LỜI CẢM ƠN
Để có thể tìm hiểu, hoàn thiện luận văn và có được kết quả như ngày hôm
nay, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn tới trường Đại học công nghệ thông tin
và truyền thông – Đại học Thái Nguyên đã tạo môi trường thật tốt cho tôi được học
tập, rèn luyện, tìm hiểu và trau dồi kiến thức trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy trong Viện Công nghệ thông
tin – Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, những người đã tận tình dạy bảo tôi
cùng tập thể lớp trong suốt quá trình chúng tôi học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới GS.TS Nguyễn Thanh Thủy, thầy đã
rất nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện cho tôi thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc tới
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp... những người luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Luận văn có được một số kết quả nhất định, tuy nhiên không thể tránh khỏi
sai sót và hạn chế, kính mong được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 01 năm 2013
Đặng Thị Thùy Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan toàn bộ nội dung trong luận văn này là kết quả quá trình tìm
hiểu các tài liệu liên quan đến đề tài của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Đặng Thị Thùy Linh
i
MỤC LỤC
Trang
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT..................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ.............................................................................................vii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ SỔ LIÊN LẠC
ĐIỆN TỬ......................................................................................................................2
1.1.
Tổng quan về mô hình điện toán đám mây.....................................................2
1.1.1.
Khái niệm điện toán đám mây.........................................................................2
1.1.2.
Các mô hình dịch vụ của điện toán đám mây.................................................5
1.1.2.1. Phần mềm như một dịch vụ (SaaS - Software as a Service)..........................5
1.1.2.2. Nền tảng như một dịch vụ (PaaS - Platform as a Service).............................7
1.1.2.3. Hạ tầng như một dịch vụ (IaaS - Infrastructure as a Service)........................8
1.1.3.
Các mô hình triển khai của điện toán đám mây..............................................8
1.1.3.1. Mô hình đám mây công cộng (Public Cloud).................................................9
1.1.3.2. Mô hình đám mây riêng (Private Cloud)........................................................9
1.1.3.3. Mô hình đám mây lai (Hybrid Cloud)..........................................................10
1.1.4.
Kiến trúc điện toán đám mây........................................................................11
1.1.4.1. Kiến trúc tổng quát........................................................................................11
1.1.4.2. Các thành phần của điện toán đám mây.......................................................12
1.1.5.
Các tầng kiến trúc của điện toán đám mây...................................................14
1.1.6.
Các ưu, nhược điểm của điện toán đám mây................................................16
1.1.6.1. Các ưu điểm của điện toán đám mây............................................................16
1.1.6.2. Các hạn chế của điện toán đám mây.............................................................18
1.1.7.
Bảo mật trong điện toán đám mây................................................................20
1.2.
Phân tích so sánh mô hình điện toán đám mây với các mô hình, kiến trúc
phần mềm khác...........................................................................................................22
1.2.1.
Điện toán lưới (grid computing)...................................................................22
1.2.2.
Tính toán theo yêu cầu (Utility Computing)...............................................25
ii
1.2.3.
Dịch vụ web (Web service)..........................................................................26
1.3.
Các tính chất cơ bản của điện toán đám mây...............................................28
1.3.1. Tự phục vụ theo nhu cầu (On-demand self-service)....................................28
1.3.2.
Truy xuất diện rộng (Broad network access)................................................28
1.3.3.
Dùng chung tài nguyên (Resource pooling).................................................29
1.3.4.
Khả năng co giãn (Rapid elasticity)..............................................................29
1.3.5.
Điều tiết dịch vụ (Measured service)............................................................30
1.4.
Tổng quan về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường và sổ
liên lạc điện tử............................................................................................................30
1.4.1.
Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường.........................30
1.4.2.
Tổng quan về sổ liên lạc điện tử...................................................................31
1.5.
Kết luận.........................................................................................................32
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY CỦA GOOGLE...............34
2.1.
Điện toán đám mây theo công nghệ nguồn mở............................................34
2.1.1.
Công nghệ nguồn mở....................................................................................34
2.1.2.
Điện toán đám mây theo công nghệ nguồn mở............................................34
2.2.
Giải pháp điện toán đám mây của Google....................................................37
2.2.1.
Dịch vụ nền tảng điện toán đám mây của Google........................................37
2.2.2.
Tổng quan về Google Apps..........................................................................37
2.3.
Công nghệ nền Google App Engine.............................................................41
2.3.1.
Google App Engine.......................................................................................41
2.3.2.
Các đặc điểm nổi bật của Google App Engine.............................................42
2.3.3.
Hạn chế..........................................................................................................42
2.3.4.
Thành phần của Google App Engine............................................................43
2.3.5.
Mô hình kiến trúc và các dịch vụ của Google App Engine..........................45
2.3.5.1. Tổ chức và lưu trữ dữ liệu (Datastore)..........................................................46
2.3.5.2. Quản lý vùng nhớ đệm (Memcache)............................................................51
2.3.5.3. Dịch vụ giao tiếp web (URL Fetch)..............................................................52
2.3.5.4. Dịch vụ thư điện tử (Mail)............................................................................52
2.3.5.5. Một số dịch vụ khác......................................................................................52
iii
2.4.
Các công cụ trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây của Google.......53
2.4.1.
Môi trường phát triển....................................................................................53
2.4.2.
Công cụ quản lý ứng dụng............................................................................54
2.4.3.
Xây dựng và triển khai ứng dụng trên GAE.................................................54
2.4.3.1. Xây dựng ứng dụng.......................................................................................54
2.4.3.2. Triển khai ứng dụng......................................................................................57
CHƯƠNG 3:XÂY DỰNG HỆ THỐNG SỔ LIÊN LẠC ĐIỆN TỬ TRÊN NỀN
TẢNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY CỦA GOOGLE...................................................58
3.1.
Bài toán sổ liên lạc điện tử............................................................................58
3.2.
Phân tích thiết kế hệ thống............................................................................58
3.2.1.
Mô hình tổng thể hệ thống............................................................................58
3.2.2.
Các mô hình ca sử dụng................................................................................59
3.2.3.
Các biểu đồ hoạt động...................................................................................61
3.3.
Một số giao diện chính..................................................................................65
3.4.
Kết luận.........................................................................................................67
KẾT LUẬN................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................69
iv
Tên viết tắt
AJAX
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên khoa học
Giải nghĩa
Asynchronous Javascript and
JavaScript và XML không đồng
XML
AOP
API
CIO
CPU
CSDLQH
CSS
EC2
Aspect Oriented Programming
Aplication Programming
Interface
Chief Information Officer
Central Processing Unit
bộ
Phương pháp lập trình hướng
khía cạnh
Giao diện lập trình ứng dụng
Cascading Style Sheets
Amazon Elastic Compute
Giám đốc công nghệ thông tin
Đơn vị xử lý trung tâm
Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ
Tập tin định kiểu theo tầng
Nền tảng tính toán của Amazon
FTP
GAE
Cloud
File Transfer Protocol
Google App Engine
Giao thức truyền tập tin
Công nghệ nền tảng điện toán
GFS
Google File System
đám mây của Google
Hệ thống lưu trữ tệp của
HTML
HTTP
IaaS
IMAP
JDO
JDOQL
JVM
OGSA
PC
PaaS
SaaS
SDK
SOA
SOAP
HyperText Markup Language
HyperText Transfer Protocol
Infrastructure as a Service
Internet Message Access
Protocol
Java Data Objects
Java Data Objects Query
Language
Java Virtual Machine
Open Grid Service Architecture
Personal Computer
Platform as a Service
Software as a Service
Software Development Kit
Service Oriented Architecture
Simple Object Access Protocol
Google
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
Giao thức truyền tin siêu văn bản
Hạ tầng như một dịch vụ
Giao thức truy cập thư
Internet
Các đối tượng dữ liệu Java
Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu
trong Datastore
Máy ảo Java
Kiến trúc dịch vụ lưới mở
Máy tính cá nhân
Nền tảng như một dịch vụ
Phần mềm như một dịch vụ
Bộ công cụ phát triển phần mềm
Kiến trúc hướng dịch vụ
Giao thức truy cập đối tượng
v
SMTP
SQL
TTDL
URL
XML
Simple Mail Transfer Protocol
đơn giản
Giao thức truyền thư điện tử đơn
Structured Query Language
Data center
Uniform Resource Locator
giản
Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc
Trung Tâm Dữ Liệu
Địa chỉ truy cập tài nguyên
eXtensible Markup Language
Internet
Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
vi
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Bảng ánh xạ giữa CSDLQH với App Engine Datastore
47
Bảng 2.2
Giá trị của các lớp thuộc tính
47
vii
DANH MỤC HÌNH VẼẼ
Số hiệu hình vẽ
Tên hình vẽ
Trang
Hình1.1
Mô hình “Cloud Computing”
4
Hình 1.2
Các mô hình dịch vụ điện toán đám mây
5
Hình 1.3
Các mô hình triển khai đám mây
11
Hình 1.4
Mô hình kiến trúc điện toán đám mây
12
Hình 1.5
Các thành phần của điện toán đám mây
13
Hình 1.6
Cơ sở hạ tầng các tầng của điện toán đám mây
14
Hình 1.7
Mô hình grid computing
22
Hình 1.8
Mô hình Tính toán theo yêu cầu
25
Hình 1.9
Mô hình Web service
27
Hình 2.1
Kiến trúc GAE
45
Hình 2.2
Ánh xạ thư viện chuẩn Java vào các dịch vụ của App
Engine
46
Hình 2.3
Giao diện quản lý ứng dụng
54
Hình 2.4
Cấu trúc một ứng dụng App Engine
56
Hình 2.5
Nội dung của tệp appengine-web.xml
56
Hình 2.6
Nội dung của tệp jdoconfig.xml
56
Hình 3.1
Mô hình tổng thể hệ thống
59
Hình 3.2
Mô hình ca sử dụng quản trị hệ thống
60
Hình 3.3
Các ca sử dụng của người dùng cuối
60
Hình 3.4
Ca sử dụng quản lý người dùng
60
Hình 3.5
Ca sử dụng quản danh sách học sinh
61
Hình 3.6
Biểu đồ hoạt động cho chức năng đăng nhập
61
Hình 3.7
Biểu đồ hoạt động cho chức năng cập nhật điểm
61
Hình 3.8
Biểu đồ hoạt động cho chức năng xem điểm
62
Hình 3.9
Biểu đồ hoạt động cho chức năng gửi nhận xét
62
Hình 3.10
Biểu đồ tuần tự chức năng xem điểm
62
Hình 3.11
Biểu đồ tuần tự chức năng cập nhật điểm
63
Hình 3.12
Biểu đồ tuần tự chức năng gửi nhận xét
63
viii
Hình 3.13
Biểu đồ tuần tự chức năng tạo sổ liên lạc
64
Hình 3.14
Biểu đồ tuần tự chức năng sửa thông tin học sinh
64
Hình 3.15
Giao diện đăng nhập hệ thống
65
Hình 3.16
Giao diện tạo sổ liên lạc
65
Hình 3.17
Giao diện nhập danh sách giáo viên
65
Hình 3.18
Giao diện nhập điểm
66
Hình 3.19
Giao diện xem điểm
66
Hình 3.20
Giao diện gửi nhận xét, phản hồi nhận xét
66
Hình 3.21
Bảng danh sách sổ liên lạc
67
1
MỞ ĐẦU
Ngày nay, đối với các công ty, doanh nghiệp, việc quản lý tốt, hiệu quả dữ
liệu của riêng công ty cũng như dữ liệu khách hàng, đối tác là một trong những bài
toán được ưu tiên hàng đầu và đang không ngừng gây khó khăn cho họ. Để có thể
quản lý được nguồn dữ liệu đó, ban đầu các doanh nghiệp phải đầu tư, tính toán rất
nhiều loại chi phí như chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi phí cho quản trị
viên, chi phí bảo trì, sửa chữa, … Ngoài ra họ còn phải tính toán khả năng mở rộng,
nâng cấp thiết bị, phải kiểm soát việc bảo mật dữ liệu cũng như tính sẵn sàng cao
của dữ liệu. Nếu có một nơi tin cậy giúp các doanh nghiệp quản lý tốt nguồn dữ liệu
đó, các doanh nghiệp sẽ không còn quan tâm đến cơ sở hạ tầng, công nghệ mà chỉ
tập trung chính vào công việc kinh doanh của họ thì sẽ mang lại cho họ hiệu quả và
lợi nhuận ngày càng cao hơn. Điện toán đám mây ra đời đã giúp giải quyết vấn đề
đó.
Điện toán đám mây là một xu thế phát triển tất yêu và ngày càng có tầm ảnh
hưởng to lớn. Nhận thấy tính thiết thực của vấn đề này và được sự gợi ý của giáo
viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu điện toán đám mây và thử nghiệm
ứng dụng trong hệ thống thông tin nhà trường” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày
trong 3 chương, các nội dung cơ bản của luận văn được trình bày theo cấu trúc
như sau:
Chương 1: Tổng quan về điện toán đám mây và sổ liên lạc điện tử, trình bày
một số khái niệm cơ bản, kiến trúc điện toán đám mây, các dịch vụ và mô hình của
điện toán đám mây, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông
tin nhà trường và ứng dụng sổ liên lạc điện tử.
Chương 2: Công nghệ điện toán đám mây của Google, trình bày về công nghệ
nguồn mở, giải pháp điện toán đám mây của Google với nền tảng là App Engine,
các dịch vụ của Google Apps
Chương 3: Xây dựng thử nghiệm sổ liên lạc điện tử trong hệ thống thông tin
nhà trường trên nền tảng điện toán đám mây của Google..
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ SỔ LIÊN LẠC ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về mô hình điện toán đám mây.
1.1.1. Khái niệm điện toán đám mây.
Ngày nay, đối với các công ty, doanh nghiệp, việc quản lý tốt, hiệu quả dữ liệu
của riêng công ty cũng như dữ liệu khách hàng, đối tác là một trong những bài toán
được ưu tiên hàng đầu và đang không ngừng gây khó khăn cho họ. Để có thể quản
lý được nguồn dữ liệu đó, ban đầu các doanh nghiệp phải đầu tư, tính toán rất nhiều
loại chi phí như chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi phí cho quản trị viên,
chi phí bảo trì, sửa chữa, … Ngoài ra họ còn phải tính toán khả năng mở rộng, nâng
cấp thiết bị; phải kiểm soát việc bảo mật dữ liệu cũng như tính sẵn sàng cao của dữ
liệu.
Từ một bài toán như vậy, chúng ta thấy được rằng nếu có một nơi tin cậy giúp
các doanh nghiệp quản lý tốt nguồn dữ liệu đó, các doanh nghiệp sẽ không còn
quan tâm đến cơ sở hạ tầng, công nghệ mà chỉ tập trung chính vào công việc kinh
doanh của họ thì sẽ mang lại cho họ hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao hơn.
Thuật ngữ “cloud computing” ra đời bắt nguồn từ một trong những hoàn cảnh
như vậy.
Điện toán đám mây (tiếng Anh: Cloud computing), còn gọi là điện toán máy
chủ ảo, là mô hình điện toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa vào
mạng Internet. Thuật ngữ “đám mây” ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet (dựa
vào cách được bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính) và như một liên tưởng về
độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó. Ở mô hình điện toán này, mọi khả
năng liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các “dịch
vụ”, cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấp
nào đó trong “đám mây” mà không cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công
nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ
đó. Nói cách khác, các nguồn tính toán khổng lồ như các phần cứng (máy chủ),
phần mềm, và các dịch vụ (chương trình ứng dụng), ..., sẽ nằm tại các máy chủ ảo
3
(đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn phòng để mọi người
kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần.
Điện toán đám mây là khái niệm tổng thể bao gồm cả các khái niệm như phần
mềm dịch vụ, Web 2.0 và các vấn đề khác xuất hiện gần đây, các xu hướng công nghệ
nổi bật, trong đó đề tài chủ yếu của nó là vấn đề dựa vào Internet để đáp ứng những
nhu cầu tính toán của người dùng. Ví dụ, dịch vụ Google Apps cung cấp những ứng
dụng kinh doanh trực tuyến thông thường, có thể truy nhập từ một trình duyệt web,
còn các phần mềm và dữ liệu đều được lưu trữ trên các máy chủ. Với các dịch vụ sẵn
có trên Internet, doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng trăm, thậm chí hàng
nghìn máy tính cũng như các phần mềm. Họ chỉ cần tập trung sản xuất bởi đã có
người khác lo cơ sở hạ tầng và công nghệ thay họ. Cloud computing cho phép
người dùng tiếp cận đến các tài nguyên tính toán và lưu trữ khối lượng dữ liệu
khổng lồ mà không cần biết chúng ở đâu và được cấu hình như thế nào.
Điện toán đám mây đã trở thành một dịch vụ mở phổ biến trong lĩnh vực dịch vụ
công nghệ thông tin.
Các cơ sở kỹ thuật của điện toán đám mây bao gồm kiến trúc hướng dịch vụ
(SOA) và công nghệ ảo hóa của phần cứng và phần mềm với mục tiêu là chia sẻ tài
nguyên giữa các người sử dụng dịch vụ đám mây, các đối tác điện toán đám mây và
các nhà cung cấp điện toán đám mây trong hệ thống.
Sự phát triển mạnh mẽ của điện toán đám mây đã thu hút rất nhiều nhà khoa
học, các trường đại học và cả các công ty công nghệ thông tin đầu tư nghiên cứu.
Rất nhiều chuyên gia đã đưa ra định nghĩa của mình về điện toán đám mây. Mỗi
nhóm nghiên cứu đưa ra định nghĩa theo cách hiểu, cách tiếp cận của riêng mình
nên rất khó tìm ra được một định nghĩa tổng quát nhất của điện toán đám mây. Dưới
đây là một số ví dụ định nghĩa về điện toán đám mây.
4
Hình 1.1. Mô hình “Cloud Computing” [3]
Điện toán đám mây là một mô hình xử lý dựa trên cơ sở Internet, nơi được chia
sẻ tài nguyên, phần mềm và thông tin cung cấp cho máy tính và các thiết bị khác
như điện thoại thông minh, … theo yêu cầu qua Internet [14].
Theo Ian Foster thì điện toán đám mây là một mô hình điện toán phân tán có
tính co giãn cao đồng thời hướng theo co giãn về mặt kinh tế, là nơi chứa các sức
mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng và các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và
co giãn linh động sẽ được phân phối theo nhu cầu cho các khách hàng bên ngoài
thông qua Internet [8].
Còn Rajkumar Buyya lại cho rằng điện toán đám mây là một loại hệ thống phân
bố và xử lý song song gồm các máy tính ảo kết nối với nhau và được cung cấp động
cho người dùng như một hoặc nhiều tài nguyên đồng nhất dựa trên sự thỏa thuận
dịch vụ giữa nhà cung cấp và người sử dụng [9].
Theo tổ chức Xã hội máy tính IEEE, "Điện toán đám mây là hình mẫu trong
đó thông tin được lưu trữ thường trực tại các máy chủ trên Internet và chỉ được
5
được lưu trữ tạm thời ở các máy khách, bao gồm máy tính cá nhân, trung tâm giải
trí, máy tính trong doanh nghiệp, các phương tiện máy tính cầm tay, ...". [13]
Tuy dưới những cái nhìn khác nhau có những khái niệm về điện toán đám mây
khác nhau, nhưng nó vẫn mang những tính chất đặc thù của nó là khả năng co giãn
linh hoạt, sự tiện lợi không phụ thuộc địa lý, điện toán đám mây cung cấp các dịch
vụ thông qua Internet, tài nguyên của nhà cung cấp dịch vụ được dùng chung, tự
phục vụ theo nhu cầu, chỉ trả chi phí cho những gì mình dùng, do đó làm giảm tối
đa chi phí cho người sử dụng. Chính điều này thu hút sự quan tâm của rất nhiều
doanh nghiệp bước chân vào môi trường điện toán đám mây.
1.1.2. Các mô hình dịch vụ của điện toán đám mây.
Hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cung cấp nhiều loại
dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên có ba loại dịch vụ điện toán đám mây cơ bản bao
gồm: phần mềm như một dịch vụ (SaaS - Software as a Service), nền tảng như một
dịch vụ (PaaS - Platform as a Service) và cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS Infrastructure as a Service).
Hình 1.2. Các mô hình dịch vụ điện toán đám mây [3]
1.1.2.1. Phần mềm như một dịch vụ (SaaS - Software as a Service)
Phần mềm hoạt động như một dịch vụ (SaaS - Software as a Service) là một
mô hình triển khai phần mềm được phát triển và hoạt động trên nền tảng Internet
được quản lý bởi nhà cung cấp và cho phép người dùng truy cập từ xa. Đối với các
phần mềm đóng gói truyền thống, người sử dụng thường phải cài đặt vào hệ thống
máy tính cá nhân hoặc các máy chủ của họ. Còn dịch vụ SaaS, nhà cung cấp phần
mềm dịch vụ sẽ sở hữu phần mềm này và chạy phần mềm đó trên hệ thống máy tính
6
ở trung tâm dữ liệu của nhà cung cấp. Khách hàng không sở hữu phần mềm này
nhưng họ có thể thuê nó để tiết kiệm chi phí cho việc mua máy chủ và bản quyền
phần mềm.
Với mô hình cung cấp phần mềm truyền thống, nhà cung cấp cố gắng đáp ứng
các yêu cầu của người dùng thì với SaaS nhà cung cấp đưa ra các giải pháp “một
cho tất cả”. Nghĩa là tất cả các khách hàng của một nhà cung cấp sản phẩm phần
mềm dịch vụ SaaS sẽ dùng chung một phần mềm. Mã chương trình được dùng cho
tất cả khách hàng là giống nhau và không thể tuỳ chỉnh. Dựa trên những phản hồi
của khách hàng mà các nhà cung cấp SaaS thêm vào các tính năng hay chức năng
vào phần mềm nhằm cung cấp một phần mềm thích hợp nhất phục vụ cho số đông.
Các nhà cung cấp cho thuê dịch vụ SaaS cung cấp đồng thời một sản phẩm cho
nhiều khách hàng, giúp cho các nhà cung cấp sản phẩm phần mềm dịch vụ có thể
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thích hợp hơn với giá cả thấp hơn, nhờ
đó khách hàng có thể tiết kiệm chi phí hiệu quả và luôn đảm bảo chắc chắn sản
phẩm họ dùng sẽ được nâng cấp lên những phiên bản mới nhất.
Dịch vụ SaaS có các đặc tính sau:
- Truy cập và quản lý phần mềm thương mại dựa trên mạng Internet.
- Các hoạt động được quản lý từ trung tâm thay cho mỗi vị trí của khách
hàng, cho phép khách hàng truy cập vào các ứng dụng từ xa thông qua trình duyệt.
- Việc phân phối phần mềm ứng dụng được thực hiện theo mô hình mộtnhiều (một đối tượng - nhiều người thuê) khác với mô hình một-một, kể cả kiến
trúc, giá cả và sự quản lý.
- Các nhà cung cấp SaaS xác định chi phí của phần mềm dựa theo yêu cầu
người sử dụng (per-user basis), trường hợp số người sử dụng chỉ đạt con số cực tiểu
thì thường phải cộng thêm phí tổn cho băng thông và không gian lưu trữ dữ liệu. [3]
Ngoài những đặc tính nêu trên, SaaS còn có những lợi thế như sau:
- Khách hàng tiết kiệm được tiền do không phải mua các máy chủ hoặc
phần mềm khác để hỗ trợ sử dụng tất cả mọi thứ đều được sử dụng thông qua trình
duyệt.
7
- Khách hàng luôn có được các tính năng, chức năng mới nhất của các phần
mềm dịch vụ được cung cấp mà không cần lo lắng về việc cập nhật các bản vá lỗi
hay nâng cấp phần mềm bởi vì điều này đã được thực hiện bởi các nhà cung cấp
dịch vụ.
- Khách hàng luôn được đáp ứng với những sản phẩm tốt nhất trong thực tế
với giá thành thấp nhất có thể.
Bên cạnh những lợi thế trên thì mô hình SaaS cũng có một số nhược điểm:
- Khách hàng sẽ bị phụ thuộc vào công nghệ mà nhà cung cấp đưa ra cho họ,
giảm tính linh hoạt và sáng tạo, cảm thấy bức bối vì chỉ có quyền thực hiện những
việc trong phạm vi nhà cung cấp cho phép.
- Do phải cung cấp dịch vụ để đáp ứng cho nhiều đối tượng khách hàng,
trong đó những công ty lớn có khối lượng dữ liệu rất lớn nên đòi hỏi nhà cung cấp
phải có hệ thống máy chủ khổng lồ, nguồn tài chính hùng mạnh và hệ thống phải
được phân bố ở nhiều nơi. Vì vậy, chỉ có các hãng công nghệ lớn trên thế giới mới
có thể đáp ứng được những yêu cầu đó như Microsoft, Google, IBM,
Amazon,Yahoo, …
- Chi phí bảo trì, phát triển và cả trách nhiệm cho các sản phẩm phần mềm
cùng đội ngũ nhân viên sẽ tăng dần theo khối lượng dữ liệu khách hàng.
- Với các ứng dụng được triển khai trực tuyến trên mạng Internet, nếu đường
truyền Internet bị gián đoạn thì công việc của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng.
Trước những ưu thế vượt trội của mô hình SaaS, đã có nhiều nhà cung cấp
dịch vụ SaaS, điển hình là Google. Hãng đã cung cấp bộ phần mềm gồm cả miễn
phí lẫn tính phí là Google Apps. Bộ phần mềm này có nhiều chức năng bao gồm thư
điện tử (Gmail), lịch trực tuyến (Google Calendar), trao đổi trực tuyến (Google
Talk), … và đặc biệt là gói phần mềm văn phòng (Google Documents &
Spreadsheets) thực hiện soạn thảo, bảng tính, ...[1]
1.1.2.2. Nền tảng như một dịch vụ (PaaS - Platform as a Service)
Khi khách hàng cần một môi trường để phát triển ứng dụng, PaaS là một sự
lựa chọn tốt nhất. Nó mang đến môi trường phát triển như một dịch vụ, phục vụ yêu
8
cầu của khách hàng. Khách hàng sẽ xây dựng ứng dụng chạy trên cơ sở hạ tầng của
nhà cung cấp và phân phối tới người sử dụng thông qua máy chủ của nhà cung cấp
đó. Khách hàng không cần phải quản lý hoặc kiểm soát các cơ sở hạ tầng bên dưới
bao gồm cả mạng, máy chủ, hệ điều hành, lưu trữ, các công cụ, môi trường phát
triển ứng dụng. Đặc biệt, PaaS sẽ giải quyết bài toán “địa lý” khi nhóm phát triển
ứng dụng ở những vùng địa lý khác nhau. Khi khách hàng cần môi trường để triển
khai một ứng dụng, khách hàng sẽ gửi yêu cầu tài nguyên về CPU, bộ nhớ và dung
lượng lưu trữ thông qua trình duyệt, hệ thống của nhà cung cấp sẽ đáp ứng yêu cầu
tài nguyên cho khách hàng. Từ đó khách hàng có thể triển khai ứng dụng nhanh
hơn, linh hoạt và ổn định hơn trong khi chỉ phải trả chi phí cho tài nguyên mà mình
sử dụng. Một số nhà cung cấp dịch vụ PaaS điển hình là Google App Engine,
Microsoft Azure, Force.com, …[1]
1.1.2.3. Hạ tầng như một dịch vụ (IaaS - Infrastructure as a Service)
Với IaaS, khách hàng được cung cấp tài nguyên là “máy chủ ảo” (gồm bộ xử
lý, dung lượng lưu trữ, các kết nối mạng, …) được ảo hóa từ cơ sở hạ tầng vật lý
của nhà cung cấp. Khách hàng sẽ cài hệ điều hành, triển khai và cấu hình ứng dụng.
Nhà cung cấp dịch vụ sẽ quản lý cơ sở hạ tầng cơ bản bên dưới, khách hàng sẽ phải
quản lý hệ điều hành, lưu trữ, các ứng dụng triển khai trên hệ thống và các kết nối
giữa các thành phần. Sử dụng dịch vụ này, khách hàng tránh được rủi ro khi đầu tư
cơ sở hạ tầng. Khi cần máy chủ cấu hình cao, khách hàng cấu hình thêm máy chủ,
bộ nhớ, CPU, … và ngược lại. Điều này đáp ứng được nhu cầu thực tế của các
doanh nghiệp khi cần triển khai hệ thống mới, hệ thống của họ lúc đầu nhỏ, cần
máy chủ cấu hình thấp, nhưng sau một thời gian hoạt động, mô hình hệ thống lớn
dần, cần máy chủ có cấu hình cao hơn, dịch vụ này sẽ sẵn sàng đáp ứng. Ở dịch vụ
này, điển hình là Amazon EC2, IBM Blue Cloud, ...[1]
1.1.3. Các mô hình triển khai của điện toán đám mây.
Với sự đa dạng các dịch vụ, điện toán đám mây đã đáp ứng được đa số yêu
cầu của khách hàng. Tuy nhiên, có những doanh nghiệp do yêu cầu về an toàn, an
ninh thông tin, trong đó những dữ liệu, thông tin quan trọng không thể công khai
9
lên đám mây của các nhà cung cấp, hay có doanh nghiệp có thể vừa công khai một
số dữ liệu, thông tin, lại vừa bảo mật, quản lý một số thông tin khác trong hệ thống
của mình. Dó đó, dưới góc nhìn an toàn, an ninh thông tin, điện toán đám mây được
chia thành ba mô hình triển khai bao gồm: đám mây công cộng (public cloud), đám
mây riêng (private cloud) và đám mây lai (hybrid cloud).
1.1.3.1. Mô hình đám mây công cộng (Public Cloud)
Trong mô hình đám mây công cộng (Public cloud), các hoạt động, chức năng
công nghệ thông tin được cung cấp như là các dịch vụ trên Internet, cho phép truy
cập tới các dịch vụ được hỗ trợ bởi công nghệ mà không cần phải biết, không yêu
cầu phải có kinh nghiệm hoặc phải làm chủ hạ tầng công nghệ để thực hiện các dịch
vụ đó. Nó còn được gọi là đám mây bên ngoài “external cloud.”
Các dịch vụ trên mô hình đám mây công cộng được nhà cung cấp dịch vụ
cung cấp cho mọi người sử dụng rộng rãi. Các dịch vụ được cung cấp và quản lý
bởi một nhà cung cấp dịch vụ và các ứng dụng của người dùng đều nằm trên hệ
thống đám mây.
Người sử dụng dịch vụ sẽ được lợi là chi phí đầu tư thấp, giảm thiểu rủi ro do
nhà cung cấp dịch vụ đã gánh vác nhiệm vụ quản lý hệ thống, cơ sở hạ tầng, bảo
mật, … Một lợi ích khác của mô hình này là cung cấp khả năng co giãn theo yêu
cầu của người sử dụng.
Tuy nhiên, mô hình này có một trở ngại, đó là vấn đề mất kiểm soát về dữ liệu
và vấn đề an toàn dữ liệu. Trong mô hình đám mây công cộng, mọi dữ liệu đều nằm
trên đám mây và do nhà cung cấp dịch vụ đám mây đó bảo vệ và quản khiến cho
khách hàng, nhất là các công ty lớn cảm thấy không an toàn đối với những dữ liệu
quan trọng của mình khi sử dụng các dịch vụ trên mô hình này.
1.1.3.2. Mô hình đám mây riêng (Private Cloud)
Trong mô hình đám mây riêng (Private cloud), các hoạt động, chức năng công
nghệ thông tin được cung cấp như là các dịch vụ trên mạng nội bộ Intranet. Nó
được xây dựng cho các chủ sở hữu của một tổ chức, và mọi giao dịch được thực
hiện bên trong tường lửa (firewall) của tổ chức (thay cho Internet). Chủ đám mây
- Xem thêm -