Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tạ...

Tài liệu Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần phụ liệu may nha trang

.PDF
116
188
66

Mô tả:

1 LỜI MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết của đề tài: Khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì điều trước tiên người ta nói đến là nguồn vốn kinh doanh mà trong đó vốn bằng tiền chiếm một vị trí không thể thiếu trong doanh nghiệp. Bởi vì vốn bằng tiền giúp cho mọi hoạt động, quá trình giao dịch của doanh nghiệp diễn ra dễ dàng hơn, thuận tiện hơn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của vốn bằng tiền ngày càng được nâng cao và là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm đến. Bên cạnh tầm quan trọng của vốn bằng tiền thì các khoản thanh toán cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Nợ phải trả là nguồn vốn hợp lý của doanh nghiệp, nhưng điều quan trọng là doanh nghiệp phải sử dụng, hạch toán như thế nào để mang lại lợi nhuận cao mà không bị ảnh hưởng đến uy tín, nguyên tắc kinh doanh và đảm bảo đúng pháp luật quy định. Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em quyết định chọn đề tài : “Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần phụ liệu may Nha Trang”. 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài : - Vận dụng lý thuyết và thực tiễn nhằm củng cố và bổ sung hệ thống kiến thức đã học, đồng thời làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. - Hệ thống hoá những vấn đề chung về công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán. - Phân tích thực trạng tình hình hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán. Đánh giá chung những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại từ đó đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời, đúng đắn cho hoạt động đầu tư và cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty. 3. Đốí tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: -Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “Công tác hạch toán, kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán” -Phạm vi nghiên cứu của đề tài là : Các số liệu kế toán trong tháng 05 năm 2006 và số liệu đánh giá kết quả kinh doanh trong 2 năm 2004-2005 tại Công ty Cổ phần phụ liệu may Nha Trang. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 2 4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Đề tài được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các dữ liệu, các sự việc xảy ra trong thực tế. Cho nên để giải những vấn đề đang được đặt ra trong công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê và phỏng vấn trực tiếp. 5.Nội dung nghiên cứu và kết cấu của đề tài: Tên đề tài: “Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần phụ liệu may Nha Trang”. Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương: -Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán. -Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán, kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần phụ liệu may Nha Trang. -Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần phụ liệu may Nha Trang. 6. Những đóng góp của đề tài: -Đề tài đã đánh giá đúng thực trạng công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vu thanh toán taị Công ty. -Đề tài đã chỉ ra đuợc những ưu điểm, nhược điểm của công tác hạch toán, kế toán vốn bằng tiền và nêu ra được những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần phụ liệu may Nha Trang. -Đề tài đã giúp cho em hiểu rõ hơn về công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán cả về mặt lý thuyết cũng như thực tế ở các Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh. Do đề tài có tính chất chuyên sâu, hơn nữa thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tiễn và khả năng nhận thức còn non kém nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những sơ sót. Em rất mong nhận được sự bổ sung, sửa chữa, góp ý của thầy cô và các anh các chị trong Công ty để đề tài này của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Nha Trang, Ngày 20 tháng 11 năm 2006 Sinh viên thực hiện. Bùi Thị Thuy PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.1.1.Khái niệm: Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại dưới hình thức giá trị, bao gồm tất cả các loại tiền do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành kể cả ngân phiếu và các ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt nhất, sự luân chuyển của nó liên quan đến hầu hết các giai đoạn sản xuất kinh doanh chủ yếu của Doanh Nghiệp như thanh toán tiền mua hàng .cho người bán, trả các khoản nợ phải trả hoặc thực hiện ngay một số chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền…và là kết quả của quá trình bán hàng hay thu hồi các khoản nợ phải thu. Như vậy, qua sự luân chuyển vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra hoặc đánh giá chất lượng các hoạt động kinh tế tài chính của Doanh Nghiệp. Mặt khác số hiện có của vốn bằng tiền còn phản ánh khả năng thanh toán tức thời của Doanh Nghiệp. Theo quy định hiện nay vốn bằng tiền bao gồm 3 loại: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. 1.1.2Nguyên tắc hạch toán: Trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền cần tôn trọng các nguyên tắc sau: Giá trị của các loại vốn bằng tiền như: vàng, bạc, đá quý phải được quy đổi theo một đơn vị tiền tệ thống nhất đó là đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán. Việc quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam phải theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Nếu có phát sinh chênh lệch giữa tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh với tỷ giá đã ghi sổ kế toán thì phải phản ánh số chênh lệch này vào tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái – 413”. Số dư của tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được điều chỉnh theo tỷ giá thực tế ở thời điểm lập báo cáo. Trường hợp hoạt động của Doanh Nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi ngoại tệ thì ngoài tỷ giá thực tế kế toán có thể sử dụng thêm tỷ giá hạch PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 4 toán để giúp cho quá trinh ghi sổ được thuận lợi hơn. Trong đó tỷ giá hạch toán là tỷ giá thực tế được xác định vào thời điểm đầu kỳ kế toán và không thay đổi trong kỳ kế toán đó. Nếu đơn vị có sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì công việc kế toán được tổ chức như sau: + Đối với các loại vốn bằng tiền bằng ngoại tệ, các khoản phải thu, phải trả có gốc là ngoại tệ thì phải được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. + Đối với doanh thu, chi phí và ngoại tệ thì phải được ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá thanh toán được phản ánh vào tài khoản “chênh lệch tỷ giá hối đoái – 413”. Số dư các tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ, các khoản phải thu, phải trả có gốc là ngoại tệ phải được điều chỉnh theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối kỳ và tỷ giá này cũng là tỷ giá hạch toán của kỳ sau. - Các khoản tiền thu chi bằng ngoại tệ cần phải được theo dõi chi tiết theo các loại nguyên tệ để biết số ngoại tệ biến động trong kỳ và còn lại ở mọi thời điểm. - Đối với vàng, bạc, kim khí, đá quý ở những đơn vị không kinh doanh vàng thì được phản ánh vào tài khoản vốn bằng tiền theo giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán. Ngoài việc theo dõi về mặt giá trị, kế toán còn phải theo dõi cả về mặt số lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng thứ, từng loại. 1.1.3.Nhiệm vụ: - Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hinh luân chuyển của vốn bằng tiền. - Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. - Tổ chức hệ thống sổ chi tiết để ghi chép, đối chiếu, kiểm tra mọi sự biến động của vốn bằng tiền. 1.1.4.KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ 1.1.4.1. Chứng từ và thủ tục kế toán Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm mở sổ quỹ, ghi chép hàng ngày các nghiệp vụ thanh toán thu, chi tiền mặt tại quỹ. Chứng từ hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm: Phiếu thu PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 5 Phiếu chi Biên lai thu tiền Bảng kê vàng, bạc, đá quý Bảng kiểm kê quỹ Chứng từ khác có liên quan Việc thu tiền hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi hoặc các chứng từ nhập xuất hợp lệ. Sau khi thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt, thủ quỹ tiến hành ký tên, đóng dấu vào các chứng từ đó và sử dụng nó để ghi vào sổ quỹ. Cuối mỗi ngày thủ quỹ phải nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán cũng căn cứ vào các chứng từ này để phản ánh tình hình luân chuyển của tiền mặt trên các sổ kế toán để đối chiếu với sổ thu tiền mặt, chi tiền mặt….Riêng vàng, bạc, đá quỹ, ký cược, ký quỹ thì phải theo dõi riêng một sổ hay một phần sổ sau khi đã làm song các thủ tục cân, đong, đo, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng và liêm phong của người ký quỹ, ký cược. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra tiền mặt tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại nguyên nhân đề ra biện pháp giải quyết thích hợp. 1.1.4.2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản: 111 – Tiền mặt; Tài khoản này được dùng để phản ảnh tình hình thu chi tiền mặt, tồn quỹ tiền mặt của Doanh Nghiệp, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. TK 111 có 3 tài khoản cấp 2: TK 1111: Tiền Việt Nam TK 1112: Ngoại tệ TK 1113: Vàng bạc, đá quý PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 6 1.1.4.3. Sơ đồ hạch toán tài khoản tiền mặt 111 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 112 Tiền gửi ngân hàng 152, 153, 156, 641, 642 333 (3331) Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ 133 711 Thu về thanh lý nhượng bán TSCĐ 112 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 142, 241, 627, 641, 642 Các khoản chi phí bằng tiền mặt 121, 221 Mua chứng khoán 131, 136, 141 222, 228 Người mua, các đơn vị trực thuộc trả tiền 121, 128, 221, 222, 228 Góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản 331, 315, 341 Trả tiền nợ vay Thu hồi các khoản đầu tư 331, 333, 334 411, 451, 461 - Nhận vốn góp kinh doanh do ngân sách cấp, cấp trên cấp, nhận vốn góp liên doanh. - Nhận tiền cấp dưới nộp lên để lại quỹ QL cấp trên - Nhận kinh phí sự nghiệp Trả tiền người bán, nộp thuế, trả lương, trả khác 414, 415, 431 Chi các quỹ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản tiền mặt PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 7 1.1.5.KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG 1.1.5.1. Chứng từ và thủ tục kế toán Tiền gửi ngân hàng là giá trị các loại vốn bằng tiền mà DN gửi tại các Ngân hàng, các kho bạc Nhà Nước. Trong công tác quản lý tiền gửi ngân hàng kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết cho tưng loại tiền khác nhau hoặc gửi tại nhiều nơi khác nhau. Kế toán phải căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bảng sao kê nghân hàng kèm theo các chứng từ gốc như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản… để phản ánh tình tăng giảm của tiền gửi Ngân Hàng vào các sổ sách cần thiết. Khi nhận được chứng từ của Ngân Hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ Ngân Hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân Hàng để cùng đối chiếu, xác minh và kịp thời xử lý 1.1.5.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản: 112 “ tiền gứi Ngân Hàng ” Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1121: tiền gửi Ngân Hàng VND + Tài khoản 1122: tiền gửi Ngân Hàng bằng ngoại tệ + Tài khoản 1123: vàng, bạc, kim khí đá quý gửi tại Ngân Hàng PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 8 1.1.5.3.Sơ đồ hạch toán tài khoản tiền gửi ngân hàng: 112 511, 512 Gửi tiền vào ngân hàng 111 Rút TGNH về nhập quỹ tiền 152, 153, 156, 211, 611 333 (3331) Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ 133 711 Thu về thanh lý nhượng bán TSCĐ, tiền được bồi thường 111 Gửi tiền vào ngân hàng 142, 241, 627, 641, 642 Các khoản chi phí bằng TGNH 121, 221 131, 136, 141 - Người mua, các đơn vị trực thuộc trả tiền. - Thu hồi tạm ứng 121, 128, 221, 222 - Thu hồi chứng khoán. - Nhận lại VGLD Mua chứng khoán 222 Góp vốn liên doanh 228 Mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn 333, 336, 338, 311, 315, 311 411, 441 - Nhận vốn góp kinh doanh do ngân sách cấp, cấp trên cấp. - Nhận vốn góp LD, vốn CP - Nhận vốn đầu tư - Trả tiền vay - Nộp thuế - Trả nợ nội bộ - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ - Trả tiền người bán Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán tài khoản tiền gửi ngân hàng: PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 9 1.1.6. KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN: 1.1.6.1. Chứng từ và thủ tục kế toán: Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã gửi vào Ngân Hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo có hoặc đã nộp vào bưu điện để chuyển thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo có của đơn vị thụ hưởng. Ngoài các nội dung trên tiền dang chuyển con bao gôm các khoản sau: +Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân Hàng. +Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc. Trong kì kế toán không cần phải ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển, cuối kì hoạch toán kế toán mới ghi sổ kế toán các khoản tiền đang chuyển để phản ánh đầy đủ các khoản tiền của doanh nghiệp. 1.1.6.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 113: “ Tiền đang chuyển ” 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN 1.2.1.Khái niệm: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với các nghiệp vụ thanh toán, thanh toán với người bán, thanh toán với người mua, với công nhân viên… Các khoản thanh toán của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại khác nhau: các khoán phải thu và các khoản phải trả. Các khoản phải thu: Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, tạm ứng, thuế GTGT được khấu trừ, tài sản thế chấp, ký quỹ ký cược. Các khoản phải trả : Các khoản phải trả của doanh nghiệp bao gồm: phải trả người bán, vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, thuế và các khoản phải trả trả phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ, phải trả phải nộp khác…. 1.2.2.Nguyên tắc hạch toán: Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phái thu. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ cho từng khoản và thường xuyên đôn đốc kiểm tra thu hồi nợ, tránh tình trạng chiếm dụng vôn và nợ nần dây dưa. Các khách hàng không thanh toán cho doanh nghiệp bằng tiền mặt, séc... Mà thanh toán bằng hàng hoặc bù trừ công nợ thì cần phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ liên quan như biên bản đối chiếu công nợ, bù trừ công nợ. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 10 Phải xác minh tại chỗ hoặc yêu câu xác nhận bằng văn bản đối với các khoản nợ tồn đọng nâu ngày chưa có khả năng thu được để làm căn cứ lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Các khoản phải thu chủ yếu có số thu bên nợ nhưng trong quan hệ với từng khách hàng, có thể xuất hiện số dư bên có trong trường hợp nhận tiền ứng trước, trả trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu mọi khoản nợ của doanh nghiệp phải được theo dõi chi tiết số phải trả, số đã trả cho chủ nợ. Tổng số nợ phải trả của mỗi tài khoản phải bằng tổng số nợ phải trả của các chủ nợ cùng tài khoản. Phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng phải trả và ghi chép theo từng lần thanh toán. Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp phải được phân loại thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, căn cứ vào thời hạn thanh toán của từng khoản nợ phải trả. Cuối liên độ kế toán, số dư các khoán nợ phải trả bằng ngoại tệ, vàng bạc, đá quý phải được đánh giá theo tỷ giá mua của Ngân hàng, giá thị trường đã phản ánh giá trị thực của vốn kinh doanh. Những chủ nợ mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch bán hàng thường xuyên hoặc có nợ phải trả lớn, bộ phận kế toán cân phải kiêm tra đối chiếu về tình hình công nợ đã phát sinh với từng khách hàng và xác nhận nợ bằng văn bản với các chủ nợ. Tài khoản nợ phải trả chủ yếu có số dư bên có. Nhưng quan hệ với từng chủ nợ các tài khoản này có thể có số dư bên nợ, phản ánh số đã trả lớn hơn số phải trả. 1.2.3.Nhiệm vụ Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo đúng đối tượng phải thu phải trả. Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán. Vận động hình thức tiên tiến hợp lí để đam bảo thanh toán kịp thời, đúng hẹn, giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, thu nộp ngân sách Nhà Nước, chiếm dụng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 11 .2.4. KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG 1.2.4.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán. Khoản phải thu khách hàng là giá thanh toán của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ …mà khách hàng đã nhận của Doanh Nghiệp nhưng chưa thanh toán tiền hàng. Để hạn chế rủi ro trong kinh doanh, Doanh Nghiệp cần phải xem xét khả năng thanh toán của khách hàng trước khi quyết định bán chịu hoặc phải có biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo phải thu được các khoản phải thu từ khách hàng. Trong quá trình hạch toán các khoản phải thu khách hàng cần tôn trọng các quy định sau đây: - Phải chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. - Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào tài khoản phải thu khách hàng. - Phải tiến hành phân loại các khoản nợ phải thu thành các loại: Có thể trả đúng hạn, khó đòi, hoặc không có khả năng thu hồi để làm căn cứ xác định lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý. - Mọi khoản thanh toán với khách hàng phải được ghi chép vào sổ sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan được lập theo đúng phương pháp, quy định như: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, biên bản giao nhận hàng, các chứng từ thanh toán tiền hàng, biên bản đối chiếu bù trừ công nợ… - Đối với khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy đổi ra tiền Việt Nam theo phương pháp hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp dụng tại Doanh Nghiệp, kế toán còn phải kết hợp theo dõi cả các loại nguyên tệ trên sổ chi tiết theo từng đối tượng khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên với Doanh Nghiệp. 1.2.4.2. Tài khoản sử dụng. Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng Tài khoản có liên quan khác PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 12 1.2.5. KẾ TOÁN THUÊ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ. 1.2.5.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ, phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thế GTGT đầu vào được khấu trừ là tông số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi Doanh Nghiệp mua các loại hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Trong quá trình hoạch toán thuế GTGT được khấu trừ kế toán phải đảm bảo các quy định sau đây: - Khoản thuế GTGT được khấu trừ chỉ áp dụng đối với các Doanh Nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ không áp dụng đối Doanh Nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và Doanh Nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT. - Doanh Nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế đầu vào như sau: + Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ + Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. + Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Riêng tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì khấu trừ dần hoặc được thuế quy định của nhà nước. + Trường hợp cơ sở sản xuất chế biến, mua nông lâm thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất không có hoá đơn GTGT thì được khấu trừ 1% trên giá mua vào. 1.2.5.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Tài khoản này dùng để phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp hai: + TK1331 thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ + TK1332 thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 13 133 111, 112, 331 Thuế GTGT được khấu trừ các hàng hoá, dịch vụ mua vào 111, 112 Thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại 632 Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào GVHB của kỳ này hoặc kỳ sau 333 (3331) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp 142 333(331) Số thuế GTGT đầu vào đựơc khấu trừ Sơ đồ1.3:Sơ đồ hạch toán tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ 1.2.6. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU NỘI BỘ 1.2.6.1.Nội dung và nguyên tắc hạch toán Khoản phải thu nội bộ là khoản phải thu phát sinh trong Doanh Nghiệp giữa công ty hạch toán độc lập gọi là cấp trên với dơn vị trực thuộc hạch toán chưa đầy đủ gọi là cấp dưới. Trong đó cấp trên là đơn vị sản xuất kinh doanhkhông phải là cơ quan quản lý, các đơn vị cấp dưới là các đơn vị trực thuộc cấp trên nhưng tổ chức kế toán riêng. 1.2.6.2.Tài khoản sử dụng: Tài khoán 136 – Phải thu nội bộ Tài khoản 136 có 2 tài khoản cấp 2: TK1361: Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. TK1368: phải thu khác Các khoản phải thu nội bộ của Doanh Nghiệp cấp trên bao gồm:vốn, quỹ đã cấp chưa thu hồi, các khoả cấp dưới phải nộp theo quy định, các khoản nhờ cấp dươí thu hộ. Các khoản phải thu của đơn vị cấp dươí bao gồm:các khoản cấp trên cấp nhưng chưa nhận được, các khoản đã chi, đã nộp hộ cấp trên, các khoản nhờ cấp trên hoăc các đơn vị trực thuộc khác thu hộ… PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 14 1.2.7. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁC 1.2.7.1.Nội dung và nguyên tắc hạch toán: Các khoản phải thu khác bao gồm: các khoản phải thu thiếu hụt vật tư, tiền vốn và các loại tài sản khác, các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chát tạm thời. Các khoản phải thu cho thuê tài sản cố định, lãi phải thu về từ hoạt động cho thuê tài chính, các khoản phải thu bồi thường vật chất… 1.2.7.2.Tài khoản sử dụng: Tài khoản 138- phải thu khác. Tài khoản 138 có 2 tài khoản cấp 2: TK1381-tài sản thiếu chờ xử lý TK1388- phải thu khác 1381 1388 152, 153 Đã xử lý bắt bồi thường 154, 631 Nhận lại 111, 112 Sản phẩm BBT, SP hỏng trong QT SX 156, 152, 153 Xuất vật tư cho mượn Nhận lại tiền hoặc đã thu được KBT 642 Xoá nợ 111 1381 Xuất tiền cho mượn Sơ đồ1.4:Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khác 1.2.8. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TẠM ỨNG Tạm ứng là các khoản tiền tạm ứng cho công nhân viên để mua sắm, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh hay công tác phí… 1.2.8.1. Nguyên tắc hạch toán. Người nhận tạm ứng phải là công nhân viên làm việc thường xuyên, có tên trong danh sách nhận tạm ứng do giám đốc duyệt. Người nhận tạm ứng cho mục đích nào thì phải sử dụng đúng mục đích đó. Khi hoàn thành công việc, người nhận tạm ứng phải thanh toán toàn bộ các PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 15 khoản tạm ứng trên bảng thanh toán tạm ứng. Khoản tam ứng dùng không hết phải nộp vào quỹ hoặc khấu trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng tạm ứng, từng lần nhận và từng lần thanh toán tạm ứng. 1.2.8.2. Tài khoản sử dụng. Tài khoản 141 – Tạm ứng 1.2.9. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN. 1.2.9.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán. Khoản phải trả người bán là giá trị các loại vật tư, thiết bị hàng hóa, dịch vụ… mà Doanh Nghiệp đã nhận của người bán hay người cung cấp nhưng chưa thanh toán tiền hàng kể cả các khoản phải trả cho người nhận thầu về xây dựng cơ bản hay sửa chữa TSCĐ. Trong quá trình hạch toán các khoản phải trả cho người bán kế toán cần tôn trọng các quy định sau: - Phải chi tiết theo từng đối tượng phải trả và ghi chép theo từng lần thanh toán. - Trường hợp mua hàng trả tiền ngay thì không phản ánh vào tài khoản phải trả người bán. - Mọi khoản thanh toán với người bán hay người cung cấp đều phải được phản ánh vào sổ sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan được lập theo đúng phương pháp, quy định như: Hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán tiền hàng… - Đối với các khoản phải trả người bán bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy đổi ra tiền Việt Nam theo phương pháp hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp dụng tại Doanh Nghiệp, kế toán còn phải kết hợp theo dõi cả về nguyên tệ trên sổ chi tiết theo từng đối tượng có quan hệ mua bán thường xuyên với Doanh Nghiệp 1.2.9.2 Tài khoản sử dụng. Tài khoản 331 – Phải trả người bán PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 16 111, 112, 331 Trả nợ hoặc ứng trước cho người bán 152, 153, 156, (611) Giảm nợ do giảm giá hay trả lại hàng 515 Số tiền chiết khấu DN được hưởng 331 151, 152, 153, 156(611), 133 Mua chịu vật tư hàng hoá 211, 213, 241, 1332 Mua chịu TSCĐ 2412, 2413, 133 Trả cho người nhận thầu về XDCB, SCLTSCĐ 211, 213, 241, 1332 Trả người cung cấp DV Sơ đồ1.5:Sơ đồ phản ánh các khoản phải trả người bán 1.2.10.KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC 1.2.10.1.Nội dung: Các khoản phải trả phải nộp khác bao gồm: - Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân đang chờ quyết định xử lý. - Giá trị tài sản thừa phải trả theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Trích và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, - các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên theo quyết định của toà án. -Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh. -Các khoản vay mượn tạm thời. 1.2.10.2.Tài khoản sử dụng: Tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 17 111, 112 338 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 622, 627, 641, 642 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, vào chi phí sản xuất 334 Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT 411, 441, 642 3381 Căn cứ quy định xử lý TS thừa 152, 153, 156, 111 Tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý Sơ đồ1.6 Sơ đồ phản ánh các khoản phải trả phải nộp khác 1.2.11. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC. 1.2.11.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán. Các khoản phải nộp nhà nước là các khoản mà theo luật pháp quy định Doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp cho ngân sách nhà nước như: Các loại thuế trực thu, thuế gián thu, các khoản phí, lệ phí…. Trong đó các khoản thuế phải nộp định kỳ là các khoản thanh toán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các khoản mà các Doanh Nghiệp có nghĩa vụ nộp cho nhà nước. Trong quá trình hạch toán các khoản phải nộp nhà nước cần tôn trọng các quy định sau đây: - Doanh nghiệp phải chủ động tính toán, kê khai đầy đủ chính xác các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán trên cơ sở các thông báo của cơ quan trực tiếp quản lý và thu thuế - Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí cho nhà nước, không được trì hoãn trong việc nộp thuế với bất kỳ một lý do nào, và các khoản thuế phải nộp theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, trong năm chỉ có ý nghĩa tạm thời và sẽ được quyết toán vào lúc cuối năm. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi, từng khoản thuế, phí, lệ phí đã nộp cho nhà nước. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 18 - Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán. 1.2.11.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp. - Tài khoản 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt. - Tài khoản 3333: Thuế xuất nhập khẩu. - Tài khoản 3334: Thuế thu nhập Doanh nghiệp. - Tài khoản 3335: Thuế trên vốn. - Tài khoản 3336: Thuế tài nguyên. - Tài khoản 3337: Thuế nhà đất. - Tài khoản 3338: Các loại thuế khác, gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế trước bạ. - Tài khoản 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác gồm: Lệ phí giao thông, phí cầu đường Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: - Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra. - Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 19 411 333 Số thu sử dụng vốn Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu 511 711, 515 Thuế GTGT theo pp trực tiếp 711 Miễn giảm thuế 411 Nộp thuế Thuế TTĐB nộp khâu mua 152, 153, 156, 211 Thuế TNDN, thu sử dụng vốn 421 621, 627 Thuế tài nguyên Thuế nhà đất, lệ phí 642 334 Thuế TNCN 811 Số thuế bị truy thu 211 Lệ phí trước bạ Sơ đố 1.7:Sơ đồ hạch toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 1.2.12. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TIỀN VAY: 1.2.12.1.Nội dung và nguyên tắc hạch toán: Vay ngắn hạn là khoản tiền vay không phân biệt đối tượng và mục đích vay, cố thời hạn trả trong vòng một năm kể từ ngày nhận tiền vay, bao gồm các khoản vay của ngân hàng, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vay dài hạn là những tiền vay có thời hạn trả nợ trên 1 năm, dùng để đầu tư mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, hay để đầu tư dài hạn khác. Nợ dài hạn đến hạn trả là khoản tiền vay dài hạn đến hạn thanh toán trong năm báo cáo. Cuối niên độ kế toán phải xác định và chuyển số nợ dài hạn sang khoản nợ dài hạn đến hạn trả trong năm tiếp theo. Việc hạch toán các khoản tiền vay phải theo nguyên tắc sau: PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 20 - Phải theo dõi chi tiết từng khoản vay, hình thức vay và cho từng đối tượng. Nếu vay băng ngoại tệ thì phải quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá quy định. Nếu vay bằng vàng, bạc phải theo dõi chi tiết cho từng chủ nợ, chi tiết về số lượng, giá trị theo giá quy định. - Đối với các khoản nợ dài hạn đến hạn trả phải chi tiết cho từng khoản nợ đã đến hạn trả và tình hình trả cho từng chủ nợ. với các khoản nợ bằng ngoại tệ được hạch toán theo quy định hiện hành. 1.2.12.2.Tài khoản sử dụng: Tài khoản 331- Vay ngắn hạn. Tài khoản 341- Vay dài hạn. Tài khoản 315- Nợ dài hạn đến hạn trả. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan