hô trong đó có 307 loài san hô cứng tạo thành vùng rạn nhiều màu sắc phong phú, độc đáo, thuộc 49 chi có độ che phủ trung bình là 42,6%, trong đó có 14 loài mới và là nơi cư trú cho 92 loài thủy sản quý hiếm. Theo thống kê của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế (WWF), tại Vườn Quốc gia Núi Chúa hiện có năm trong số bảy loại rùa biển trên thế giới (gồm rùa xanh, vích, đồi mồi, rùa đầu to, rùa da) [38]. Nhìn chung, các KBTB đang hoạt động ở nước ta đều có hệ sinh thái động, thực vật phong phú với nhiều loài hải sản quý hiếm, đa dạng sinh học cao. Với việc thành lập các KBTB thì sự đa dạng sinh học, các nguồn gen quý hiếm của các loài động, thực vật tại đây sẽ được bảo vệ nghiêm ngặt để đáp ứng các mục tiêu bảo tồn. Để bảo vệ đa dạng sinh học nói chung và các hệ sinh thái biển nói riêng, cùng với cộng đồng quốc tế trong chiến lược toàn cầu, ngày 26/5/2010 chính phủ đã ban hành quyết định số 742 QĐ TTG phê duyệt Quy hoạch hệ thống KBTB đến năm 2020 với mục tiêu cụ thể chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn 2010-2015: hoàn thiện hệ thống KBTB Việt Nam; xây dựng quy hoạch chi tiết, thành lập đưa vào hoạt động thêm 11 KBTB, đồng thời rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KBTB đã đi vào hoạt động. Đến năm 2015, có ít nhất 0,24% diện tích các vùng biển Việt Nam nằm trong các KBTB và khoảng 30% diện tích của từng KBTB được bảo vệ nghiêm ngặt. Giai đoạn 2016-2020: tiến hành nghiên cứu, đề xuất quy hoạch phát triển mở rộng hệ thống khu bảo tồn biển; điều tra, khảo sát và thiết lập, đưa vào hoạt động một số KBTB mới; tổ chức giám sát nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh học, hệ sinh thái KBTB, phát triển mô hình quản lý cộng đồng cho cộng đồng dân cư tại địa phương và các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng và quản lý KBTB nhằm khai thác, sử dụng các KBTB hiệu quả tạo đà phát triển kinh tế cho cho cộng đồng dân cư, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái biển [34]. Dự kiến đến năm 2015 nước ta sẽ có thêm 11 KBTB mới là Đảo Trần, Cô Tô (Quảng Ninh), Bạch Long Vỹ, Cát Bà (Hải Phòng), Hòn Mê (Thanh Hóa), Hải Vân- 13 Sơn Trà (Thừa Thiên Huế-Đà Nẵng), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Nam Yết (Khánh Hòa), Phú Quý, Hòn Cau (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu) [21]. Nhìn chung, các KBTB đang hoạt động hiện nay ở Việt Nam đều có hệ sinh thái động, thực vật biển phong phú với nhiều loài hải sản quý hiếm, tính đa dạng cao. Trong số các KBTB đang hoạt động hiện nay thì KBTB vịnh Nha Trang được xem là KBTB có tầm vóc quốc tế vì có số loài tương tự ở trung tâm thế giới về đa dạng san hô ở khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Với tổng diện tích 160 km2, vịnh Nha Trang là KBTB đầu tiên của Việt Nam và đã được quỹ Động vật hoang dã thế giới đánh giá là khu vực có đa dạng sinh học biển phong phú bậc nhất nước ta [34]. 1.3. KHÁI QUÁT VỀ KHU BẢO TỒN BIỂN VỊNH NHA TRANG 1.3.1. Vị trí địa lý khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang (trước đây là KBTB Hòn Mun) được thành lập năm 2001 với sự phối hợp của Bộ thủy sản Việt Nam (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), UBND tỉnh Khánh Hòa và Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới IUCN phối hợp thực hiện. Khu bảo tồn biển nằm trong vịnh Nha Trang, trải dài từ 109o13’ đến 109o22’ kinh Đông và từ 12o12’ đến 12o18’ vĩ Bắc với diện tích trên 16.000 ha gồm các đảo Hòn Tre, Hòn Miễu, Hòn Tằm, Hòn Một, Hòn Mun, Hòn Rơm, Hòn Nọc, Hòn Vung (Hòn Dung), Hòn Cau (Hòn Hố) và vùng nước xung quanh. Hòn Tre là đảo lớn nhất có diện tích 3.250 ha, Hòn Nọc là đảo nhỏ nhất có diện tích khoảng 4 ha. Nhiệt độ không khí trung bình năm là 26,4oC, thấp nhất vào tháng 1,2 (23,8oC) và cao nhất là vào tháng 5,6 (33,2oC). Lượng mưa trung bình năm là 1.441 mm chủ yếu tập trung trong tháng 9 đến 12. Tháng khô nhất là tháng 7,8. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, và gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 8 [40]. Vịnh Nha Trang nằm trong khu vực biển Việt Nam có hiện tượng nước trồi vào mùa gió Tây Nam từ tháng 5 tới tháng 9 làm cho nguồn dinh dưỡng trong môi trường nước tăng lên tạo nguồn thức ăn đa dạng cho các thủy sinh vật [16]. 14 1.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội trong khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang 1.3.2.1. Thành phần và sự phân bố dân cư trong Khu bảo tồn biển KBTB Vịnh Nha Trang có 9 đảo, với 5 khóm đảo có dân cư sinh sống trên 3 đảo lớn là: Bích Đầm, Đầm Báy và Vũng Ngán nằm trên đảo Hòn Tre; Hòn Một nằm trên đảo Hòn Một; Trí Nguyên nằm trên đảo Hòn Miễu. Tổng số dân trên đảo khoảng 5.600 người với khoảng 982 hộ dân, tỉ lệ phân bố nam và nữ tương đối cân bằng nhau. Dân cư phân bố không đồng đều giữa các khóm đảo (khóm ít nhất là Đầm Báy 36 hộ dân, khóm đông dân nhất là Trí Nguyên 580 hộ). Số nhân khẩu trung bình trong mỗi hộ không cao (trung bình là 5 người trên mỗi hộ. Số nhân khẩu trung bình của mỗi hộ trên các khóm đảo tương tự nhau) [27]. 1.3.2.2. Sự phân bố hoạt động kinh tế Hoạt động kinh tế chính ở các khóm đảo trong KBTB là khai thác thủy sản, 80% hoạt động sinh kế chính trong gia đình là khai thác thủy sản. Phần lớn các hộ ngư dân này không làm thêm kinh tế phụ nên thu nhập rất dễ bị ảnh hưởng bởi kết quả của hoạt động đánh bắt cũng như việc phân vùng khai thác trong KBTB [23]. Nuôi trồng thủy sản trong vịnh Nha Trang đã bắt đầu từ cuối thập niên 80. Khoảng 30% số hộ gia đình nuôi trồng thủy sản, đối tượng nuôi ban đầu chủ yếu là cá mú, cá hồng sau đó là tôm hùm. Số lượng lồng nuôi hải sản trong vịnh Nha Trang tăng lên rất nhanh đến khoảng năm 2007 nhưng sau giảm đáng kể từ khoảng cuối 2007 do nguồn bệnh làm chết tôm hùm nuôi. Nghề nuôi trồng thủy sản đã góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng dân cư các khóm đảo trong vịnh [33] Ngoài ra, có sự phối hợp hỗ trợ từ dự án KBTB và các tổ chức, chính quyền ủy ban nhân dân phường Vĩnh Nguyên trong suốt thời gian từ năm 2001 tới nay với các hoạt động tạo sinh kế phụ, cho vay vốn làm kinh tế hay đào tạo nghề cho con em trong khóm đảo (lựa chọn con em trong khóm đảo đi đào tạo nghề ở trường Hoa Sữa). Một số hoạt động sinh kế phụ đã mang lại hiệu quả cho ngư dân khóm đảo như làm mành ốc ở khóm đảo Bích Đầm, bơi thuyền du lịch ở Hòn Một, đan lưới
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất