Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu đặc điểm từ vựng - ngữ nghĩa của tổ hợp từ có động từ đichạy trong tiến...

Tài liệu Tìm hiểu đặc điểm từ vựng - ngữ nghĩa của tổ hợp từ có động từ đichạy trong tiếng anh và tiếng việt

.PDF
110
1696
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ THỊ DIỄM THUỲ TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TỪ VỰNG - NGỮ NGHĨA CỦA TỔ HỢP TỪ CÓ ĐỘNG TỪ ĐI/CHẠY TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÔN NGỮ Chuyên ngành: Ngôn ngữ học HÀ NỘI, 2006 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ THỊ DIỄM THUỲ TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TỪ VỰNG - NGỮ NGHĨA CỦA TỔ HỢP TỪ CÓ ĐỘNG TỪ ĐI/CHẠY TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÔN NGỮ Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60 22 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Hoà HÀ NỘI, 2006 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 01. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 5 02. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 6 03. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 7 04. Phƣơng pháp nghiên cứu 7 05. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 8 06. Tƣ liệu nghiên cứu 9 07. Bố cục của luận văn 9 CHƢƠNG I: TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN TỔ HỢP TỪ VÀ ĐỘNG TỪ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT 1.1. Khái quát về đối chiếu ngôn ngữ 10 1.1.1. Vài nét khái quát về phương pháp so sánh đối chiếu 10 1.1.2. Khái niệm về thuật ngữ so sánh đối chiếu 11 1.1.3. Phương pháp so sánh đối chiếu 13 1.2. Khái niệm về cụm từ 18 1.2.1. Khái quát về cụm từ 18 1.2.2. Đặc điểm của cụm từ 19 1.2.3. Quan niệm cụm từ trong tiếng Anh và tiếng Việt 20 1.2.4. Phân loại cụm từ tiếng Anh và tiếng Việt 22 1.3. Khái niệm chung về động từ 28 1.3.1. Khái niệm về động từ 28 1.3.2. Khái niệm chung về động từ chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Việt CHƢƠNG II ĐẶC ĐIỂM TỪ VỰNG-NGỮ NGHĨA CÁC TỔ HỢP ĐỘNG TỪ COME/GO/RUN CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI CÁC TỔ HỢP ĐỘNG TỪ ĐI/CHẠY 33 TRONG TIẾNG VIỆT 2.1. Cặp động từ come/go nhìn từ góc độ từ vựng-ngữ nghĩa qua tấm gƣơng tiếng Việt. 35 2.1.1. Bảng tổng hợp so sánh các nét nghĩa chuyển động trong không gian và sự chuyển nghĩa của các động từ come/go - đi được sử dụng trong lời nói. 39 2.1.2. Với nét nghĩa di chuyển đến đích không gian có mục đích và di chuyển không gian không có mục đích 43 2.1.3. Một số trường hợp đặc biệt sử dụng cặp động từ come/go 49 2.2. Đặc điểm của cụm động từ trong tiếng Anh 53 2.2.1. Đặc điểm của cụm động từ 53 2.2.2. Động từ kép trong tiếng Anh 54 2.3. Các động từ come/go/run 62 2.4. Tiểu kết chƣơng 2 68 CHƢƠNG III PHƢƠNG THỨC CHUYỂN DỊCH THÀNH NGỮ CÓ ĐỘNG TỪ TO COME/TO GO VÀ TO RUN SANG TIẾNG VIỆT 3.1. Ứng dụng trong khi chuyển dịch thành ngữ từ tiếng Anh sang tiếng Việt 70 3.2. Ứng dụng trong giảng dạy 79 3.3. Tiểu kết chƣơng 3 84 KẾT LUẬN 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 PHỤ LỤC BẢNG TRA CỨU THÀNH NGỮ ĐỘNG TỪ COME/GO/RUN TRONG TIẾNG ANH VÀ ĐI/CHẠY TRONG TIẾNG VIỆT MỞ ĐẦU 0.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay, nhu cầu về kiến thức ngôn ngữ nói chung và ngoại ngữ nói riêng trong xã hội ngày càng lớn do mở rộng giao lƣu văn hoá, kinh tế, xã hội của Việt Nam với nƣớc ngoài, đặc biệt là từ khi chúng ta trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế. Học sinh ngoại quốc học tiếng Anh nhƣ một ngôn ngữ thứ hai nói chung cũng nhƣ học sinh Việt Nam nói riêng thƣờng gặp khó khăn với các cụm động từ (phrasal verbs) vốn rất phong phú và thông dụng. Hơn nữa về mặt ý nghĩa, cụm động từ tiếng Anh cũng rất đa dạng. Chính ý nghĩa của cụm động từ là điều gây rất nhiều khó khăn vì một cụm động từ không phải là cái mà ngƣời học có thể giải thích nghĩa đƣợc chỉ bằng cách xem và hiểu những từ riêng rẽ mà nó đƣợc tạo thành. Thƣờng khi, một giới từ hoặc một trạng từ nào đó đi cùng với một động từ sẽ làm thay đổi ý nghĩa của động từ đó một cách đáng ngạc nhiên. Đôi khi, sự thay đổi ý nghĩa bất ngờ đến mức ngƣời học thấy bối rối và thật sự không thể hiểu đƣợc ý nghĩa của nó. Một ngƣời học tiếng ở giai đoạn đầu có thể hiểu biết về ý nghĩa của từng từ “look”, “after”, “for”, hoặc “up” nhƣng sẽ thấy bối rối không hiểu đƣợc những câu nhƣ “Looking after children under three is not easy job”, hoặc “She is looking for a job in the big city”, “Look up the word in the dictionary or ask your teacher for the meaning”, hay ngƣời học có thể hiểu đƣợc sự khác biệt rất lớn giữa “I can see through him” và “I can see him through” ? Mỗi ngôn ngữ đều có những nét đặc trƣng riêng. Một trong những nét đặc trƣng của tiếng Anh là cụm động từ. Động từ là một từ loại phức tạp nhất, sử dụng rộng rãi nhất, chiếm vị trí hàng đầu trong hệ thống các từ loại của các ngôn ngữ. Trong tiếng Anh và tiếng Việt cũng nhƣ trong nhiều ngôn ngữ khác động từ đi và chạy đƣợc sử dụng rộng rãi. Động từ đi, nhƣ đƣợc thừa nhận, là động từ cơ bản trong nhóm động từ chuyển động. Động từ chuyển động là đề tài hấp dẫn đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà ngôn ngữ học Việt Nam trong nhiều năm nay. Tuy nhiên, một vấn đề đƣợc giới Anh ngữ rất quan tâm trong dạy/học tiếng Anh hiện nay - đó là khả năng kết hợp từ của động từ to go/ to come và to run với các từ loại khác có so sánh đối chiếu với động từ đi/chạy trong tiếng Việt. Cho đến nay chƣa có công trình nào tìm hiểu một cách đầy đủ ý nghĩa, đặc điểm từ vựng- ngữ nghĩa của những cụm từ này cũng nhƣ cách sử dụng chúng trong hành chức, nhất là ở bình diện đối chiếu Anh - Việt. Đây chính là lý do chọn đề tài của luận văn. Nội dung luận văn sẽ có ý nghĩa thời sự, vì:  Dấu ấn ngôn ngữ trong các cụm từ có động từ đi/chạy trong hai ngôn ngữ là cứ liệu phản ánh bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc;  Khả năng kết hợp từ với các loại từ khác của động từ đi/chạy trong hai ngôn ngữ khác nhau về loại hình sẽ cho thấy cách tƣ duy của ngƣời bản ngữ tiếng Anh và tiếng Việt giống nhau và khác nhau nhƣ thế nào trong khi nhìn nhận hiện thực khách quan. Những vấn đề này đến nay chúng tôi cho rằng vẫn đang có ý nghĩa thời sự. Là một giảng viên giảng dạy tiếng Anh cho ngƣời Việt Nam ở các cấp độ và lứa tuổi khác nhau, qua nghiên cứu lý luận, tôi nhận thấy rằng cụm động từ tiếng Anh là một vấn đề khó, đôi lúc còn gây khó khăn, cản trở cho ngƣời nƣớc ngoài sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, nhƣng đây là vấn đề rất thú vị và thiết thực. 0.2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích của luận văn là tìm hiểu đặc điểm từ vựng- ngữ nghĩa của cụm từ có động từ đi/chạy trong tiếng Anh có đối chiếu với tiếng Việt để tìm ra những đặc điểm chung và đặc điểm mang tính đặc thù của cụm động từ đi/chạy trong tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đó luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản nhƣ sau: - Làm sáng tỏ ý nghĩa sử dụng cụm từ có động từ đi/chạy trong tiếng Anh và tiếng Việt. - Khảo sát đặc điểm từ vựng - ngữ nghĩa của động từ đi/chạy ở khả năng kết hợp từ khi dùng với nghĩa chuyển động trong không gian và với nghĩa bóng (chuyển nghĩa). - Trong chừng mực nhất định làm sáng tỏ dấu ấn ngôn ngữ của động từ đi/chạy phản ánh bản sắc văn hoá dân tộc của ngƣời bản ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. 0.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các cụm từ có động từ come/go/run trong tiếng Anh và các cụm từ có động từ đi/chạy có ý nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt. Đây là những cụm từ thông dụng trong cuộc sống hàng ngày của ngƣời Anh đƣợc dùng phổ biến trong các sách học tiếng Anh viết cho ngƣời nƣớc ngoài. Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở các cụm từ có động từ come/go/run và động từ đi/chạy ở nghĩa chuyển động trong không gian và nghĩa bóng khi chúng đƣợc chuyển nghĩa. 0.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng trong luận văn là phƣơng pháp miêu tả, phƣơng pháp đối chiếu, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp diễn dịch. Cụm từ có động từ come/go/run của tiếng Anh là những đơn vị của ngôn ngữ nguồn. Cụm từ có động từ đi/chạy của tiếng Việt là những đơn vị của ngôn ngữ đích. Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu là phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên sự so sánh hai hay nhiều ngôn ngữ để “phát hiện ra những nét tƣơng đồng về cấu trúc, chức năng và hoạt động của các phƣơng tiện ngôn ngữ đƣợc nghiên cứu” [22; tr .48], đồng thời cũng chú ý cả cái dị biệt, nhận diện chung. Phương pháp miêu tả: Miêu tả trong ngôn ngữ học là phƣơng pháp nghiên cứu một hay nhiều ngôn ngữ ở một giai đoạn phát triển nhất định, chủ yếu tập trung vào phân tích ngữ pháp. Nhiệm vụ nghiên cứu của chúng tôi trong luận văn này là đối chiếu phƣơng thức thể hiện ý nghĩa của hai ngôn ngữ. Về mặt ngôn ngữ, luận văn tuân thủ cách tiếp cận đối tƣợng khảo sát ở cấp độ từ và cụm từ ở nghĩa chuyển động trong không gian và nghĩa bóng phái sinh của chúng. Mục đích cuối cùng của luận văn là đƣa ra những chỉ dẫn ngôn ngữ học, và ở mức độ nhất định những chỉ dẫn đất nƣớc học và văn hoá học đối với những ngƣời sử dụng các thứ tiếng trên. 0.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Trong chừng mực nhất định, luận văn góp phần làm sáng tỏ sự khác biệt về mặt từ vựng ngữ nghĩa của động từ chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Việt (ở đây là động từ come/go/run và động từ đi/chạy) chính là ở các nghĩa vị tiềm năng qua đó thấy đƣợc đặc trƣng văn hoá dân tộc gắn với việc sử dụng các cụm từ này. Luận văn sẽ đóng góp một phần cho việc giảng dạy và học tập ngoại ngữ ở các trƣờng cao đẳng, đại học, nâng cao khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh và sử dụng tiếng Anh thành thạo. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc dạy và học tiếng Anh cũng nhƣ cho việc dạy tiếng Việt nhƣ ngoại ngữ đối với những ngƣời nói tiếng Anh. Nhƣ vậy, luận văn có ý nghĩa thực tế thực sự. Kết quả nghiên cứu ngữ liệu của luận văn có thể đƣợc áp dụng cho quá trình giảng dạy trong các trƣờng đại học hoặc sử dụng nhƣ tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và dịch thuật. 0.6. Tƣ liệu nghiên cứu Để thu thập các cụm từ và thành ngữ có động từ đi/chạy trong tiếng Anh và tiếng Việt luận văn sử dụng các loại từ điển tiếng Anh và tiếng Việt và các nguồn tƣ liệu trong các tác phẩm văn học Anh và Việt Nam với số phiếu làm ví dụ minh hoạ khoảng 200 phiếu từ các ấn phẩm tiếng Anh và 300 phiếu từ các ấn phẩm tiếng Việt. 0.7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng I: Tiền đề lý luận liên quan đến tổ hợp từ và động từ trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chƣơng II: Đặc điểm từ vựng - ngữ nghĩa các tổ hợp động từ come/go/run có đối chiếu với các tổ hợp động từ đi/chạy trong tiếng Việt. Chƣơng III: Phƣơng thức chuyển dịch thành ngữ có động từ to come/to go và to run sang tiếng Việt. CHƢƠNG I TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN TỔ HỢP TỪ VÀ ĐỘNG TỪ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT. 1.1. Khái quát về đối chiếu ngôn ngữ 1.1.1. Vài nét khái quát về phương pháp so sánh đối chiếu Sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ đối chiếu, với tƣ cách là một phân ngành của ngôn ngữ học, có những tiền đề lý luận của nó. Đã từ lâu, con ngƣời hƣớng sự chú ý của mình không chỉ giới hạn ở những ngôn ngữ riêng lẻ, mà đồng thời một lúc vài ngôn ngữ. Chính điều đó đã dẫn đến việc xuất hiện nhiều trào lƣu, nhiều khuynh hƣớng nghiên cứu so sánh. Khá quen thuộc với lịch sử ngôn ngữ học là: ngôn ngữ so sánh - lịch sử, ngôn ngữ học khu vực và loại hình học. Song việc phân chia ngôn ngữ học đối chiếu (contrastive linguistics) thành một phân ngành độc lập thì mãi tới gần đây mới xuất hiện và còn không ít những vấn đề tranh luận. Ngôn ngữ học đối chiếu hình thành trong trào lƣu nghiên cứu so sánh nói chung. Nó bao quát một lúc nhiều ngôn ngữ bất luận ngôn ngữ đó cùng hay khác loại hình và ngữ hệ. Song phải nói rằng, nghiên cứu đối chiếu hình thành một cách trực tiếp trong tiến trình tìm tòi của con ngƣời để nắm ngoại ngữ một cách nhanh chóng hơn, hữu hiệu hơn. Chính các yêu cầu của việc học và dạy ngoại ngữ là một nhân tố quan trọng dẫn đến sự hình thành phân ngành khoa học này. Nhà ngôn ngữ học Pháp Di Pietơrô đã viết trong cuốn “Cấu trúc ngôn ngữ qua đối chiếu” rằng: “Ngôn ngữ học đối chiếu ra đời từ kinh nghiệm dạy tiếng. Mỗi ngƣời học và dạy ngôn ngữ dễ dàng nhận ra một điều là trong nhiều trƣờng hợp tiếng mẹ đẻ đã cản trở không nhỏ việc hiểu và nắm thuần thục ngoại ngữ. Vì vậy, việc tích luỹ những tri thức và kinh nghiệm sẽ giúp ta khắc phục một cách có hiệu quả khó khăn này”. [dẫn theo 36; tr. 12] L.V. Serba đã viết trong cuốn sách “Dạy ngoại ngữ ở trường trung học. Vấn đề chung về phương pháp luận” cũng cho rằng nghiên cứu đối chiếu không chỉ giúp cho việc học và dạy ngoại ngữ tốt hơn mà còn giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn tiếng mẹ đẻ, vì việc nghiên cứu đó giúp chúng ta thâm nhập vào thực chất của các quá trình ngôn ngữ cũng nhƣ hiểu sâu hơn các quy luật điều khiển các qui trình này [19; tr. 26]. Không còn nghi ngờ gì nữa chúng ta có thể đồng ý với nhận định rằng: “Mặc dầu nghiên cứu đối chiếu viện dẫn cái lý do chủ yếu ở sự cần thiết cho giáo học pháp ngoại ngữ với sự phát hiện những khác nhau cơ bản giữa ngoại ngữ và tiếng mẹ đẻ của ngƣời học đó, chúng ta không thể không tính đến tầm quan trọng của việc phân tích đối chiếu nhƣ một phƣơng thức đánh giá các định đề cũng nhƣ những đòi hỏi của chính lý luận của ngôn ngữ học” [36, tr.76]. 1.1.2. Khái niệm về thuật ngữ so sánh đối chiếu Lịch sử phát triển của những tri thức khoa học bao giờ cũng là một quá trình liên tục và có tính kế thừa. Nội dung của các thuật ngữ nghiên cứu đối chiếu cũng đƣợc xác định trong quá trình phát triển biện chứng lịch sử đó. ở đây, trƣớc hết cần nói đến mối quan hệ tƣơng ứng trong cách dùng các thuật ngữ: ngôn ngữ học so sánh, ngôn ngữ học đối chiếu. Trong nghĩa thƣờng dùng, hai từ so sánh và đối chiếu không khác nhau nhiều về ý nghĩa. “So sánh” là xem xét để tìm ra những điểm giống, tƣơng tự, hoặc khác biệt nhau về số lƣợng, kích thƣớc, phẩm chất, còn “đối chiếu” là so sánh hai sự vật có liên quan chặt chẽ với nhau. Đối chiếu nguyên bản với bản dịch (Từ điển tiếng Việt, Văn Tân chủ biên) [TĐ 24]. Nhƣ đã thấy, không hẳn định nghĩa trên đây là hoàn toàn chính xác, nhƣng chúng đã cho ta ý niệm về nội dung các kết hợp thuật ngữ “ngôn ngữ học so sánh”, “ngôn ngữ học đối chiếu” là chƣa hoàn toàn chính xác. Cách hiểu nội dung thuật ngữ cần chính xác hơn và có tính quy định hơn cách hiểu thông thƣờng. Trong ngôn ngữ học, các thuật ngữ tiếng Việt: ngôn ngữ học so sánh tƣơng ứng với tiếng Anh comparative linguistics. Đó là thuật ngữ để chỉ một phân ngành của ngôn ngữ học và cái nội dung từ “so sánh” đƣợc hiểu một cách rất xác định. Việc xem xét kỹ những tài liệu ngôn ngữ học cho thấy một số nhà ngôn ngữ có ý thức phân biệt ngôn ngữ học so sánh trong nghĩa rộng với ngôn ngữ học so sánh - lịch sử. Trong trƣờng hợp thứ nhất thuật ngữ “so sánh” dƣờng nhƣ chủ yếu chỉ nhấn mạnh cách tƣ duy, về việc sử dụng so sánh nhƣ một phƣơng pháp chung của tƣ duy: vì vậy, ngƣời ta cũng có thể nói: so sánh - lịch sử, so sánh loại hình, so sánh đối chiếu v.v... Song trƣờng hợp thứ hai, thuật ngữ so sánh đƣợc dùng với nội dung khái niệm ngôn ngữ học so sánh - lịch sử. Đây cũng là cách dùng có tính chất rút gọn. Thuật ngữ đối chiếu, đối sánh thƣờng đƣợc dùng để chỉ phƣơng pháp hoặc phân ngành nghiên cứu lấy đối tƣợng chủ yếu là hai hay nhiều ngôn ngữ. Mục đích của nghiên cứu là làm sáng tỏ những nét giống nhau và khác nhau hoặc chỉ làm sáng tỏ những nét khác nhau mà thôi. Nguyên tắc nghiên cứu chủ yếu là nguyên tắc đồng đại. Trong các tài liệu bằng tiếng Anh, lúc đầu ngƣời ta dùng phổ biến thuật ngữ comparative để chỉ ngôn ngữ học so sánh trong nghĩa rộng và nghĩa hẹp của từ này. Dần dần về sau thuật ngữ so sánh cũng dùng để chỉ cả nội dung đối chiếu. Trong ngôn ngữ học Anh, những thuật ngữ truyền thống đƣợc dùng tƣơng đối lâu dài. Chẳng hạn, trong các công trình của Haliday, Mackinton và một số tác giả khác, cho mãi đến năm 1964, vẫn dùng thuật ngữ so sánh comparative. Và ngay cả Elic mãi đến năm 1966 vẫn dùng thuật ngữ comparative với nghĩa đối chiếu. Cho đến gần đây thuật ngữ “ngôn ngữ học đối chiếu” - contrastive linguistics mới đƣợc dùng với nghĩa của nó một cách phổ biến tức là chỉ một phân ngành nghiên cứu riêng - nghiên cứu đối chiếu. Trong phần lớn tài liệu viết bằng các tiếng châu Âu cho thấy có sự chuyển dần phân biệt so sánh đối chiếu và ngôn ngữ học so sánh lịch sử với ngôn ngữ học đối chiếu. Việc dùng phân biệt đối chiếu và tƣơng phản thì không thật sự thể hiện rõ ràng. Trong thức tiễn nghiên cứu, nhiều nhà nghiên cƣú đã chỉ rõ, việc phân tách ra cái giống nhau và khác nhau trong đối chiếu là rất khó. Nó đƣợc thực hiện một cách đồng thời. Xác định cái khác nhau phải biết cái giống nhau cùng tồn tại giữa các sự vật. Song bao giờ cái khác nhau cũng dễ nhận thấy hơn. Nói chung, nghiên cứu đối chiếu giúp ta xác định cái giống nhau và khác nhau của các ngôn ngữ về mặt cấu trúc, hoạt động và sự phát triển của chúng. 1.1.3. Phương pháp so sánh đối chiếu Phƣơng pháp đối chiếu hay phƣơng pháp ngôn ngữ học đối chiếu có một hệ thống nguyên tắc, thủ pháp nghiên cứu riêng. Nó khác với phƣơng pháp miêu tả và phƣơng pháp so sánh - lịch sử. Nhƣng đồng thời, phƣơng pháp nghiên cứu này có kế thừa và sử dụng nhiều yếu tố, thủ pháp của nghiên cứu miêu tả và so sánh - lịch sử. Chính điều này đã tạo ra đặc điểm riêng, lợi thế và triển vọng của phƣơng pháp nghiên cứu đối chiếu. Trƣớc hết chúng ta hãy xem xét một số đặc điểm chủ yếu của phƣơng pháp đối chiếu. 1.1.3.1. Xác lập cơ sở đối chiếu Xác lập cơ sở đối chiếu là xác định đối tƣợng nghiên cứu cụ thể, định rõ đặc điểm đối tƣợng và định hƣớng các hoạt động, các bƣớc nghiên cứu nhất định. Cơ sở đối chiếu là những điểm giống và khác nhau hay những tƣơng đồng và dị biệt của phạm vi đối tƣợng đƣợc khảo sát. Thông thƣờng các ngôn ngữ, các hiện tƣợng càng giống nhau thì càng có nhiều điểm chung, dấu hiệu chung. Nếu nhƣ hai hay một số ngôn ngữ, hiện tƣợng càng khác nhau thì những điểm khác, dấu hiệu khác càng nhiều. Cơ sở đối chiếu của phƣơng pháp đối chiếu không chỉ khác với phƣơng pháp so sánh - lịch sử (đều là so sánh ngoài - giữa các ngôn ngữ với nhau) mà còn phân biệt đối chiếu và đối lập. Phƣơng pháp đối chiếu nhằm mục đích đối chiếu các hiện tƣợng, phạm trù của các ngôn ngữ khác nhau để tìm ra những nét tƣơng đồng và dị biệt; trong trƣờng hợp chỉ có sự dị biệt thì có thể hiểu là tƣơng phản. Còn đối lập là dùng để đối chiếu các hiện tƣợng trong cùng một ngôn ngữ, đối lập là sự khác biệt ở hai cực trong một phạm trù nhƣ: danh từ và động từ, chủ ngữ và vị ngữ, nguyên âm và phụ âm, thể hoàn thành và không hoàn thành. 1.1.3.2. Phạm vi đối chiếu Việc xác định phạm vi đối chiếu thƣờng đựơc phân giới theo các nguyên tắc sau: Phân biệt đối chiếu ngôn ngữ và đối chiếu dấu hiệu. Đối chiếu ngôn ngữ là qui định phạm vi nghiên cứu các ngôn ngữ khác nhau. Đó là cách đối chiếu tổng thể hoặc bao quát chung. Việc lựa chọn ngôn ngữ đối chiếu cũng có hai khả năng chính. 1) Lấy một ngôn ngữ là cơ sở, tức là ngôn ngữ này làm ngôn ngữ đối tƣợng để phân tích, làm sáng tỏ. Ngôn ngữ (hay các ngôn ngữ) còn lại sẽ là phƣơng tiện, là điều kiện qui chiếu cho phép làm sáng tỏ đặc điểm của ngôn ngữ đối tƣợng. Ngôn ngữ đối tƣợng cần đƣợc tập trung phân tích có thể hoặc là chỉ có ý nghĩa cho nó, hoặc là có thể đại diện cho một số ngôn ngữ khác. Nó là cá thể riêng biệt và cũng có thể là cái mẫu, là tiêu điểm chú ý của việc nghiên cứu nhiều mặt. Chẳng hạn, trong quá khứ ở phƣơng Tây tiếng Latinh đã là tiêu điểm, là cơ sở để đối chiếu với tiếng Pháp, tiếng Anh, và các tiếng Slavơ. 2) Khả năng thứ hai là cả hai hay các ngôn ngữ đối chiếu đều đƣợc chú ý nhƣ nhau. Trong trƣòng hợp nhƣ thế gọi là phân tích đối chiếu song ngữ. Trong phân tích đối chiếu song song, phạm vi các vấn đề đối chiếu sẽ đƣợc chú ý đồng đều về tất cả các mặt ở ngôn ngữ đƣa vào nghiên cứu. Khả năng này đƣợc vận dụng để tìm cái chung và cái riêng ở các ngôn ngữ so sánh, từ đó ứng dụng thực tiễn trong dạy học ngoại ngữ hay phiên dịch. Thƣòng những phân tích nhƣ thế đƣợc tiến hành đối với các ngôn ngữ cùng loại hình hoặc các ngôn ngữ có cùng hoặc gần gũi về hệ. Ví dụ: những nghiên cứu đối chiếu song song tiếng Bun-ga-ri và tiếng Ba Lan, tiếng Nga và tiếng Bun-ga-ri v.v...Phạm vi nghiên cứu đối chiếu dấu hiệu là phạm vi tất yếu phải có trong nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu đối chiếu dấu hiệu thƣờng đƣợc tiến hành trên các bình diện chủ yếu sau đây: Đối chiếu phạm trù nhằm vào việc làm sáng tỏ đặc điểm thể hiện các phạm trù ở ngôn ngữ đƣợc nghiên cứu nhƣ phạm trù: thời, thể, xác định, không xác định: phạm trù số, giống, cách, đa nghĩa, đồng âm, trái nghĩa, đồng nghĩa v.v... Đối chiếu cấu trúc hệ thống nhằm làm sáng tỏ các đặc điểm, cấu tạo, những đặc điểm giống, khác, đặc trƣng của các hệ thống lớn, hệ thống con đƣợc nghiên cứu nhƣ hệ thống âm vị, hình vị, hệ thống từ loại, hệ thống câu đơn, câu phức v.v... Đối chiếu chức năng và hoạt động nhằm làm sáng tỏ các đặc điểm hoạt động, hành chức của các hiện tƣợng, phạm trù ngôn ngữ. Đối chiếu phong cách nhằm làm sáng tỏ hoạt động các phong cách chức năng, những nét chung và riêng của các thể hiện phong cách chức năng ở ngôn ngữ đựơc đối chiếu. Đối chiếu lịch sử phát triển có quan hệ với nghiên cứu lịch đại. Phạm vi đối chiếu này nhằm làm sáng tỏ các quy luật phát triển và các quá trình biến đổi xảy ra trong nội bộ các ngôn ngữ đƣợc nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu vừa liên quan chặt chẽ với nghiên cứu so sánh lịch sử, vừa quan hệ với loại hình học lịch đại. Một số phƣơng thức đối chiếu chủ yếu. Để thể hiện nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ ngƣời ta thƣờng sử dụng một số phƣơng thức chủ yếu sau đây: Phƣơng thức đồng nhất/khu biệt cấu trúc, đồng nhất/ khu biệt chức năng, đồng nhất/khu biệt hoạt động, đồng nhất/khu biệt phong cách, đồng nhất/khu biệt phát triển và đồng nhất/ khu biệt xã hội - lịch sử ngôn ngữ. Phƣơng thức đồng nhất/khu biệt cấu trúc: ngôn ngữ là một cấu tạo có tính cấu trúc - hệ thống. Khi đối chiếu hai hay nhiều ngôn ngữ nhất thiết phải đối chiếu các yếu tố, các đơn vị, các cấp độ, các mặt cấu tạo của cấu trúc - hệ thống đó. Chẳng hạn đối chiếu ngữ âm - âm vị, hình thái học v.v... Khi thực hiện phân tích đối chiếu thƣờng bắt đầu đồng thời hai khâu kế tiếp nhau. Phân tích đối lập các đơn vị, các hiện tƣợng ở mỗi ngôn ngữ theo một quan điểm lý luận thống nhất; sau đó thực hiện đối chiếu trên cơ sở các kết quả đạt đƣợc giữa các ngôn ngữ. ở đây có thể tổng hợp các bƣớc phân tích đối chiếu cấu trúc theo công thức:đối lập - đối chiếu. Phƣơng thức đối chiếu chức năng thực hiện xác định những mặt tƣơng đồng và dị biệt về chức năng của các hiện tƣợng; sự kiện ở các ngôn ngữ. Chẳng hạn, tiếng Việt có thanh điệu nên không thể có trọng âm từ. Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Nga, tiếng Bun-ga-ri có trọng âm từ nhƣng chức năng của trọng âm trong tiếng Nga và tiếng Bun-ga-ri giống nhau nhiều hơn. Ví dụ, trọng âm có chức năng biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp, ý nghĩa từ vựng, ý nghĩa sắc thái tu từ - biểu cảm v.v... Cùng một hiện tƣợng nhƣng khả năng đảm nhiệm chức năng, phạm vi hoạt động không giống nhau. Điều đó cũng có thể áp dụng cho dấu hiêụ khu biệt âm vị dài, ngắn trong tiếng Anh và tiếng Việt. Sự đối lập i (dài/ngắn) trong tiếng Anh có nghĩa âm vị học, còn trong tiếng Việt lại không có giá trị ấy. Ví dụ [bit] (bit) có nghĩa là một ít [bi:t] (beat) có nghĩa là đánh Phƣơng thức đồng nhất/khu biệt hoạt động góp phần xác định sự thông dụng, tính phổ biến hay hạn chế của các hiện tƣợng, sự kiện ngôn ngữ đều có trong ngôn ngữ đối chiếu. Phƣơng pháp này nhằm chỉ ra các hiện tƣợng ngôn ngữ xét về phƣơng diện nào đó là giống nhau trong các ngôn ngữ, nhƣng ở ngôn ngữ này đƣợc sử dụng phổ biến, hoạt động mạnh hơn còn ở ngôn ngữ khác thì ngƣợc lại. Chẳng hạn trong địa hạt từ vựng ngữ nghĩa, tiếng Bun-ga-ri, tiếng Việt đều có sự vay mƣợn từ tiếng ấn - Âu (Pháp, Latinh....) song số lƣợng từ mƣợn tiếng Pháp, Latinh trong tiếng Bun-ga-ri khá nhiều, còn trong tiếng Việt thì ít hơn. Trong tiếng Bun-ga-ri còn có tiếng Nga cổ nhƣng không thể gọi là vay mƣợn vì chúng có vốn từ gốc Slavơ cổ chung. Phƣơng thức đồng nhất khu biệt phong cách nhằm làm sáng tỏ những đặc điểm thể hiện, vận dụng phong cách chức năng ở mỗi ngôn ngữ. Phƣơng thức này có thể tiến hành qua nhiều lĩnh vực: chẳng hạn phong cách thể loại nhƣ thi ca, báo chí, chính luận, tiểu thuyết, khoa học kỹ thuật v.v...hoặc phƣơng tiện tu từ nhƣ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ v.v... Phức tạp hơn cả là đối chiếu hai hệ thống phƣơng tiện thông tin văn bản và các thể loại văn phong thuộc về các thời kỳ xã hội lịch sử văn hoá khác nhau. Trong trƣờng hợp này, đối chiếu phong cách không giới hạn ở tiêu chuẩn ngôn ngữ tín hiệu mà cả ngôn ngữ - tâm lý, ngôn ngữ - xã hội, tâm lý học - xã hội. Phạm vi đối chiếu của phƣơng thức này gắn liền với việc xem xét các nhân tố xã hội - lịch sử. Phƣơng thức đồng nhất/khu biệt phát triển dùng để xác định đặc điểm và chiều hƣớng phát triển của các ngôn ngữ. Phƣơng thức này giả định rằng: mỗi ngôn ngữ, xét về bình diện động, luôn luôn có thay đổi, phát triển. Sự phát triển ngôn ngữ thể hiện ở các thay đổi cấu trúc nội bộ, phạm vi hoạt động, chức năng của nó dƣới sự tác động của những điều kiện, hoàn cảnh xã hội trong quá trình phát triển. Phƣơng thức đồng nhất/khu biệt xã hội - lịch sử quy định xem xét các hiện tƣợng ngôn ngữ, không chỉ trong quan hệ với xã hội - lịch sử mà chủ yếu là sự hoạt động của ngôn ngữ trong điều kiện xã hội - lịch sử cụ thể của mỗi dân tộc. Chẳng hạn cùng chỉ những từ chỉ màu sắc: đỏ, vàng, đen, trắng nhƣng những đặc trƣng, những biểu tƣợng ở mỗi ngôn ngữ sẽ khác nhau do đặc trƣng khác nhau về xã hội, văn hoá, dân tộc của mỗi ngôn ngữ đó. Phƣơng thức đồng nhất xã hội lịch sử trong nghiên cứu vận dụng ngôn ngữ sẽ cho chúng ta biết cái chung, cái riêng, cái phổ biến, cái đặc thù của các ngôn ngữ đối chiếu. Chính nhờ xác định đƣợc những đặc trƣng đó cho phép chúng ta không chỉ xác định đƣợc loại hình phong cách chức năng mà cả loại hình giao tiếp - văn hoá ngôn ngữ, giúp chúng ta hiểu ngôn ngữ qua lăng kính văn hoá và ngƣợc lại hiểu văn hoá qua hiện thực ngôn ngữ. 1.2. Khái niệm về cụm từ 1.2.1 Khái quát về cụm từ Theo Diệp Quang Ban (2004): từ kết hợp với từ một cách có tổ chức và có ý nghĩa làm thành những tổ hợp từ, tức là những kiến trúc lớn hơn từ. Mỗi từ trong tổ hợp từ là một thành tố. Tổ hợp từ có thể là một câu, có thể là một kiến trúc tƣơng đƣơng với câu nhƣng chƣa thành câu, cũng có thể là một đoạn có nghĩa của câu. Các tổ hợp từ chƣa thành câu (bao gồm tổ hợp từ tƣơng đƣơng câu và đoạn có nghĩa của câu) đƣợc gọi chung là tổ hợp tự do. Về nguyên tắc, tổ hợp từ tự do có thể chứa kết từ ở đầu để chỉ chức vụ ngữ pháp của toàn bộ phần còn lại trong tổ hợp từ này. Những tổ hợp từ có kết từ ở đầu nhƣ vậy mang tên là giới ngữ. Trái lại, tổ hợp từ tự do không chứa kết từ chỉ chức vụ ngữ pháp nhƣ vậy, đƣợc gọi là cụm từ, ví dụ: 1. Đã học xong. 2. Nghèo nhƣng tốt bụng. Vậy cụm từ là những kiến trúc gồm hai từ trở lên kết hợp "tự do" với nhau theo những quan hệ ngữ pháp hiển hiện nhất định và không chứa kết từ ở đầu (để chỉ chức vụ ngữ pháp của kiến trúc này). 1.2.2. Đặc điểm của cụm từ Các thành tố trong một cụm từ nhỏ nhất của tiếng Việt có thể có một trong ba kiểu quan hệ cú pháp phổ biến sau đây: - Quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ, gọi tắt là quan hệ chủ vị. - Quan hệ giữa hai thành tố chính với thành tố phụ về ngữ pháp, gọi là quan hệ chính phụ. - Quan hệ giữa hai yếu tố bình đẳng với nhau về ngữ pháp gọi là quan hệ bình đẳng. Trong việc nghiên cứu của cú pháp, kiểu cụm từ chủ - vị thƣờng giữ vai trò nòng cốt trong câu đơn hai thành phần, nó là cơ sở của một thứ đơn vị riêng của ngôn ngữ - đối tƣợng trực tiếp của việc nghiên cứu câu. [2; tr. 5-10] Cụm từ trong tiếng Việt có hai loại: Cụm từ tự do và cụm từ cố định * Cụm từ tự do: Cụm từ tự do có một số đặc điểm sau: Một là: ý nghĩa của cụm từ tự do về cơ bản do ý nghĩa của các thành tố quyết định, vì vậy nghĩa của chúng về cơ bản có nghĩa của các từ trên hợp lại. Hai là: cấu trúc của cụm từ tự do lỏng, các thành tố trong cụm từ tự do đều dễ bị thay thế. Ba là: quan hệ ngữ pháp của cụm từ tự do thƣờng đơn giản, ít tầng bậc. * Cụm từ cố định: Cụm từ cố định là đơn vị do một số từ hợp lại; tồn tại với tƣ cách một đơn vị có sẵn nhƣ từ, có thành tố cấu tạo và ngữ nghĩa cũng ổn định nhƣ từ. Chính vì thế cụm từ cố định đƣợc gọi là đơn vị tƣơng đƣơng với từ. Chúng tƣơng đƣơng với nhau về tƣ cách của những đơn vị đƣợc làm sẵn trong ngôn ngữ; và tƣơng đƣơng với nhau về chức năng định danh, chức năng tham gia tạo câu. Chẳng hạn, các cụm từ: to run as fast as legs can carry one, to earn one‟s daily bread của tiếng Anh, ruộng cả ao liền, qua cầu rút ván của tiếng Việt....đều là những cụm từ cố định. Chúng đƣợc tái hiện và tái lặp trong phát ngôn cũng nhƣ các từ vậy. Trên đây là đặc điểm của cụm từ đại cƣơng trong tiếng Việt. Vậy quan niệm cụm từ trong tiếng Anh và tiếng Việt có những nét gì giống và khác nhau? 1.2.3. Quan niệm cụm từ trong tiếng Anh và tiếng Việt * Cụm từ tiếng Anh Trong tiếng Anh quan niệm về cụm từ nhƣ sau: “Cụm từ đƣợc định nghĩa theo một cách truyền thống là một nhóm từ gắn liền với nhau mà không bao gồm động từ xác định, nó chỉ làm nên một đơn vị câu mà chức năng của cụm từ là một phần của câu”. [dẫn theo 23; tr. ]. Định nghĩa truyền thống này dùng ba tiêu chuẩn khác nhau: Đó là ngữ nghĩa học (một nhóm từ kết hợp với nhau), cấu trúc câu (không gồm động từ cụ thể nhƣng lại tạo nên một đơn vị câu); và một cụm từ, theo định nghĩa nhƣ trên, chức năng nhƣ là một thực thể mạch lạc trong câu. Hãy xem xét các cụm từ trong những ví dụ dƣới đây, những từ và những cụm từ có thể đƣợc thay thế, chúng ta sẽ thấy rằng chức năng này là rất quan trọng nhƣ những chức năng khác của câu (danh từ, tính từ, trạng từ). Ví dụ: Swimming in the pond is her favorite exercise. Bơi lội trong ao là bài tập thể dục ƣa thích của cô ta. (Cụm từ swimming in the pond có chức năng làm chủ ngữ của câu). The book on the table. Quyển sách trên bàn (cụm từ on the table - cụm từ chỉ địa điểm). The house with damaged roof in No.7 storm was built in 1900. (cụm từ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan