TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
------- -------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Th.S Cù Nguyên Giáp
Lớp
: K46S3
Mã sinh viên
: 10D190124
HÀ NỘI - 2014
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
PHẦN I. Tổng quan về công ty cổ phần Nhựa Hà Nội..................................................2
1.1.............................................................Thông tin chung và lịch sử phát triển của công ty.
2
1.2........................................................................ Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh nghiệp.
3
1.3.............................................................................. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
3
1.4.......................Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
4
1.5........................................Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội.
7
1.6............................................................................................... Giới thiệu website của công ty.
9
1.7....................................................Hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới
9
PHẦN II. Thực trạng HTTT và những vấn đề về chiến lược, quản trị trong công ty.
10
2.1............................................Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp
10
2.2..................................................................................... Những vấn đề về thông tin và HTTT
10
2.2.1.............................................................................................. Quá trình thu thập thông tin.
10
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2..................Phương thức xử lý, lưu trữ, truyền nhận thông tin trong doanh nghiệp
11
2.2.3............................................. Tình hình an toàn bảo mật thông tin của doanh nghiệp.
12
2.3................................................................. Một số vấn đề về quản trị HTTT trong công ty.
12
2.4.............................................................. Một số vấn đề ứng dụng CNTT trong marketing.
13
PHẦN III. Phân tích, đánh giá về HTTT và ứng dụng CNTT trong hoạt động SXKD
của công ty cổ phầ Nhựa Hà Nội...................................................................................14
PHẦN IV. Đề xuất hướng đề tài....................................................................................16
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................18
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTTT
: Hệ thống thông tin.
CNTT
: Công nghệ thông tin.
HĐQT
: Hội đồng quản trị.
UBND
: Ủy Ban Nhân Dân.
TP
TNHH
: Thành phố.
: Trách nhiệm hữu hạn.
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa.
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp.
TCHC
: Tổ chức hành chính.
KCS
: Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
KHSX
: Kế hoạch sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐKKD
TCVN
: Đăng kí kinh doanh.
: Tiêu chuẩn Việt Nam.
SXKD
: Sản xuất kinh doanh.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.5: Báo cáo kết quả HĐSXKD năm 2010................................................................4
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội..............7
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỞ ĐẦU
Kiến thức thực tế là điều vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên sau khi đã hoàn
thành các môn học lý thuyết ở trường. Kiến thức thực tế mà sinh viên có được chủ yếu
thông qua quá trình thực tập tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cụ thể.
Thực tập bổ sung những kiến thức còn thiếu, hoàn thiện những kiến thức chưa đầy đủ,
rõ ràng trong khi học ở trường. Thực tập là cơ hội để sinh viên đem những kiến thức đã
học áp dụng vào thực tế, làm quen với công việc của mình sau này, làm giảm khoảng cách
giữa lý thuyết và thực tế, giữa nhà trường và xã hội.
Thực tập giúp sinh viên có thêm các kỹ năng mới như: kỹ năng làm việc theo nhóm,
kỹ năng “làm việc với con người”, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng dự
báo…
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội cá nhân em cũng được
vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã được trang bị về xây dựng, triển khai và quản lý
HTTT doanh nghiệp. Quá trình thực tập này sẽ giúp cho bản thân em phát triển khả năng
phát hiện vấn đề từ thực tế hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất nội dung viết
khóa luận tốt nghiệp, khảo sát thực tế chuyên sâu để phục vụ viết báo cáo thực tập tổng
hợp và khóa luận tốt nghiệp theo hướng đề xuất.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhất bản báo cáo, tuy nhiên do hạn chế về mặt thời
gian cũng như kinh nghiệm nên trong báo cáo còn nhiều thiếu xót. Do vậy kính mong quý
thầy cô xem xét, góp ý để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI
1.1. Thông tin chung và lịch sử phát triển của công ty.
Thông tin chung
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Nhựa Hà Nội.
- Tên giao dịch: HANOI PLASTICS COMPANY.
- Tên viết tắt: HPC.
- Loại hình doanh nghiệp: nhà nước địa phương.
- Vốn điều lệ: 65.000.000.000 VNĐ.
- Giấy phép ĐKKD số: 0104000230 của Sở kế hoach và đầu tư Hà Nội cấp ngày
-
2/7/2005.
Địa chỉ: Phường Phúc Lợi, Quận Long Biên, Hà Nội, Việt Nam.
Tel: (84-4) 38756885.
Fax: (84-4) 38756884.
E-mail:
[email protected].
Website: http://ww.hanoilpastics.com.vn.
Chủ tịch HĐQT: Mr. Phạm Quốc Trung.
Tổng giám đốc: Mr. Bùi Thanh Nam.
Nhân viên: 1050 Người.
Diện tích: 46.000 m2 (Nhà máy No.1: 23.000m2 + Nhà máy No.2: 23.000m2).
Lịch sử phát triển
- Công ty cổ phần Nhựa Hà Nội trực thuôc UBND Thành phố Hà Nội. Công ty có
trụ sở đặt tại phường Phúc Lợi – Long Biên – Hà Nội. tiền thân của công ty là Xí nghiệp
nhựa Lợi Thành, được thành lập tháng 10 năm 1959. Ngày 24/1/1972, xí nghiệp được đổi
tên thành Xí nghiệp Nhựa Hà Nội theo quy định số 126/UB-CN của UBND TP Hà Nội.
- Ngày 10/08/1993, thực hiện theo quyết định số 2977/QĐ - UB, Xí nghiệp Nhựa Hà
Nội được đổi tên thành Công ty Nhựa Hà Nội.
- Công ty chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội từ 31/10/2008
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103027615. Công ty có tư cách pháp nhân,
hoạch toán độc lập, tự chủ, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng.
1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh nghiệp.
Nhà máy Nhựa cao cấp của Công ty Nhựa Hà Nội đang hoạt động tại phường Phúc
Lợi, Long Biên, Hà Nội với trang bị hoàn chỉnh, đồng bộ các hệ thống máy, thiết bị chọn
nhập qua đấu thầu từ Mỹ, các nước Tây Âu, Nhật Bản và một số nước công nghiệp mới
có trình độ cơ giới hoá và tự động hoá tương đối cao. Đây là nhà máy nhựa vào loại tiên
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
tiến, hiện đại hàng đầu của Việt Nam, là đầu tàu của Hà Nội và miền Bắc nước ta về công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm nhựa kỹ thuật công nghiệp đạt chất lượng cao theo tiêu
chuẩn quốc tế. Các ngành nghê kinh doanh của công ty bao gồm:
1.3.
Sản xuất sản phẩm nhựa công nghiệp.
Các chi tiết phụ tùng xe máy, ôtô.
Nội địa hóa và xuất khẩu của các liên doanh nước ngoài ở Việt nam.
Các chi tiết phụ tùng đường ống PVC xuất khẩu sang Nhật bản.
Các thiết bị vệ sinh và nội thất phòng tắm bằng nhựa thông dụng và cao cấp.
Các phụ tùng bàn ghế văn phòng, dụng cụ văn phòng.
Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Chức năng chính: Công ty cổ phần nhựa Hà Nội có chức năng sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm nhựa công nghiệp và gia dụng với công nghệ chính là công
nghệ ép phun.
- Nhiệm vụ của công ty: Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty là sản
xuất, kinh doanh khuôn mẫu, thiết bị chuyên dụng phục vụ công nghệ sản xuất sản
phẩm. Sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa công nghiệp phụ kiện trong công
nghiệp xây dựng, các chi tiết nhựa trong công nghiệp điện tử viễn thông, công
nghiệp sản xuất ô tô, xe máy, …
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
3
1.4.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1.5: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2010
Đơn vị tính: VNĐ
Mã
Thuyết
số
minh
2
3
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
374 814 321 998
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
VI.26
4 184 884 341
Chỉ tiêu
1
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
10
11
VI.27
VI.28
20
21
VI.29
Năm 2010
Năm 2009
4
5
12 338 800
Số tuyệt đối
6=4-5
Số tương đối
7=6/5 (%)
97 323 305 431
35.07%
4 172 545 541
33816.461%
370 629 437 657
277 478 677 767
93 150 759 890
33.570%
277 953 681 846
196 120 613 434
81 833 068 412
41.726%
92 675 755 811
81 358 064 333
11 317 691 478
13.911%
2 385 230 815
3 346 924 319
- 961 693 504
-28.734%
799 958 070
- 799 958 070
-100.000%
1 712 758 389
3 081 438 595
- 1 368 680 206
-44.417%
Trong đó: Cổ tức được chia
VI.30
277 491 016 567
Chênh lệch
7. Chi phí hoạt động tài chính
22
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
284 541 265
1 277 566 278
- 993 025 013
-77.728%
8. Chi phí bán hàng
24
13 893 037 482
7 706 224 475
6 186 813 007
80.283%
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
11 756 291 555
3 181 945 152
37.110%
4
8 574 346 403
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
30
67 698 899 200
65 342 979 179
2 355 920 021
3.605%
11. Thu nhập khác
31
187 564 241
888 169 294
- 700 605 053
-78.882%
12. Chi phí khác
32
57 048 678
56 944 444
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
130 515 563
831 224 850
- 700 709 287
-84.298%
67 829 414 763
66 174 204 029
1 655 210 734
2.501%
630 780 626
3.860%
1 024 430 108
2.056%
doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
VI.31
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
VI.32
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60 = 50 - 51 - 52)
60
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70
16 974 342 116
50 855 072 647
19. Số lao động
20. Thu nhập bình quân
16 343 561 490
49 830 642 539
104 234
0.183%
925
867
58
6.69%
3 880 000
2 985 000
895 000
29.98%
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta nhận thấy trong 2
năm 2009 và 2010 doanh thu thuần về bán hàngvà cung cấp dịch vụ, lợi nhuận sau thuế
của công ty tăng lên đáng kể. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010
đạt 374.814.321.998 đồng, tăng so với năm 2009 là 97.323.305.431 đồng, tương ứng với
tỷ lệ tăng là 35,07%.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 đạt 50.855.072.647 đồng, tăng
1.024.430.108 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,056% so với năm 2009.
Năm 2010, thu nhập bình quân theo đầu người là 5.880.000 đồng, tăng so với năm
2009 là 895.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,98%...
Không những công ty đã khẳng định được chỗ đừng của mình trên thị trường mà
công ty còn hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và số tiền đóng vào ngân
sách nhà nước ngày càng tăng, năm 2010, tiền thuế TNDN của công ty nộp vào ngân sách
là 16.974.342.116 đồng so với năm 2009 tăng 630.780.626 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
là 3,860%.
Có được kết quả này là do công ty đã nắm bắt được nhu cầu kinh tế trong nước mấy
năm gần đây tăng, nên công ty đã mở rộng thị trượng kinh doanh và tiêu thụ. Bên cạnh
đó, bộ máy quản lý của công ty hoạt động ngày càng hiệu quả, cùng với sự nỗ lực phấn
đấu của toàn thể cán bộ, công nhân viện toàn công ty.
1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội.
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ TỐNG GIÁM
ĐỐC KỸ THUẬT
Phòng
TCHC
Phòng
KCS
Phòng
KT
Thiết
kế
Phân xưởng cơ khí
Phòng
KT
Cơ
điện
Phòng
KT
Công
nghệ
Phân xưởng xử lý nguyên
liệu
Phòng
bảo vệ
Phòng
KHSX
Phòng
Tài vụ
Phân xưởng công nghệ
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận.
Đại hội cổ đông là cơ quan có quyền quyết định các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
đầu tư của Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân
dân công ty.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện giám sát Hội đồng quản trị
trong việc điều hành công ty.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng Giám đốc là người điều hành công việc hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát
của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Phó Tổng Giám đốc: hỗ trợ cho Tổng Giám đốc điều hành một hay nhiều lĩnh vực
hoạt động của Công ty theo sự phân công của Tổng Giám Đốc.
Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch sản xuất: Cung ứng các loại vật tư cần thiết trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty, giao và điều độ kế hoạch sản xuất tới các đơn vị sản
xuất.
- Phòng Tài vụ: Theo dõi tình hình hoạt động tài chính, tham mưu cho Tổng Giám
đốc công ty quyết định sản xuất hiệu quả.
- Phòng Kỹ thuật cơ điện: Có chức năng quản lý, kiểm tra định ký toàn bộ thiết bị,
phương tiện và dụng cụ liên quan đến quá trình sản xuất.
- Phòng Kỹ thuật thiết kế: Tổ chức, triển khai, chế tạo, sữa chữa khuôn mẫu và kiểm
tra chất lượng khuôn trước khi đưa vào sản xuất.
- Phòng Kỹ thuật công nghệ: Đảm bảo chất lượng sản phẩm tại phân xưởng công
nghệ, đề ra và quản lý các văn bản kỹ. Nghiên cứu và tạo ra nguyên liệu, màu sắc
theo yêu cầu của khách hàng.
- Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm theo hệ thống. Báo cáo
những sai hỏng, phương án khắc phục.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng thanh toán tiền lương của người lao
động. Quản lý tài liệu, hồ sơ cá nhân người lao động vào của công ty.
- Phòng Bảo vệ: Có chức năng bảo vệ toán bộ tài sản của công ty, duy trì an ninh trật
tự phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn công ty.
- Phân xưởng Cơ khí: Có chức năng gia công chế tạo khuôn theo mẫu thiết kế của
phòng Kỹ thuật thiết kế và sửa chữa khuôn mẫu khi có sự cố.
- Phân xưởng công nghệ: Có chức năng sản xuất các sản phẩm và các bán phẩm
nhựa theo kế hoạch của phòng kế hoạch sản xuất.
- Phân xưởng xử lý nguyên liệu: Thực hiện công nghệ sản xuất cắt tạo hạt nguyên
liệu, đảm bảo thời gian, màu và chất lượng sản phẩm.
1.6. Giới thiệu website của công ty.
Tên miền: http://www.hanoiplastics.com.vn.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đây là loại hình website quảng bá. Với các tính năng như : giới thiệu các thông
tin sơ lược về công ty, cập nhật những tin tức mới, những thông tin về sản phẩm
phần khuôn nhựa, thông tin về trang thiết bị, thông tin về tuyển dụng các vị trí mà
công ty đang cần, địa chỉ và số điện thoại liên hệ công ty khi khách hàng cần …
1.7. Hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Tích cực đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh của công ty và sản phẩm đến người
tiêu dùng bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên.
Giữ vững và phát huy được xu hướng phát triển hiện nay của công ty cả về
doanh số và nhân lực.
Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhằm ngày càng tăng cường được hàm lượng công nghệ trong công việc, cải
thiện được năng suất và hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn.
Củng cố và hoàn thiện thêm hệ thống các văn phòng, đại lý để ngày càng mang
lại cho khách hàng sự phục vụ chu đáo hơn.
PHẦN II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HTTT VÀ NHỮNG VẤN ĐẾ VỀ
CHIẾN LƯỢC, QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI.
2.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp
2.1.1. Trang thiết bị phần cứng
- Số máy chủ : 5.
- Số máy trạm: 94.
- Mạng: LAN, Internet, Wifi.
2.1.2. Hệ thống phần mềm
- Cơ sở dữ liệu: MS Word, MS Excel, MS Access.
- Các phần mềm ứng dụng:
Phần mềm quản lý nhân sự.
Phầm mềm tính lương.
Phần mềm quản lý chấm công.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần mềm kế toán.
Phầm mềm quản lý bán hàng
2.2. Những vấn đề về thông tin và HTTT
2.2.1. Quá trình thu thập thông tin.
Việc quản trị thông tin là vần đề khá quan trọng trong chiến lược kinh doanh, do đó
các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội nói riêng cần phải xây
dựng hệ thống thu thập xử lý thông tin. Công ty cũng đã có sự phân luồng các nguồn
thông tin theo từng mảng và thu thập chúng một cách nhanh chóng hiệu quả.
- Thông tin tài nguyên, nhân lực. Thông tin này nhằm cung cấp cho nhà quản lý
những tiềm năng về: Tài nguyên, nhân lực, những chi phí, khả năng khai thác tiềm năng
phục vụ cho những chiến lược khác nhau, thông tin sản xuất.
Phân tích địa điểm: Bao gồm thông tin chi phí nhân công, chuyên chở, chi phí tổng
quát, những hoàn cảnh chính trị văn hoá và những yếu tố khác có thể làm cho địa
điểm này tốt hơn địa điểm khác.
Chất lượng sản phẩm: Tiềm năng sản phẩm, chi phí để thay đổi chất lượng, thể
thức kiểm soát chất lượng ...
Khả năng phương tiện: khả năng tiềm tàng, khả năng thật sự có thể huy động được
trong thời gian nhất định.
Những dữ kiện về nguyên nhiên vật liệu.
- Thông tin marketing: Là nguồn thông tin giữ vai trò quan trọng sống còn trong
việc cung cấp thông tin cho các cấp quản lý. Từ những thông tin này nhà quản lý đề ra
những phân tích đối thủ, phân tích sản phẩm, thị trường và những chính sách chiến lược
thích hợp. Các thông tin từ nguồn này có thể là: khối lượng bán hàng, chỉ tiêu quảng cáo,
thị phần, kích thước và độ hấp dẫn thị trường, cường độ cạnh tranh, tính chất cạnh tranh,
giá cả, hiệu quả doanh số, chất lượng sản phẩm,... Ngoài ra còn có các thông tin bán hàng,
thử nghiệm thị trường, điều tra thái độ tiêu dùng ...
- Thông tin về tài chính: Thông tin tài chính là những chính sách tài chính của đối
thủ, của ngành, và của nhà nước. Đây là loại thông tin được bảo mật chặt chẽ, chỉ có
những quản trị cấp cao có trách nhiệm mới được sử dụng thông tin này.
- Thông tin văn hoá của tổ chức: Những thông tin này cung cấp cho các nhà quản trị
thái độ của nhân viên, tinh thần làm việc nhằm giúp các nhà quản trị xác định các phương
thức quản trị hữu hiệu nhất.
2.2.2.
Phương thức xử lý, lưu trữ, truyền nhận thông tin trong doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phương thức xử lý :
Thông tin sau khi được thu thập sẽ được xử lý bởi những chuyên viên phân tích. Bằng
các kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp cùng với các phần mềm nghiệp vụ như SPSS,
Microsoft office… các chuyên viên chọn lọc, xử lý những thông tin cần thiết phục vụ cho
hoạt động của công ty.
- Lưu trữ thông tin :
Để thuận tiện cho việc sử dụng, thông tin cần được lưu trữ tại nơi mà những nhân
viên có quyền có thể truy cập. Tại công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội, thông tin được lưu trữ
qua các tài liệu, hồ sơ giấy, qua các máy tính nội bộ, đĩa từ.
- Truyền nhận thông tin :
Việc truyền thông tin trong công ty được thực hiện qua mạng nội bộ của công ty.
Công ty thực hiện phân quyền người dùng, nhân viên có quyền hành khác nhau sẽ được
nhận thông tin khác nhau thông qua tên đăng nhập và mật khẩu.
2.2.3.
Tình hình an toàn bảo mật thông tin của doanh nghiệp.
Bảo mật là vấn đề quan trọng và đặc biệt được quan tâm tại bất cứ doanh nghiệp nào.
Đối với HPC cũng vậy, công ty có một bộ phận riêng chịu trách nhiệm về việc an toàn,
bảo mật. Hiện nay, công ty đã và đang sử dụng rất nhiều giải pháp an toàn bảo mật như
tường lửa, mã hoá mạng wifi, các phần mềm diệt virus, sử dụng tên đăng nhập và mật
khẩu, phân quyền người dùng.
Tuy nhiên, những giải pháp bảo mật này vẫn còn một số thiếu sót, việc mã hoá mạng
wifi có thể bị tin tặc tấn công bằng cách bẻ khoá, thông tin trong mạng nội bộ có thể bị
bên ngoài đánh cắp.
2.3. Một số vấn đề về quản trị HTTT trong công ty.
Hầu hết các hoạt động truyền thông tin từ Hội đồng quản trị xuống các Giám đốc và
Phó Giám Đốc trong các phòng đều thông qua văn bản, chính vì vậy mà thông tin đảm
bảo được truyền đạt một cách chính xác, không gây hiểu nhầm, hiểu sai. Các văn bản
được lưu trữ làm cơ sở đối chiếu.
Văn phòng áp dụng tốt các ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý và lưu trữ
thông tin, điều này giúp văn phòng quản lý thông tin một cách hiệu quả hơn, tiết kiệm
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
được thời gian tìm kiếm thông tin đã lưu trữ, bên cạnh đó còn tiết kiệm được diện tích văn
phòng vì không cần phải tốn nhiều diện tích để chứa đựng quá nhiều hồ sơ.
Những thông tin hàng ngày được truyền đạt bằng miệng và bảng thông báo, vì thế
nguồn thông tin luôn được tiếp nhận và xử lý kịp thời.
Đội ngũ nhân viên có trình độ và nhiều kinh nghiệm, năng động, có tinh thần trách
nhiệm cao.
Hoạt động trong văn phòng được phân chia cho từng bộ phận, từng người giúp cho
việc quản lý dữ liệu trong công ty cụ thể và rõ ràng hơn.
Mọi thông tin về hoạt động kinh doanh của văn phòng được quản lý chặt chẽ, nghiêm
ngặt và chấp hành đúng trong quá trình thu thập thông tin cũng như theo yêu cầu của
khách hàng.
2.4. Một số vấn đề ứng dụng CNTT trong marketing.
Trong thời đại bùng nổ internet như hiện nay, việc thực hiện Marketing thông
qua các ứng dụng của công nghệ thông tin không những mang lại hiệu quả cao hơn
so với các phương tiện quảng bá truyền thống như Báo chí hay Tivi…mà còn giúp
giảm thiểu được chi phí quảng bá cũng như khắc phục được nhiều hạn chế của các
phương tiện hay công cụ quảng cáo truyền thống. HPC cũng tận dụng tác dụng đó
để quảng bá, xây dựng hình ảnh trên mạng, tăng cường mối quan hệ với công
chúng. Công ty cũng đã sử dụng một số phương thức ứng dụng công nghệ thông
tin để giới thiệu về sản phẩm đến các doanh nghiệp và cá nhân tiêu dùng. Một số
phương thức mà công ty đã sử dụng như:
Email marketing:
Ngoài việc giúp nhận và gửi thư, email cũng là một kênh truyền thông rất hiệu quả.
Công ty có thể dễ dàng gửi hàng loạt thông tin quảng bá tới những email khách hàng đã
chọn. Đây vừa là phương pháp tiếp thị trực tiếp nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ của
công ty, vừa hỗ trợ tìm kiếm khách hàng tiềm năng với chi phí hợp lý.
Quảng cáo trực tuyến:
Trong phương thức này, công ty mua không gian quảng cáo trên trang web được sở
hữu bởi các công ty khác. Quảng cáo trực tuyến có ý nghĩa rất đặc biệt trong hoạt động
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
marketing. Công ty trả tiền cho một khoảng không nhất định, họ cố gắng thu hút được
người sử dụng và giới thiệu về sản phẩm và những chương trình khuyến mại của họ.
Công ty lựa chọn mua quảng cáo được đặt trong thư điện tử được gửi bởi những công ty
khác, đặt những banner quảng cáo trong các bản tin được gửi đi từ các website.
PHẦN III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VỀ HTTT VÀ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI.
Những năm qua, hoạt động ứng dụng CNTT trong công ty đã đạt được những
kết quả quan trọng. Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy, công ty đã có những
đầu tư ban đầu về hạ tầng thiết bị CNTT như máy tính và máy in, máy scanner.
Nhìn chung công ty đã có sự đầu tư đồng bộ về hạ tầng phần cứng cho nhân viên.
Cùng với hạ tầng phần cứng, việc đầu tư hạ tầng mạng có thể giúp công ty cắt
giảm chi phí đầu tư thiết bị, đặc biệt là thiết bị máy tính và máy in nhờ tính năng
chia sẻ thông tin và dữ liệu, chia sẻ máy in qua mạng. Công ty cũng đã sử dụng
mạng nội bộ (LAN) và kết nối mạng Internet qua đường ADSL.
Vẫn biết phần mềm được xem là thành phần quan trọng để điều hành hệ thống
phần cứng được đầu tư và góp phần trực tiếp mang lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp, thế nhưng so với hạ tầng phần cứng và hạ tầng mạng thì
việc đầu tư các ứng dụng phần mềm tại HPC chỉ đạt mức trung bình. Phần lớn
công ty chỉ tập trung khai thác ứng dụng CNTT cho công tác văn phòng và tra cứu
thông tin trên mạng với chi phí đầu tư thấp.
Cùng với trang thông tin điện tử của công ty, việc tăng cường sử dụng hộp thư
điện tử cũng góp phần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong kinh doanh thương
mại điện tử. HPC đa phần sử dụng các hộp thư điện tử miễn phí của nhà cung cấp
dịch vụ Yahoo và Google, do đó dễ mất an toàn thông tin trong kinh doanh thương
mại điện tử. Mặc dù HPC là công ty có thế mạnh trong việc đầu tư hạ tầng mạng
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
và phần cứng, song việc ứng dụng CNTT tại công ty này thực sự chưa tương xứng
với những gì được doanh nghiệp đầu tư.
Trong chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc ứng dụng
CNTT được áp dụng vào ba nhóm chức năng chính đó là: chức năng quản lý đầu
vào, chức năng quản lý đầu ra và chức năng quản lý hoạt động doanh nghiệp với
hệ thống quản lý hành chính văn phòng, hệ thống quản lý nhân sự, hệ thống quản
lý kho, hệ thống kế toán và tài chính.
Với việc đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT, hoạt động SXKD của HPC đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Nhìn ở khía cạnh tổng thể, cấu trúc mạng máy tính
cũng như phần mềm ứng dụng trong toàn công ty cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu.
Tuy vậy, thiết bị cũ, công nghệ còn lạc hậu vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Đây
là hạn chế cần phải sớm khắc phục nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động ổn định,
tin cậy đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao người dùng và yêu cầu về cấu hình phần
cứng đủ mạnh của các phần mềm ứng dụng mới hiện nay. Bên cạnh đó, công ty
cùng cần phải nghiên cứu phát triển nhiều hơn nữa những phần mềm có tính thực
tiễn cao phục vụ tốt các hoạt động SXKD của các phòng Công ty. Có như vậy,
CNTT mới thực sự phát huy được vai trò trong dây chuyền SXKD nhựa của công
ty vào thời gian tới.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN IV. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI
Sau thời gian thực tập tại công ty Cổng phần Nhựa Hà Nội, em đã được rèn
luyện kỹ năng thực tế, tìm hiểu sâu hơn về các lĩnh vực thuộc chuyên ngành đào
tạo tại đơn vị thực tập. Từ đây, em xin đề xuất ba đề tài khoá luận:
-
Phân tích thiết kế hệ thống kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Nhựa Hà Nội.
Quy trình triển khai và ứng dụng phần mềm CRM tại công ty cổ phần Nhựa Hà
Nội.
- Giải pháp đảm bảo an toàn thông tin quản lý cho công ty cổ phần Nhựa Hà Nội.
Trong ba đề tài em đề xuất, em cảm thấy đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống kế toán
bán hàng tại công ty cổ phần Nhựa Hà Nội” mình có kiến thức vững chắc nhất, hơn nữa,
do công ty chưa có hệ thống thông tin bán hàng tự động, nên việc thiết kế một hệ thống
thông tin chuyên biệt về kế toán bán hàng sẽ giúp cho công ty dễ dàng quản lý được mọi
cơ sở dữ liệu trong kế toán bán hàng một cách chủ động hơn. Vì vậy, em mong muốn đề
tài này là đề tài em được thực hiện để phục vụ làm khoá luận tốt nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
15