Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu ddc việt hoá 14 và khả năng áp dụng ở việt nam...

Tài liệu Tìm hiểu ddc việt hoá 14 và khả năng áp dụng ở việt nam

.PDF
96
5
137

Mô tả:

Kho¸ luËn tèt nghiÖp §¹i häc quèc gia Hµ Néi §¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n Khoa th«ng tin – th- viÖn ---------- Ng« thÞ linh T×m hiÓu ddc viÖt ho¸ 14 Vµ kh¶ n¨ng ¸p dông ë viÖt nam Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ngµnh : Th«ng tin – Th- viÖn Kho¸ : 2003-2007 HÖ : chÝnh quy Hµ Néi – 2007 Ng« ThÞ Linh 1 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp §¹i häc quèc gia Hµ Néi §¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n Khoa th«ng tin – th- viÖn ---------- Ng« thÞ linh T×m hiÓu ddc viÖt ho¸ 14 Vµ kh¶ n¨ng ¸p dông ë viÖt nam Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ngµnh : Th«ng tin – Th- viÖn Gi¸o viªn h-íng dÉn: ts. TrÇn thÞ quý Hµ Néi - 2007 Ng« ThÞ Linh 2 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT NGUYÊN VĂN Cơ sở dữ liệu Cộng hoà liên bang Đại học Khoa học tự nhiên ĐạI học Quốc gia Hà Nội Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia Trung tâm thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Trung tâm thông tin thƣ viện CSDL CHLB ĐH KHTN ĐH QGHN TTKH & CNQG TTTTKH & CNQG TTTTTV CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH NGUYÊN VĂN Anglo – America Cataloguing 2 nd Dewey Decimal Classification Machine Readable Cataloging Editorial Policy Committee Royal Melbuorne Institute of Technology Online Computer Library Center AACR2 DDC MARC EPC RMIT OCLC Ng« ThÞ Linh 3 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Trần Thị Quý, người hướng dẫn tôi làm khoá luận. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn Khoa Thông tin – thư viện, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Đồng thời, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, khích lệ của gia đình và những ngườI thân trong suốt quá trình học tập và làm khoá luận tốt nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những giúp đỡ quý báu này. Do nhiều lý do khách quan và chủ quan, khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong sự chỉ giáo của các thầy cô và các bạn. Ng« ThÞ Linh 4 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ..................................................3 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................3 3.1. Mục đích thứ nhất .............................................................................3 3.2. Mục đích thứ hai ...............................................................................3 4. Đối tƣợng nghiên cứu...............................................................................4 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................4 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ........................................................4 7. Bố cục của khoá luận ...............................................................................5 NỘI DUNG ....................................................................................... 6 CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ KHUNG PHÂN LOẠI THẬP PHÂN DEWEY (DDC) RÚT GỌN 14 (NGUYÊN BẢN TIẾNG ANH) ..............6 1.1. Lịch sử ra đời và các lần xuất bản của Khung phân loại DDC ............6 1.2. Cấu trúc và đặc điểm của Khung phân loại DDC rút gọn 14 ...............8 1.2.1. Cấu trúc .......................................................................................8 1.2.2. Đặc điểm .....................................................................................13 1.3. Ƣu và nhƣợc điểm của DDC rút gọn 14 ...............................................16 1.3.1. Ƣu điểm ........................................................................................16 1.3.1. Nhƣợc điểm ..................................................................................16 CHƢƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ KHUNG PHÂN LOẠI DDC VIỆT HÓA 14, PHƢƠNG PHÁP SỬ DỤNG VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM.....................................................................................................18 Ng« ThÞ Linh 5 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2.1. Giới thiệu về Khung phân loại DDC Việt hoá 14 .................................18 2.1.1. Tiến trình tiến tới Việt hoá Khung phân loại DDC rút gọn 14 ...18 2.1.2. Cấu trúc của Khung phân loại DDC Việt hoá 14 .......................22 2.1.3. Sự giống và khác nhau giữa Khung phân loại DDC rút gọn 14 và Khung phân loại DDC Việt hoá 14 ............................................26 2.1.3.1. Điểm giống nhau ..................................................................26 2.1.3.2. Điểm khác nhau ...................................................................27 2.2. Phƣơng pháp sử dụng DDC Việt hoá 14 ..............................................42 2.2.1. Xác định chủ đề của tài liệu ........................................................42 2.2.2. Xác định ngành của tài liệu .........................................................43 2.2.3. Nhiều chủ đề trong cùng một ngành ...........................................44 2.2.4. Nhiều ngành ..................................................................................45 2.2.5. Bảng phƣơng sách cuối cùng ........................................................46 2.3. Khả năng áp dụng DDC Việt hoá tại Việt Nam....................................47 2.3.1. Tình hình sử dụng Khung phân loại DDC tại Việt Nam .............47 2.3.2. Khả năng tiến tới áp dụng DDC Việt hoá 14 ...............................48 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ..............................50 3.1. Một số nhận xét .....................................................................................50 3.2. Một số kiến nghị....................................................................................52 3.2.1. Áp dụng DDC nhƣ một Khung phân loại thống nhất trong cả nƣớc.......52 3.2.2. Phổ biến và áp dụng một cách rộng rãi DDC Việt hoá 14 trong các cơ quan thông tin – thƣ viện cả nƣớc ............................................52 3.2.3. Tiến tới xây dựng dự án dịch Khung phân loại DDC đầy đủ ấn bản lần thứ 22.......................................................................................53 3.2.4. Nâng cao trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ về phân loại theo Khung DDC cho cán bộ thông tin – thƣ viện nói chung và cán bộ làm công tác phân loại tài liệu nói riêng .......................................53 Ng« ThÞ Linh 6 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp 3.2.5. Tổ chức nghiên cứu, biên soạn giáo trình về Khung phân loại DDC và đƣa vào chƣơng trình giảng dạy tại các trƣờng có chuyên ngành đào tạo nghiệp vụ thông tin – thƣ viện .........................................54 3.2.6. Tổ chức trang Web trên Website của Thƣ viện Quốc gia nhằm trao đổi thông tin về việc dịch, áp dụng và cập nhật DDC một cách thƣờng xuyên ........................................................................................................ 54 3.2.7. Tìm kinh phí từ nhiều nguồn để thƣờng xuyên tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm về phƣơng pháp sử dụng DDC và kinh phí dịch DDC đầy đủ ấn bản lần thứ 22 ...............................55 KẾT LUẬN ....................................................................................................56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Ng« ThÞ Linh 7 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Phân loại tài liệu là một trong những hoạt động chuyên môn cơ bản của các cơ quan thông tin – thƣ viện. Phân loại tài liệu giúp cho việc tổ chức, sắp xếp kho sách, mỗi ký hiệu là một điểm truy cập, là ngôn ngữ tìm tin quan trọng tạo nên chất lƣợng của bộ máy tra cứu tìm tin. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông, các nguồn tin khoa học và công nghệ liên tục đƣợc đổi mới đa dạng về nội dung và hình thức, vì vậy vai trò của công tác phân loại tài liệu ngày càng đƣợc khẳng định. Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc chuẩn hoá về nghiệp vụ nói chung và công tác phân loại tài liệu nói riêng ngày càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Đây là một trong những điều kiện hết sức cần thiết để các cơ quan thông tin – thƣ viện trên toàn cầu có thể chia sẻ nguồn lực thông tin cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu thông tin cho ngƣời dùng tin một cách nhanh chóng, đầy đủ và hiệu quả nhất. Để tiến hành phân loại tài liệu cần phải có công cụ cần thiết và không thể thiếu đó là Khung phân loại. Khung phân loại là sơ đồ sắp xếp theo một trật tự nhất định các khái niệm thuộc các lĩnh vực tri thức. Trong hoạt động thông tin – thƣ viện, Phân loại tài liệu giữ một vai trò đặc biệt quan trọng vì việc xác định và lựa chọn Khung phân loại khoa học, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng nƣớc là rất quan trọng. Hơn thế, việc lựa chọn, sử dụng Khung phân loại là vấn đề có tính quyết định tới chất lƣợng nguồn tin, hiệu quả phục vụ, khả năng chia sẻ và cung cấp thông tin của bất kỳ cơ quan thông tin – thƣ viện nào. Ng« ThÞ Linh 8 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp Thực tế công tác phân loại tài liệu trên thế giới hiện nay, Khung phân loại đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là Khung phân loại DDC. Bởi Khung phân loại này theo đánh giá của các chuyên gia là mang tính quốc tế khá cao, đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, các đề mục đƣợc sắp xếp theo nguyên tắc thập tiến nên rất dễ sử dụng và rất dễ nhớ, các ký hiệu đƣợc sử dụng đồng nhất bằng một loạt chữ số Ả rập, thuận lợi cho việc tự động hoá tìm tin và chia sẻ nguồn tin. Hiện Khung phân loại này đang đƣợc sử dụng ở trên 200 000 thƣ viện của trên 135 quốc gia trên thế giới. Khung này đã đƣợc dịch ra 35 thứ tiếng. Đến nay, Khung phân loại thập phân Dewey bằng tiếng Anh đã đƣợc xuất bản tới lần thứ 22 (Ấn bản đầy đủ ) và lần thứ 14 (Ấn bản rút gọn ). Hiện nay, ở Việt Nam, dự án dịch DDC rút gọn 14 đã hoàn thành và ra mắt cộng đồng thƣ viện cả nƣớc vào trung tuần tháng 8/2006. Ấn bản tiếng Việt đã cố gắng khắc phục khuynh hƣớng của DDC thiên về các nƣớc Âu Mỹ, cụ thể là các chủ đề về phƣơng Đông nói chung và Đông Nam Á nói riêng ( trong đó có Việt Nam ) còn sơ sài, chƣa cân xứng với nội dung phong phú, đa dạng (đặc biệt là các đề tài trong các lĩnh vực Khoa học xã hội ) đƣợc đề cập đến trong các sƣu tập tài liệu của các thƣ viện Việt Nam. Bản dịch DDC rút gọn 14 có những thay đổi, bổ sung, mở rộng so với DDC rút gọn 14 nguyên bản tiếng Anh. Việc nghiên cứu áp dụng DDC rút gọn 14 Việt hoá có một tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động phân loại tài liệu ở các cơ quan thông tin – thƣ viện Việt Nam khi sự nghiệp thƣ viện Việt Nam đang trong quá trình chuẩn chuẩn hoá nghiệp vụ để hội nhập với sự nghiệp thƣ viện thế giới. Do bản dịch DDC rút gọn 14 mới hoàn thành. Do vậy, mới chỉ có một số bài viết giới thiệu về nó. Vì vậy, cần phải giới thiệu, phổ biến rộng rãi để cho những thƣ viện và những ngƣời quan tâm có thể cập nhật và tiếp xúc với những thay đổi, bổ sung và mở rộng trong Ấn bản DDC mới này. Ng« ThÞ Linh 9 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp Với những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu DDC Việt hoá 14 và khả năng áp dụng ở Việt Nam” với mong muốn giới thiệu, áp dụng DDC một cách có hiệu quả tại các cơ quan thông tin – thƣ viện bên cạnh các chuẩn nghiệp vụ MARC 21 và AACR 2 giúp chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thƣ viện, đƣa sự nghiệp thƣ viện Việt Nam hội nhập với sự nghiệp thƣ viện thế giới. 2.Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài. Nghiên cứu về Khung phân loại DDC có rất nhiều đề tài và nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau nhƣ: Giới thiệu tóm tắt về Hệ thống phân loại thập phân Dewey; tìm hiểu vệc áp dụng DDC và quá trình biên dịch ở Việt Nam; công tác phân loại tài liệu của các cơ quan thông tin – thƣ viện Việt Nam với việc áp dụng DDC; tìm hiểu Khung phân loại DDC 21 và khả năng ứng dụng DDC 21…Đề tài tôi nghiên cứu có điểm khác so với những đề tài trƣớc đó: nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm và khả năng áp dụng Ấn bản DDC 14 Việt hoá, so sánh với Ấn bản DDC rút gọn 14 để thấy đƣợc những điểm giống, khác nhau giữa nguyên bản và bản dịch. 3. Mục đích nghiên cứu. Đề tài đƣợc triển khai với hai mục đích: 3.1. Mục đích thứ nhất. Tìm hiểu cấu trúc, đặc điểm và những ƣu, nhƣợc điểm của Khung phân loại DDC rút gọn 14 nguyên bản tiếng Anh. 3.2. Mục đích thứ hai. Tìm hiểu quá quá trình triển khai Việt hoá DDC rút gọn ấn bản 14 tại Việt Nam và nội dung chính đƣợc Việt hoá của DDC cũng nhƣ phƣơng pháp sử dụng. Ng« ThÞ Linh 10 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp 4. Đối tƣợng nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là cấu trúc, đặc điểm của Khung phân loại DDC rút gọn 14, kết quả biên dịch và triển khai Việt hoá. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu. - Cơ sở lý luận: Khoá luận dựa trên lý luận về thông tin học, thƣ viện học nói chung và khoa học phân loại tài liệu nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Khoá luận sử dụng phƣơng pháp logic, lịch sử, phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn. Ý nghĩa lý luận: Đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện hệ thống lý luận của khoa học phân loại tài liệu. Ý nghĩa thực tiễn: + Tìm hiểu Khung phân loại DDC rút gọn 14 và quá trình triển khai Việt hoá: Kết quả biên dịch, mở rộng Khung phân loại DDC ấn bản rút gọn lần thứ 14. + Đƣa ra một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn DDC Việt hoá 14 một cách hiệu quả nhất. + Qua nghiên cứu, đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cho sinh viên chuyên ngành thông tin – thƣ viện và những ngƣời quan tâm đến Khung phân loại DDC. Ng« ThÞ Linh 11 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp 7. Bố cục của Khoá luận. Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, Khoá luận gồm: 03 chƣơng Chƣơng 1. Khái quát về Khung phân loại Thập phân Dewey (DDC) rút gọn 14 (Nguyên bản tiếng Anh ) Chƣơng 2. Giới thiệu về Khung phân loại DDC Việt hoá 14, phƣơng pháp sử dụng và khả năng áp dụng ở Việt Nam. Chƣơng 3. Một số nhận xét và kiến nghị Ng« ThÞ Linh 12 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp NỘI DUNG CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ KHUNG PHÂN LOẠI THẬP PHÂN DEWEY (DDC) RÚT GỌN 14 ( NGUYÊN BẢN TIẾNG ANH ) 1.1. Lịch sử ra đời và các lần xuất bản của Khung phân loại DDC. Khung phân loại thập phân Dewey là một công cụ tổ chức tri thức tổng hợp đƣợc liên tục chỉnh lý để theo kịp với đà phát triển tri thức. Khung phân loại thập phân Dewey viết tắt là DDC (Dewey Decimal Classiffication) ra đời năm 1876 gồm 10 lớp chính với 1000 đề mục (000 – 999). Trƣớc đây, Khung phân loại DDC có khuynh hƣớng phản ánh hiện trạng và quan điểm phân loại khoa học và điều kiện lịch sử, văn hoá, xã hội thế giới phƣơng Tây và đáp ứng yêu cầu tổ chức thƣ viện và công tác tƣ liệu ở các nƣớc Châu Âu và Mỹ. Nhƣng cho đến nay, Khung phân loại này đã đƣợc khắc phục những nhƣợc điểm nêu trên để có thể sử dụng phân loại tài liệu trong hệ thống các trung tâm thông tin – thƣ viện trên toàn cầu nói chung và phù hợp với điều kiện lịch sử, đia lý và chính trị ở Việt Nam nói riêng. Cho đến nay, Khung phân loại DDC đã đƣợc tái bản 22 lần. Mỗi lần DDC đƣợc tái bản đều đƣợc nghiên cứu, bổ sung và sửa chữa. Thời gian tái bản của DDC đƣợc chia làm 2 thời kỳ: + Thời kỳ thứ nhất tái bản DDC đƣợc tính từ năm 1876 đến năm 1931. Thời kỳ này là thời kỳ Dewey còn sống. DDC đƣợc tái bản 12 lần. + Thời kỳ thứ 2, từ năm 1932 đến nay. Thời kỳ này kéo dài 72 năm, tính từ sau khi Dewey qua đời đến nay. Trong thời gian này DDC đƣợc tái bản 10 lần. Ng« ThÞ Linh 13 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trong 22 lần tái bản thì ấn bản thứ hai (1885) là quan trọng nhất vì đã đặt nền móng cho việc thiết lập hình thức và chính sách cho những năm tiếp theo. Cụ thể các lần xuất bản nhƣ sau: Lần xuất bản thứ 13 vào năm 1932 của hệ thống phân loại thập phân lần đầu mang tên ông, đƣợc xem là lần xuất bản tƣợng niệm Dewey. Lần xuất bản thứ 14 (1942) do việc quá mở rộng các đề mục nên khung phân loại này ít đƣợc chấp nhận. Lần xuất bản thứ 15 đã rút gọn 1/10 các lĩnh vực tri thức (thể hiện bằng các con số). DDC xuất bản lần này chỉ có thể sử dụng cho các thƣ viện có vốn tài liệu khoảng 200 000 bản hoặc ít hơn. Lại một lần nữa DDC đứng bên bờ vực thẳm tƣởng chừng không còn cơ hội duy trì và phát triển. Lần xuất bản thứ 16 (1858) với sự hỗ trợ của Thƣ viện Quốc hội Mỹ và dƣới sự lãnh đạo của Benjamin A.Custer, DDC đã khéo léo đan xen những yếu tố truyền thống và sự đổi mới. Lần xuất bản thứ 17 (1965) là cuộc cách mạng về sự bổ sung và sửa đổi. Lần xuất bản này đã bổ sung thêm 2 Bảng phụ trợ mới: Bảng phụ trợ địa lý và Bảng tra Chủ đề - Chữ cái. Lần xuất bản thứ 18 (1971) DDC đã đƣợc bổ sung thêm 5 bảng phụ trợ mới và xuất bản thành 3 tập (Tập 1: Giới thiệu các bảng phụ trợ; Tập 2: Bảng chính; Tập 3: Bảng tra Chủ đề - Chữ cái). Lần xuất bản thứ 19 là lần xuất bản cuối cùng dƣới sự chỉ đạo của Custer. Lần xuất bản thứ 20 (1989) với 4 tập, dƣới sự chỉ đạo của P.Comaromi. Đến năm 1993, ấn bản DDC lần thứ 20 đƣợc xuất bản dƣới dạng điện tử (Dewey điện tử) trên môi trƣờng DOS và đƣợc lƣu trên CD – ROM. Nhờ Bảng Dewey điện tử ngƣời dùng tin có thể tra tìm theo từ, cụm từ, số phân loại, thuật ngữ bảng tra và kết hợp các toán tử. Ng« ThÞ Linh 14 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp Lần xuất bản thứ 21 (1996) do nhà xuất bản Forest Press đảm nhận nhân kỷ niệm 120 năm về sự ra đời của DDC. DDC 21 có một bản rút gọn tƣơng ứng đƣợc xuất bản năm 1997, mang tên “DDC rút gọn” xuất bản lần thứ 13. DDC 21 đƣợc xuất bản dƣới dạng điện tử là “Dewey for Windows”. Trong 22 lần DDC đƣợc tái bản thì lần xuất bản thứ 22 (2000) có bổ sung nhiều kiến thức mới về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, tình hình chính trị xã hội của Mỹ và các nƣớc tƣ bản với ấn bản rút gọn tƣơng ứng là DDC 14 xuất bản năm 2004. 1.2. Cấu trúc và đặc điểm của Khung phân loại DDC rút gọn 14. 1.2. Cấu trúc. Cấu trúc bảng chính của DDC rút gọn 14: bao gồm những lớp cơ bản sau: 000 Tổng loại 100 Triết học 200 Tôn giáo 300 Các khoa học xã hội 400 Ngôn ngữ 500 Các khoa học tự nhiên và toán học 600 Kỹ thuật 700 Mỹ thuật và trang trí 800 Văn học và tu từ học 900 Địa lý. Lịch sử và các ngành có liên quan Hệ thống bảng phụ của DDC rút gọn ấn bản 14: Bao gồm 4 bảng phụ : + Bảng 1: Tiểu phân mục chung Ng« ThÞ Linh 15 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp Bảng tiểu phân mục chung không sử dụng ký hiệu độc lập mà dùng kết hợp với ký hiệu trong bảng chính và có dấu ngạch ngang đứng trƣớc con số 0. Cụ thể : - 01 Triết học và lý thuyết - 02 Các tác phẩm khác nhau - 03 Từ điển, Bách khoa thƣ - 04 Đề tài đặc biệt - 05 Xuất bản phẩm nhiều kỳ, định kỳ - 06 Các tổ chức và quản lý - 07 Giáo dục, nghiên cứu và các đề tài liên quan - 08 Lịch sử và miêu tả các vấn đề trong các nhóm xã hội - 09 Lịch sử và địa lý có liên quan đến vấn đề, chủ đề Ví dụ : 327 Quan hệ quốc tế Lịch sử quan hệ quốc tế 327.101 Triết học và lý thuyết quan hệ quốc tế 327.109 Lịch sử, địa lý, con ngƣời liên quan tới chính sách đối ngoại + Bảng 2: Các khu vực địa lý và con người Bảng Các khu vực địa lý và con ngƣời thống kê toàn bộ địa danh khắp thế giới ; Các bang, tỉnh, thánh phố của một số quốc gia. Ngoài ra, còn có ký hiệu cho các khu vực địa lý khái quát không gian, vùng, miền địa lý (Nhiệt đới, sa mạc, nông thôn…) Các lớp của bảng Các khu vực địa lý và con ngƣời : -1 Lãnh thổ, miền, địa điểm (địa phƣơng) -3–9 -3 Ng« ThÞ Linh Các lục địa, các nƣớc, các địa phƣơng Thế giới cổ đại 16 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp -4–9 Thế giới hiện đại -4 Châu Âu -5 Châu Á. Viễn Đông. Phƣơng Đông -6 Châu Phi -7 Bắc Mỹ -8 Nam Mỹ -9 Các phần khác của thế giới và thế giới ngoài trái đất Ví dụ : 340.5 Hệ thống pháp luật 51 Trung Quốc 561 Thổ Nhĩ Kỳ  340.551 Hệ thống pháp luật ở Trung Quốc 340.561 Hệ thống pháp luật ở Thổ Nhĩ Kỳ + Bảng 3: Bảng Tiểu phân mục văn học Chỉ sử dụng cho lớp 800 Văn học. Các ký hiệu chính của bảng Tiểu phân mục văn học : -1 Thi ca -2 Kịch -3 Tiểu thuyết -4 Tiểu luận -5 Diễn văn -6 Thƣ từ -7 Hài hƣớc, châm biếm, trào phúng -8 Những loại bài viết nhiều thể loại Ví dụ : Tuyển tập tác phẩm của Anton Sekhov 47 Ng« ThÞ Linh Nga 17 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2 Kịch  800.472 + Bảng 4: Bảng Tiểu phân mục cho từng ngôn ngữ Bảng Tiểu phân mục cho từng ngôn ngữ chỉ sử dụng cho lớp 400 Ngôn ngữ. Các ký hiệu không bao giờ sử dụng độc lập mà sử dụng kết hợp với các ký hiệu trong bảng chính. Bảng 4 gồm các tiểu phân mục : - 01 – 09 Tiểu phân mục tiêu chuẩn -1 Hệ thống viết, âm vị học, ngữ âm học -2 Từ nguyên học tiêu chuẩn -3 Từ điển (Tiêu chuẩn) -5 Ngữ pháp dạng chuẩn ngôn ngữ -7 Sự biến thiên theo lịch sử và địa lý, tiếng lóng, tiếng địa phƣơng -8 Sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, ngôn ngữ học ứng dụng Ví dụ : 494.511 -3 Tiếng Hunggari Từ điển  494.5113 Từ điển Hunggari Hệ thống dấu đƣợc sử dụng trong DDC rút gọn 14: + Dấu chấm ( . ) Ký hiệu chính của DDC có thể kéo dài từ trái sang phải thể hiện sự phân chia đẳng cấp của lĩnh vực tri thức. Mỗi con số thể hiện một lĩnh vực tri thức chuyên sâu. Sau 3 con số đầu có một dấu chấm gọi là dấu chấm thập phân và dấu hiệu luôn thể hiện tính đẳng cấp. Dấu chấm luôn đƣợc đặt giữa số thứ ba và số thứ tƣ khi một ký hiệu phân loại đƣợc mở rộng vƣợt quá ba con số. Ng« ThÞ Linh 18 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ví dụ: 612.1 Máu và tuần hoàn máu Huyết áp 612.14 332.1 Ngân hàng 512.1 Đài thiên văn + Dấu ngoặc vuông [ ] Dấu ngoặc vuông đƣợc dùng cho các ký hiệu hiện tại không sủa dụng nhƣng đã từng có lịch sử khác nhau nhƣ trƣớc đã có nay không dùng nữa hoặc đã chuyển tới chỗ khác. Ví dụ: 305[.242 087] Ngƣời thiểu năng và ốm đau, ngƣời có năng khiếu Không dùng, xếp vào 305.9 [312.5] Hệ thống chính trị đặc quyền Chỉ số không dùng nữa; xếp vào 321 [374.009] Lịch sử, địa lý, con ngƣời Không dùng, xếp vào 374 [619] Y học thực nghiệm Chuyển tới 616 + Dấu ngoặc đơn ( ) Dấu ngoặc đơn dùng cho các ký hiệu lựa chọn tùy theo yêu cầu của thƣ viện mà dùng một trong hai ký hiệu. Tuy nhiên, DDC gợi ý không nên dùng ký hiệu trong ngoặc đơn. Ví dụ: Có hai ký hiệu: (330.159) Chủ nghĩa xã hội và các trƣờng phái liên quan Ng« ThÞ Linh 19 K48 – Th«ng tin th- viÖn Kho¸ luËn tèt nghiÖp 335 Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác – Lênin Nên chọn ký hiệu 335 + Các chỉ chỗ trong bảng chính Đi liền với các ký hiệu và nội dung của ký hiệu trong bảng chính còn có các chỉ chỗ thể hiện sự liên quan, sự quy ƣớc, gợi ý, giải thích của Khung. Ví dụ: 113 Vũ trụ học Cũng xem 523.1 Vật lý thiên văn 391 Trang phục và diện mạo cá nhân Xếp vào đây tác phẩm liên ngành về trang phục, quần áo, thời trang 822 Kịch Anh Chỉ số tạo lập theo chỉ dẫn dƣới 820.1 – 828 và ở đầu Bảng 3 DDC còn có các chỉ dẫn, giải thích làm rõ các khái niệm thuộc các ký hiệu. Ví dụ: 302.23 Phƣơng tiện truyền thông Bao gồm cả điện ảnh, phát thanh, truyền hình 599.65 Hƣơu Bao gồm cả tuần lộc, hƣơu Bắc Mỹ, hƣơu sừng tấm 2.2. Đặc điểm. DDC ấn bản 14 là ấn bản rút gọn đầu tiên của Khung phân loại thập phân Dewey ra đời trong môi trƣờng Web. Web đã cho phép liên tục cập nhật Ng« ThÞ Linh 20 K48 – Th«ng tin th- viÖn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất