Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu đặc điểm dinh dưỡng của cá sặc rằn giai đoạn phôi, bột, hương...

Tài liệu Tìm hiểu đặc điểm dinh dưỡng của cá sặc rằn giai đoạn phôi, bột, hương

.PDF
36
48
68

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN MÃ SỐ: 304 TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA CÁ SẶC RẰN GIAI ĐOẠN PHÔI, BỘT, HƯƠNG Sinh viên thực hiện BÙI ÚT MƯỜI MSSV: 0753040056 Lớp: NTTS K2 Cần Thơ, 2011 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN MÃ SỐ: 304 TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA CÁ SẶC RẰN GIAI ĐOẠN PHÔI, BỘT, HƯƠNG Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện Ts. PHẠM MINH THÀNH BÙI ÚT MƯỜI MSSV: 0753040056 Lớp: NTTS K2 Cần Thơ, 2011 2 LỜI CẢM TẠ Sau gần 3 tháng thực tập, từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 6 năm 2011 tại trại cá Minh Trang, Quận Cái Răng - TP Cần Thơ, áp dụng những kiến thức đã học kết hợp với kinh nghiệm thực tế, nay luận văn đã được chỉnh sửa và hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy Phạm Minh Thành - Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình hướng dẫn và chỉ dạy em trong suốt thời gian làm đề tài, thường xuyên quan tâm và có những góp ý quý báu để em có thể hoàn thành bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báo trong những năm học vừa qua và tạo dựng cho em vốn kinh nghiệm cần có để em bước vào cuộc sống sau này. Em xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ! BÙI ÚT MƯỜI 3 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện tại trại cá Minh Trang, Quận Cái Răng-TP Cần Thơ trên đối tượng là phôi, cá bột, cá hương của loài cá Sặc rằn. Thông qua nghiên cứu, nhằm cung cấp một số dẫn liệu về đặc điểm dinh dưỡng của những giai đoạn đầu trong chu kỳ sống của cá Sặc rằn, góp phần làm cơ sở cho những giải pháp kỹ thuật cung cấp thức ăn trong quá trình ương nuôi cá Sặc rằn đạt hiệu quả cao. Phương pháp nghiên cứu được xây dựng dựa theo “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của I.F.Pravdin, 1973; “Sinh thái học cá” của Nicolski, 1953; và một số phương pháp thông thường nghiên cứu môi trường nước. Các thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện môi trường thích hợp cho đối tượng và yêu cầu nghiên cứu. Sau hơn 3 tháng nghiên cứu, Kết quả thu được là nhiệt độ không sinh học của cá Sặc rằn là 12,10±1,08oC, thời gian dinh dưỡng noãn hoàng là 35,33±0,57 giờ, thời gian xuất hiện phase chuyển tính ăn lần 1 là 1,33±0,55 ngày sau khi nở, thời gian xuất hiện phase chuyển tính ăn lần 2 là 14 ngày sau khi nở, cường độ dinh dưỡng giảm từ 15 ngày tuổi (6,69 %/giờ) đến 30 ngày tuổi (2,23 %/giờ) và chỉ số độ no cũng giảm dần từ 15 ngày tuổi (1,60%) đến 30 ngày tuổi (1,20%). Tứ khoá: Cá Sặc rằn, nhiệt độ không sinh học, thời gian tiêu biến noãn hoàng, phase chuyển tính ăn lần 1; lần 2, cường độ dinh dưỡng, chỉ số độ no. 4 MỤC LỤC trang LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................ i CAM KẾT KẾT QUẢ ................................................................................................. ii TÓM TẮT.................................................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................... iv DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. vii DANH SÁCH HÌNH................................................................................................. viii DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... ix CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................1 1.1 Giới thiệu ..................................................................................................................1 1.2 Mục tiêu: ...................................................................................................................2 1.3 Nội dung: ..................................................................................................................2 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................3 2.1 Đặc điểm sinh học của cá Sặc Rằn ...........................................................................3 2.1.1 Hệ thống phân loại ................................................................................................3 2.1.2 Đặc điểm hình thái ................................................................................................4 2.1.3 Phân bố ...................................................................................................................4 2.1.4 Sinh trưởng .............................................................................................................5 2.1.5 Dinh dưỡng .............................................................................................................5 2.1.6 Sinh sản ...................................................................................................................6 2.1.7 Khả năng thích nghi với môi trường ...................................................................7 2.2 Sơ lược tình hình nuôi cá Sặc rằn .............................................................................8 2.2.1 Sơ lược tình hình nuôi cá Sặc rằn trên thế giới .............................................8 2.2.2 Sơ lược và hiện trạng nuôi cá Sặc rằn trong nước ………………………. 8 2.3 Một số vấn đề cần nghiên cứu ..................................................................................9 2.3.1 Nhiệt độ không sinh học (T0) ...............................................................................9 2.3.2 Thời gian dinh dưỡng noãn hoàng ......................................................................9 2.3.3 Thời điểm xuất hiện pha hỗn dưỡng ..................................................................9 5 2.3.4 Thời điểm xuất hiện pha 2 ...................................................................................9 2.3.5 Cường độ dinh dưỡng và chỉ số độ no ...............................................................9 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................10 3.1 Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................10 3.1.1 Dụng cụ .................................................................................................................10 3.1.2 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................10 3.1.3 Thức ăn thí nghiệm ......................................................................................10 3.1.4 Nguồn nước thí nghiệm ..............................................................................10 3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................10 3.2.1 Xác định nhiệt độ không sinh học .....................................................................10 3.2.1.1 Bố trí thí nghiệm ..........................................................................................10 3.2.1.2 Tính toán kết quả ..........................................................................................11 3.2.2 Xác định thời gian cá dinh dưỡng noãn hoàng ................................................12 3.2.2.1 Bố trí thí nghiệm....................................................................................12 3.2.2.2 Ghi nhận kết quả....................................................................................12 3.2.3 Pha chuyển tính ăn lần 1 .....................................................................................12 3.2.3.1 Bố trí thí nghiệm....................................................................................12 3.2.3.2 Ghi nhận kết quả....................................................................................12 3.2.4 Pha chuyển tính ăn lần 2 .....................................................................................12 3.2.4.1 Bố trí thí nghiệm....................................................................................12 3.2.4.2 Ghi nhận và tính toán kết quả ................................................................13 3.2.5 Cường độ dinh dưỡng và chỉ số no ...................................................................13 3.2.5.1 Bố trí thí nghiệm....................................................................................13 3.2.5.2 Tính toán kết quả ...................................................................................13 3.2.6 Xác định một số yếu tố môi trường ...................................................................14 3.3 Xử lý số liệu và đánh giá kết quả............................................................................14 3.3.1 Xử lý số liệu .........................................................................................................14 3.3.2 Đánh giá kết quả ..................................................................................................14 6 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN ..................................................................15 4.1 Xác định nhiệt độ không sinh học ..........................................................................15 4.1.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm .................................................................15 4.1.2 Kết quả xác định nhiệt độ không sinh học ...................................................16 4.2 Xác định thời gian dinh dưỡng noãn hoàng............................................................17 4.2.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm .................................................................17 4.2.2 Kết quả xác định thời gian dinh dưỡng noãn hoàng ....................................18 4.3 Xác định thời điểm xuất hiện phase chuyển tính ăn lần 1 ......................................20 4.3.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm .................................................................20 4.3.2 Kết quả xác định thời điểm xuất hiện phase chuyển tính ăn lần 1...............20 4.4 Xác định thời điểm xuất hiện phase chuyển tính ăn lần 2 ......................................22 4.4.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm .................................................................22 4.4.2 Kết quả xác định thời điểm xuất hiện phase chuyển tính ăn lần 2...............22 4.5 Cường độ dinh dưỡng và chỉ số độ no....................................................................23 4.5.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm .................................................................23 4.5.2 Kết quả xác định cường độ dinh dưỡng và chỉ số độ no .............................24 CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................27 5.1 Kết luận...................................................................................................................27 5.2 Đề xuất ....................................................................................................................27 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................28 PHỤ LỤC...................................................................................................................... x 7 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam là một trong 10 nước đứng đầu về sản lượng thủy sản thế giới. Để được như vậy, ngoài những ưu đãi về điều kiện tự nhiên, còn do áp dụng những thành tựu khoa học vào trong ương nuôi một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, vấn đề con giống là mối quan tâm hàng đầu và hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã góp phần vào việc sản xuất giống nhân tạo thành công những loài cá có giá trị kinh tế: cá Tra, cá Basa, cá Lóc, cá Bống tượng, cá Leo. Bên cạnh việc phát triển các nguồn lợi trên thì cũng cần củng cố việc sản xuất giống các loại cá đồng như: cá Rô đồng, Trê vàng, cá Sặc rằn. Cá Sặc rằn là loài cá có chất lượng thịt thơm ngon và được xem là đặc sản của Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), có giá trị ở cả sản phẩm tươi và đặc biệt là sản phẩm làm khô. Tuy nhiên, việc ương nuôi giai đoạn từ cá bột đến cá giống vẫn còn gặp không ít khó khăn. Hiện nay, đã có rất nhiều nghiên cứu nhưng các kết quả này hoàn toàn khác biệt nhau và cũng chưa xác định khẩu phần dinh dưỡng của cá trong giai đoạn này. Để việc ương nuôi trong giai đoạn này đạt hiệu quả phải nắm được khẩu phần dinh dưỡng của cá ở từng giai đoạn nuôi. Hoạt động dinh dưỡng của cá được bắt đầu khi cá tiếp nhận thức ăn từ môi trường nước, làm cơ sở cung cấp các chất dinh dưỡng cho quá trình biến đổi của cơ thể để tạo nên các vật liệu cấu trúc, thay cũ đổi mới tế bào, tạo ra các hoạt chất sinh học đặc trưng, cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống. Hoạt động dinh dưỡng được kết thúc khi vật chất dinh dưỡng từ thức ăn đã hoàn thành các quá trình trên, để phần cuối cùng trở lại với môi trường dưới dạng vật chất và năng lượng bài thải. Các chất dinh dưỡng bao gồm: protein, hydratcarbon, lipid, chất khoáng, vitamin và nước (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009). Chúng được cá tiếp nhận chủ yếu từ thức ăn trong môi trường nước và một số ít bằng con đường thẩm thấu. Đặc trưng dinh dưỡng của cá khác nhau theo loài, trạng thái sinh lý cơ thể và theo điều kiện sống (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Những hiểu biết về đặc điểm dinh dưỡng của cá qua các giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đối với người nuôi thủy sản. Đây là cơ sở ban đầu cho những giải pháp kĩ thuật cung cấp thức ăn trong quản lý, chăm sóc phôi (trong quá trình ương ấp trứng), ương nuôi cá bột (ấu trùng cá). 8 Vì vậy việc tìm ra thức ăn thích hợp cho cá Sặc rằn trong giai đoạn từ cá bột đến cá giống có vai trò quan trọng trong quá trình ương nuôi cá. Do đó đề tài “ Tìm hiểu đặc điểm dinh dưỡng của cá Sặc rằn giai đoạn phôi, bột, hương” được thực hiện nhằm giải quyết phần nào khó khăn trong ương nuôi cá ở giai đoạn này . 1.2 Mục tiêu đề tài • Thu thập một số dẫn liệu về đặc điểm dinh dưỡng của cá Sặc rằn các giai đoạn: phôi, cá bột, cá hương. Góp phần làm cơ sở khoa học cho những giải pháp kỹ thuật cung cấp thức ăn trong quá trình ương nuôi cá con đạt hiệu quả cao. 1.3 Nội dung tiến hành • Xác định nhiệt độ không sinh học. • Tìm hiểu thời gian dinh dưỡng noãn hoàng. • Tìm hiểu thời điểm xuất hiện và kéo dài của phase chuyển tính ăn lần 1, lần 2. • Cường độ dinh dưỡng và hệ số no của cá 15 ngày tuổi, 20 ngày tuổi và 30 ngày tuổi. 9 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của cá Sặc rằn 2.1.1 Hệ thống phân loại Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) định loại cá Sặc rằn như sau: Ngành: Vertebrata Ngành phụ: Craniata Tổng lớp: Gnathostomata Lớp: Osteichthyes Lớp phụ: Actinopterygii Tổng bộ: Percomorpha Bộ: Perciformes Bộ phụ: Anabantoidei Họ: Anabantidae Giống: Trichogaster Loài: Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) Tên tiếng Anh: Snakeskin Gouramy Tên địa phương: Cá Sặc rằn, cá Sặc bổi, cá Lò Tho... Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài cá Sặc rằn 10 2.1.2 Đặc điểm hình thái Theo Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành (1994) mô tả hình dáng bên ngoài của cá Sặc rằn như sau: Đầu nhỏ dẹp bên; Mõm ngắn, nhọn; Miệng trên nhỏ; Răng nhỏ mịn mọc hai bên hàm; Lỗ mũi trước mở ra bằng một ống ngắn; Mắt lớn nằm trên trục giữa thân và gần chóp mõm hơn điểm cuối xương nắp mang. Thân dẹp bên; Vẩy lược nhỏ phủ khắp thân và đầu, có nhiều vẩy nhỏ phủ lên gốc vi đuôi, vi hậu môn và vi lưng. Cá có màu xanh đen ở mặt lưng, nhạt dần xuống hai bên hông và bụng. Trên cơ thể có hai chấm đen tròn, một ở giữa thân và một ở gốc vi đuôi. Ở một số cá thể còn có nhiều vạch đen mờ nằm vắt xéo ngang thân. Trên vi hậu môn, vi lưng, vi đuôi có nhiều chấm đỏ li ti màu đỏ cam. Vào mùa sinh sản con đực có màu đen và vi đuôi màu đỏ cam rõ. Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) sau khi phân tích 23 mẫu thu thập ở nhiều nơi tại vùng ĐBSCL đã mô tả về cá Sặc rằn như sau: Ðầu nhỏ, dẹp bên; Mõm ngắn; Miệng hơi hướng trên; Mắt lớn; Thân cá dẹp bên. vẩy lược phủ khắp thân và đầu, có một số vẩy nhỏ chồng lên gốc vi hậu môn, vi đuôi, vi bụng, vi ngực. Ðường bên bắt đầu từ mép trên lỗ mang, cong lên phía trên một đoạn ngắn rồi uốn cong tới trục giữa thân sau đó chạy ngoằn ngoèo đến giữa gốc vi đuôi. Khởi điểm vi lưng ngang với vẩy đường bên thứ 17 – 19. Ở cá đực khi trưởng thành, vi lưng kéo dài tới khỏi gốc vi đuôi còn cá cái thì vi này ngắn, chưa tới gốc vi đuôi. Gốc vi hậu môn kéo dài. Khởi điểm vi hậu môn ngang với vẩy đường bên thứ 5 và phần cuối nối với vi đuôi. Gai vi lưng, vi hậu môn cứng, nhọn. Tia phân nhánh đầu tiên của vi bụng kéo dài có thể chạm tới ngọn vi đuôi. Vi đuôi chẽ hai, rãnh chẻ cạn và phần cuối của 2 thùy vi đuôi tròn. Phần bụng của thân và đầu có màu xanh đen hoặc xám đen và lợt dần xuống bụng. Có nhiều sọc đen nằm xiên vắt ngang thân cá. Chiều rộng 2 sọc lớn hơn khoảng cách 2 sọc. Ở cá nhỏ các sọc ngang chưa rõ nhưng có 1 sọc dọc chạy từ mõm tới gốc vi đuôi và ở gốc vi đuôi có 1 chấm đen tròn. Chấm và sọc này lợt dần và mất hẳn khi cá lớn. Vi cá có màu xanh đen hoặc xám đen. Nhìn chung những trích dẫn đều nhấn mạnh mạnh những điểm quan trọng trong phân loại, hầu như không có sự khác biệt nhiều, nhưng nếu có xuất hiện những đặc điểm mới đó là do tùy điều kiện môi trường sống mà cá có một kiểu hình biến dị riêng mang đặc tính riêng của môi trường mà chúng sống. Ðó cũng là kết quả của sự biến dị thích nghi trong những vùng mà cá Sặc rằn phân bố (Nguyễn Văn Kiểm và csv, 1999). 2.1.3 Phân bố Cá Sặc rằn là loài cá nước ngọt nhưng có thể sống được ở nước lợ. Cá phân bố ở các quần đảo thuộc Ấn Độ, Mã Lai, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam… Và di giống theo nhiều nước khác (Phạm Minh Thành và Lê Như Xuân, 1994). 11 Cá Sặc rằn đặc biệt thích sống ở các thủy vực có nhiều cây cỏ thuỷ sinh và có nhiều chất hữu cơ. Tại Việt Nam, trong vùng châu thổ sông MeKong, cá phân bố tập trung trong các vùng trũng ngập nước quanh năm, sinh sản tự nhiên trong ao, ruộng, kênh mương nơi chúng cư trú, đặc biệt là những nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ (Horra và Pilay, 1962). Loài cá này cũng được nuôi phổ biến trong ruộng lúa và ao gia đình (Nguyễn Văn Kiểm và csv, 1999). 2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng Theo Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành (1994) cá Sặc rằn sau khi đẻ 20 giờ ở điều kiện nhiệt độ 28–30 oC trứng nở, lúc đầu cá nằm trên mặt nước, sau dần dần di chuyển xuống lớp nước sâu hơn. Cá một ngày tuổi dài 3 mm, màu đen dinh dưỡng bằng noãn hoàng, nằm ngữa trên mặt nước bơi lội không định hướng. Cá có khoảng 14 đốt cơ thân. Cá 3 ngày tuổi dài 4–5 mm, trên thân cá có nhều sắc tố đen rãi rác, cá cử động mạnh. Cá nằm sấp và thường tập trung nơi có ánh sáng, cá dinh dưỡng bằng thức ăn bên ngoài. Cá 5 ngày tuổi dài 5 mm, noãn hoàng tiêu biến, xương nắp mang xuất hiện, tia mang hình thành nhưng chưa đầy đủ. Tim có cấu tạo hoàn chỉnh bao gồm bầu động mạch, tâm nhĩ, tâm thất. Cá 7 ngày tuổi dài 6 mm, xuất hiện vi lưng như một màng mỏng. Cá 15 ngày tuổi dài 10–14,3 mm, trên thân có đường sắc tố đen chạy từ sau mắt đến cuống đuôi nhưng chưa rõ và chấm dứt bằng một đám sắc tố màu đen tròn. Ống tiêu hóa giống cá trưởng thành gồm miệng, thực quản, dạ dày ruột. Hệ thống hô hấp bằng mang hoàn chỉnh. Cá 35 ngày tuổi dài 23–27 mm, lưng màu đen thân phủ vẩy, vi đuôi, vi lưng, vi hậu môn… đã hoàn chỉnh. Ruột cuộn 1,5–2 vòng (cá có hình dạng của cá trưởng thành), cá chuyển sang ăn thức ăn đặc trưng của loài. Cá có tốc độ sinh trưởng chậm. Ở ĐBSCL trong các ao nuôi cũng như trong các thủy vực tự nhiên sau 1 năm cá nặng 60-80g, 2 năm đạt 100–150g. Ðối với cá Sặc rằn, vì phân bố chủ yếu trên đồng ruộng hay các vùng trũng phèn ngập nước, nên thời điểm hình thành vòng tuổi rất có thể là các tháng mùa khô. Bởi vì trong những tháng này cá thường tập trung ở ao, đìa, kênh mương với mật độ cao, môi trường khắc nghiệt, thiếu thức ăn (Trương Thủ Khoa và Nguyễn Minh Trung, 1980). 2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng Theo Lê Như Xuân Và Phạm Minh Thành (1994) cá Sặc rằn trưởng thành có cấu tạo hệ thống tiêu hóa đặc trưng của các loài cá sử dụng mùn bã hữu cơ và thực vật. Lược mang dạng que nhỏ mịn và dày. Dạ dày hình chữ I ruột dài cuộn thành nhiều vòng và tỉ lệ Li/L= 5,6–8,5. Theo Quách Thanh Hùng và csv (1999) thức ăn ở thời kỳ đầu gồm nhiều loại như phiêu sinh động vật (Rotifera, Copepoda, Cladocera), phiêu sinh thực vật (Bacillariophycea, Cyanophycea, Flagellata, Chlorophyceae và mùn bã hữu cơ). Ở thời kỳ trưởng thành, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của cá phù hợp với loài ăn tạp. Những 12 loại thức ăn thường xuyên bắt gặp và chiếm khối lượng lớn trong ruột cá Sặc rằn gồm: mùn bã hữu cơ, thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh, mầm non thực vật cũng như các loại thực vật thủy sinh mềm trong nước. Ngoài ra, cá cũng sử dụng tốt các loại thức ăn do con người cung cấp như: bột ngũ cốc các loại, động vật và khi thiếu thức ăn chúng ăn cả trứng của chính nó. Phân chia tính ăn của cá theo các loại thức ăn khác nhau là cơ sở cho các nhà nuôi trồng thủy sản xác định được loại thức ăn, khẩu phần ăn thích hợp cho đối tượng nuôi trên cơ sở của nguyên tắc “ tôn trọng đặc tính dinh dưỡng của loài”. Nguyên tắc này là đúng, khoa học và hợp lý, bởi đặc tính dinh dưỡng (tính ăn) của loài phải trải qua thời kỳ lịch sử của quá trình phát sinh, vận động và phát triển mới có được. Mặc dù nó có sự mềm dẻo trong phạm vi nhất định nhưng vẫn thể hiện rõ tính “bảo thủ” của mình. Nếu người nuôi thủy sản không tôn trọng nguyên tắc này, cố tình thay đổi (cung cấp thức ăn không phù hợp tính ăn của cá) thì hoặc là cá không chấp nhận, hoặc gây ra sự mất cân bằng, sự xáo trộn trong dinh dưỡng của cá. Khi đó không thể đạt hiệu quả cao, thất bại trong nuôi trồng thủy sản là điều chắc chắn. Chỉ đối với loài cá ăn tạp, con người mới có điều kiện linh động nhất (so với những loài cá ăn thực vật và những loài cá ăn động vật) trong việc xác định thành phần nguyên liệu làm thức ăn cho cá (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Theo Vatnexov (1953) trích dẫn bởi Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009) đã chỉ ra rằng, trong một chu kỳ sống, sự phát triển cơ thể cá trải qua 5 giai đoạn. Mỗi giai đoạn có đặc trưng dinh dưỡng riêng “giai đoạn phôi, giai đọan ấu trùng, giai đoạn tiền trưởng thành, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn già”. 2.1.6 Đặc điểm sinh sản Theo Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành (1994) cho rằng ở ngoài tự nhiên cá sinh sản theo mùa, cá đẻ tập chung vào mùa mưa (tháng 5–9). Vào các tháng này bắt gặp cá có tinh và có trứng rất cao (tỷ lệ lên tới 90%). Hora và Pillay (1962) cho rằng cá Sặc rằn thành thục lần đầu sau 7 tháng tuổi. Khi thành thục có thể phân biệt dễ dàng cá đực, cá cái bằng các biểu hiện bên ngoài của dấu hiệu sinh dục phụ. Theo Lê Như Xuân và phạm Minh Thành (1994) khi cá thành thục có thể phân biệt được cá đực, cá cái bằng một số chỉ tiêu sau: 13 Cá đực Cá cái - Phần tia mềm của vi lưng kéo dài tới và - Phần tia mềm của vi lưng ngắn không vượt khỏi gốc vi đuôi. kéo dài tới gốc vi đuôi. - Các sợi sọc đen từ lưng xuống bụng rất - Các sợi sọc từ lưng xuống bụng không rõ. rõ. - Các sọc đen chạy dọc thân không liên - Cá sọc đen chạy dọc thân gần như liên tục. tục. - Chấm đen ở xương nắp mang không rõ. - Chấm đen ở xương nắp mang rõ. Sức sinh sản của cá Sặc rằn dao động 200.000 – 300.000 trứng/kg cá cái (Nguyễn Tường Anh, 2004). Bãi đẻ của cá Sặc rằn ngoài tự nhiên là những nơi nước cạn ven bờ có nhiều cây cỏ thủy sinh, cá có thể đẻ ở nơi có mức nước cạn 7–10 cm. Khi sinh sản trứng thụ tinh và nổi trên mặt nước, cá đực, cá cái gom trứng vào miệng rồi nhả lại mặt nước dưới dạng tổ bọt. Những tổ bọt này có đường kính khoảng 5 cm, bên trong có chứa đầy trứng. Sau khi đẻ cá đực và cá cái thay nhau bảo vệ tổ (Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành, 1994). Kể từ khi trứng thụ tinh, trong điều kiện nhiệt độ nước 27– 29oC cá nở sau 20h – 23h. Trong suốt thời gian kể từ khi trứng đẻ tới lúc nở và dinh dưỡng bằng noãn hoàng, cá đực thường xuyên bơi lội quanh tổ để bảo vệ và dùng vây quạt nước cung cấp oxy cho trứng (Nguyễn Văn Kiểm và csv, 1999). Thời gian tái phát dục ở cá Sặc rằn có thể từ 25– 30 ngày, trong điều kiện đầy đủ thức ăn cá Sặc rằn có thể đẻ được 3 - 4 lần /năm (Phạm Văn Khánh, 2005). Dựa vào đặc tính sinh sản của cá Sặc rằn người ta có thể chủ động cho cá đẻ bằng phương pháp nhân tạo với hormone kích thích là HCG (Humanchorionic Gonadotropine Hormone) (Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành, 1994). 2.1.7 Sự thích nghi với môi trường Cá có cơ quan hô hấp khí trời nên sống được ở điều kiện thiếu nước hoặc không có oxy.Cá cũng có khả năng chịu đựng được môi trường nước bẩn, hàm lượng hữu cơ cao cũng như môi trường có độ pH thấp (pH dao động từ 4–4,5) (Nguyễn Tường Anh, 2004). Nhiệt độ thích hợp cho cá từ 24–30oC, có thể chịu đựng nhiệt độ từ 11–39oC. (Nguyễn Phú Trí, 1990). 14 2.2 Sơ lược tình hình nuôi cá sặc rằn 2.2.1. Tình hình nuôi cá sặc rằn trên thế giới Cá Sặc rằn cũng là đối tượng nuôi quan trọng hiện nay, cá phân bố tự nhiên ở các thủy vực vùng Đông Nam Á và Nam Việt Nam. Theo Soong (1948) trích dẫn bởi Lê Như Xuân (1993) cho biết sản lượng cá Sặc Rằn nuôi trong ruộng lúa tại Mã Lai thường chiếm gần 50% so với tổng sản lượng các loài cá đồng được nuôi cùng. Tại Thái Lan, cá Sặc Rằn bắt đầu được nuôi từ năm 1922, cũng là thời điểm đánh dấu cho nghề nuôi cá của nước này. Vào năm 1991, cục nghề cá Thái Lan cho biết, sản lượng cá Sặc rằn chiếm khoảng 10,8% tương đương 9,7% về giá trị so với tổng sản lượng cá nước ngọt của Thái Lan (Komtorn Kaewpaitoon, 1994). 2.2.2 Tình hình nuôi cá sặc rằn trong nước Cá Sặc rằn là loài cá phù hợp với điều kiện ở ĐBSCL. Đặc điểm thích nghi tốt với điều kiện môi trường khắc nghiệt và phổ thức ăn rộng nên có thể nuôi cá Sặc rằn với nhiều mô hình khác nhau. Đây cũng là loài cá có thịt thơm ngon, đặc biệt là sản phẩm khô của loài cá này. Do đó đây là loài cá không những được tiêu thụ trong nước mà còn được xuất khẩu ra cả nước ngoài. Hiện nay, tất cả các tỉnh ở ĐBSCL đều có nuôi loài cá này. Mô hình nuôi hiệu quả hiện nay là nuôi kết hợp ( cá – heo), và nuôi ghép cùng với các loài cá như: Mè Vinh, cá Chép, cá Rô đồng, cá Hường… Tỷ lệ nuôi ghép có thể từ 30% - 70% tùy từng mô hình nuôi. Bên cạnh nuôi kết hợp và nuôi ghép cá Sặc rằn được nuôi theo mô hình bán thâm canh và thâm canh cá Sặc rằn trong ao đất với mật độ cá thả dao động từ 5 – 7 con/m2 tăng lên 30 – 40 con/m2 (Dương Nhựt Long, 2009). Trong quá trình nuôi, thức ăn sử dụng cho cá là thức ăn tự chế (cám + các loại phụ phẩm của nhà máy chế biến thuỷ sản, hay cá tạp…) kết hợp với thức ăn công nghiệp, trong đó thức ăn tự chế chiếm tỉ lệ cao hơn (60 – 70%). Tỉnh An Giang, An Phú là huyện có người nuôi cá Sặc rằn tập trung nhiều nhất. Việc duy trì và phát triển nguồn lợi cá đồng gồm 4 loài cá: cá Lóc, cá Rô đồng, cá Trê Vàng, cá Sặc rằn đã được thực hiện ở lâm ngư trường sông Trẹm tỉnh Cà Mau. Chính quyền địa phương đang qui hoạch vùng nuôi thương phẩm cá Sặc rằn nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu (Phạm Minh Thành, 2006). 15 2.3 Một số vấn đề cần nghiên cứu 2.3.1. Nhiệt độ không sinh học (T0) Là nhiệt độ môi trường mà tại đó quá trình sinh học của cá không xảy ra. T0 cũng có giá trị không đổi và đặc trưng theo loài (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). 2.3.2. Thời gian dinh dưỡng noãn hoàng Thời gian này còn được gọi là thời kỳ dinh dưỡng tự cung cấp: Thủy sinh vật thuộc nhóm này dinh dưỡng nhờ các chất dự trữ chứa sẵn trong cơ thể (noãn hoàng, chất mỡ, chất đường) (Đặng Ngọc Thanh, 1974). Đặc trưng dinh dưỡng của cá ở giai đoạn này là dinh dưỡng bên trong (dinh dưỡng tự cung cấp), có hệ số sử dụng năng lượng cao nhất (tới hơn 50%) so với các giai đoạn khác trong chu kỳ sống (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). 2.3.3. Thời điểm xuất hiện pha hỗn dưỡng (phase 1) Vào cuối thời kỳ phôi tự do, noãn hoàng đã sử dụng nhiều tới mức gần hết thì ở cá xuất hiện phase hỗn dưỡng (phase chuyển tính ăn lần 1); cá vừa dinh dưỡng năng lượng từ noãn hoàng, lại vừa dinh dưỡng bằng năng lượng từ thức ăn đã được cá tiếp nhận trong môi trường. Trong khoảng thời gian rất ngắn, đánh dấu bằng sự xuất hiện phase hỗn dưỡng, cá đã tập luyện thành công và nhanh chống sử dụng tốt thức ăn từ bên ngoài (từ môi trường nước). Khả năng đó là đặc tính vốn có của cá và thể hiện sự thích nghi với điều kiện sống mới. Trong phase hỗn dưỡng, thức ăn phù hợp, tốt và được cá ưa thích nhất là động vật phiêu sinh có kích thước phù hợp với khả năng bắt mồi của cá. Tuy nhiên, phase hỗn dưỡng chỉ tồn tại trong thời gian rất ngắn (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). 2.3.4. Thời điểm xuất hiện pha chuyển tính ăn lần 2 Giai đoạn này được chuyển từ sau phase hỗn dưỡng của giai đoạn phôi và cá đã hết noãn hoàng (kết thúc giai đoạn dinh dưỡng bên trong). Giai đoạn này cá phải tự kiếm thức ăn trong môi trường nước, các bộ phận và các cơ quan trong cơ thể còn rất đơn giản. Giai đoạn này được đánh dấu bằng sự chuyển tính ăn có kích thước phù hợp với cỡ miệng của cá. Thời kỳ này thức ăn của cá là động vật phù du và thức ăn của loài. 2.3.5. Cường độ dinh dưỡng và chỉ số độ no Cường độ dinh dưỡng là lượng thức ăn mà động vật ăn trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị khối lượng cơ thể (Đặng Ngọc Thanh, 1974). Chỉ số độ no là tỉ lệ giữa lượng thức ăn trong ruột cá trên một đơn vị khối lượng cơ thể cá (Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004). 16 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Vật liệu nghiên cứu 3.1.1 Dụng cụ - Cốc đựng nước. - Thau, xô chứa nước. - Máy sục khí. - Nhiệt kế. - Đĩa petri. - Kính hiển vi. - Máy chụp hình. - Cân. 3.1.2 Đối tượng nghiên cứu: Là cá Sặc rằn ở các giai đoạn phát triển phôi, cá bột, cá hương. 3.1.3 Thức ăn thí nghiệm: Moina, trùn chỉ, thức ăn viên 3.1.4 Nguồn nước thí nghiệm Sử dụng nguồn nước sông có độ pH từ 7 đến 8. Trước khi bố trí thí nghiệm, nước được lắng 24–48 giờ rồi lọc qua lưới thực vật phù du. 3.2 Phương pháp tiến hành Phương pháp thí nghiệm được xây dựng trên cơ sở “Hướng dẫn nghiên cứu cá” I.F. Pravdin (1973) và “sinh thái cá” của Nicolski (1953). Xác định các yếu tố môi trường theo các phương pháp thông thường được sử dụng trong môi trường nước. 3.2.1 Xác định nhiệt độ không sinh học (T0) 3.2.1.1 Bố trí thí nghiệm Lấy 100 phôi cá ở giai đoạn đầu tiên (trứng mới thụ tinh) cho vào cốc 0,5 lít có chứa nước rồi đặt cốc trong thau nước 1 lít (như hình 3.1), có sục khí nhẹ. Theo dõi thời gian phát triển phôi tại 2 giá trị nhiệt độ môi trường khác nhau. Cụ thể là cốc tại T1 (Nhiệt độ tự nhiên trong phòng) và tại T2 (Nhiệt độ nhân tạo). Điều chỉnh nhiệt độ để đạt T2 bằng nước nóng hay tăng nhiệt độ bằng Heater. Thêm nước nóng (tăng 6oC so với T1) vào thau chứa cốc để thông qua đó điều chỉnh gián tiếp nhiệt độ môi trường chứa phôi. 17 Việc điều chỉnh nhiệt độ theo nguyên tắc: Trong một giờ nhiệt độ môi trường chứa trứng không thay đổi vượt quá 2oC. Thí nghiệm được bố trí song song 2 giá trị nhiệt độ T1, T2 . Thí nghiệm lặp lại 3 lần. Trong cốc chứa phôi, đặt nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ nước liên tục và loại bỏ kịp thời những trứng không thụ tinh hoặc phôi bị chết trước khi trứng nở trong suốt thời gian thí nghiệm. Ghi nhận thời điểm có số phôi nở 50% và thời gian phát triển phôi D1, D2 tương ứng với 2 giá trị nhiệt độ T1 và T2. Hình 3.1 Thí nghiệm nhiệt độ không sinh học 3.2.1.2 Tính toán kết quả Sử dụng công thức tính tổng nhiệt phát triển: S = D(Tmt – T0) (3.1) Để tính toán nhiệt độ không sinh học. Tổng nhiệt đó có giá trị không thay đổi trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau. Tại T1 sẽ có giá trị D1 (thời gian phát triển phôi) và tại T2 sẽ có D2. Từ đó ta có phương trình: S = D1(T1 – T0) = D2(T2 – T0) (3.2) Từ phương trình (3.2) suy ra nhiệt độ không sinh học (T0) được tính như công thức Reibisch (1902) (I.F.Pravdin, 1963). D 1 T1 – D 2 T2 (3.3) T0 = D1 – D2 T0: Nhiệt độ không sinh học. T1: Nhiệt độ tự nhiên trong phòng 18 D1: Thời gian phát triển phôi tương ứng. T2: Nhiệt độ điều chỉnh. D2: Thời gian phát triển phôi tương ứng. 3.2.2 Xác định thời gian cá dinh dưỡng noãn hoàng 3.2.2.1 Bố trí thí nghiệm Hai mươi cá mới nở (phôi tự do) được cho vào đĩa Petri có chứa nước quan sát dưới kính hiển vi. Định kỳ thay nước 3-4 giờ/lần bằng nguồn nước có cùng nhiệt độ với nước trong đĩa Petri. Theo dõi nhiệt độ liên tục.Trong quá trình quan sát có chụp hình. 3.2.2.2 Ghi nhận kết quả Mức độ tiêu hóa noãn hoàng được quan sát tại các thời điểm: Cá mới nở, sau nở 10 giờ, 15 giờ, 20 giờ, 25 giờ, 30 giờ đến hết noãn hoàng. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. 3.2.3 Pha chuyển tính ăn lần 1 (cá dinh dưỡng hỗn hợp, noãn hoàng với động vật phù du) 3.2.3.1 Bố trí thí nghiệm Sử dụng 6 đĩa Petri chứa nước, trong đó 3 đĩa thả cá (mỗi đĩa 10 con cá mới nở) và 3 đĩa không thả cá làm đối chứng. Các đĩa Petri được thả thêm 50 động vật phù du (Moina) vào các thời điểm khác nhau: Sau khi nở 20 giờ, 25 giờ, 30 giờ, 35 giờ, 40 giờ, 45 giờ. Thay nước cùng lúc với thời điểm thêm Moina vào. Trước khi thay nước đếm số lượng Moina trong mỗi đĩa. Sau khi thay nước cấp 50 Moina mới (thay cho 50 Moina trước đó) cho mỗi đĩa. Đo nhiệt độ 2 lần/ngày. Quan sát hoạt động bắt mồi của cá; kết hợp với đếm số lượng Moina bị hao hụt trong mỗi đĩa Petri chứa cá so với đĩa không chứa cá. 3.2.3.2 Ghi nhận kết quả Thời gian xuất hiện phase chuyển tính ăn lần 1 được xác định bằng quan sát thường xuyên dưới kính hiển vi. Thời gian xuất hiện phase hỗn dưỡng được ghi nhận khi có 50% số cá sử dụng Moina 3.2.4 Pha chuyển tính ăn lần 2 (cá ăn động vật phù du và thức ăn của loài) 3.2.4.1 Bố trí thí nghiệm Nuôi 20 cá bột trong bocal 1 lít. Sử dụng song song 2 loại thức ăn là Moina và thức ăn của loài có kích thước phù hợp với khả năng bắt mồi của cá là trùn chỉ. Số lượng thức ăn đảm bảo nhu cầu bắt mồi của cá trong suốt quá trình thí nghiệm. Trước khi cho ăn, Trùn chỉ được rửa sạch và cắt thành những đoạn nhỏ (3 – 4 mm). Đếm số lượng trùn chỉ và cá bột trước khi thả vào bocal. 19 Trong quá trình bố trí thí nghiệm, tiến hành sục khí nhẹ và định kỳ thay nước 1 ngày/lần. Quan sát hoạt động bắt mồi của cá. Hằng ngày theo dõi số lượng trùn chỉ bị hao hụt theo từng thời điểm quan sát (5 giờ/lần). 3.2.4.2 Ghi nhận và tính toán kết quả Thời điểm xuất hiện phase chuyển tính ăn lần 2 được xác định khi có 50% số cá thí nghiệm sử dụng thức ăn ưa thích. 3.2.5 Cường độ dinh dưỡng (CĐDD) và chỉ số độ no (CSĐN) 3.2.5.1 Bố trí thí nghiệm Bố trí 10 cá con (đã được nhịn đói 24 giờ) trong dụng cụ chứa nước có thể tích tùy thuộc vào kích thước của thí nghiệm. Cụ thể là: Thể tích 0,5 lít đối với cá 15 ngày tuổi cùng với thức ăn ưa thích là Moina. Sử dụng dụng cụ với thể tích tương ứng chứa Moina nhưng không chứa cá làm đối chứng. Thể tích 1 lít đối với cá 20 ngày tuổi, thức ăn ưa thích là trùn chỉ. Thể tích 2 lít đối với cá 30 ngày tuổi, thức ăn ưa thích là trùn chỉ. Trước khi bố trí thí nghiệm cân cá thí nghiệm và thức ăn. Sau 24 giờ thí nghiệm, cân trọng lượng thức ăn trong ruột và trọng lượng cá. 3.2.5.2 Tính toán kết quả Theo Đặng Ngọc Thanh (1974) cường độ dinh dưỡng (%/giờ) của cá được xác định như sau: PTA CĐDD = x 100 (3.4) PC x 24 PTA : Khối lượng thức ăn cá đã ăn (g). PC: Khối lượng cá (g). Chỉ số độ no (%) được Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004) trích dẫn từ Shorygin (1952) tính theo công thức: PTA CSĐN = x 100 PC 20 (3.5)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng