Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại trung tâm thông tin thư viện đại họ...

Tài liệu Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại trung tâm thông tin thư viện đại học quốc gia hà nội

.PDF
73
9
105

Mô tả:

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi t×m hiÓu c«ng t¸c ®µo t¹o ng- êi dïng tin t¹i trung t©m th«ng tin - th- viÖn ®¹i häc quèc gia hµ néi LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy, các cô, sự động viên của gia đình, bè bạn. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến: Thạc sỹ, thầy giáo Trần Hữu Huỳnh - Phó Chủ nhiệm Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã có những định hướng, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Các thầy, cô giáo Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Các cán bộ tại Trung tâm Thông tin -Thư viện ĐHQGHN. Gia đình và bạn bè tôi. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành chắc chắn khóa luận còn nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy, cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Thị Tươi K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong đề tài đều là những kết quả điều tra xác thực. K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACRL : Hiệp hội Các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ CD-ROM : Compact Disc Readable Memory CNTT : Công nghệ thông tin CSDL : Cơ sở dữ liệu ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội LAN : Mạng cục bộ (Local Area Networking) MSN : Microsoft Network OCLC : OCLC Online Computer Library Center OPAC : Online Public Access Catalog (Mục lục truy cập trực tuyến) TT-TV : Thông tin -thư viện UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƢỜI DÙNG TIN ....... 9 1.1. Kiến thức thông tin và công tác đào tạo người dùng tin ........................ 9 1.2. Khái niệm công tác đào tạo người dùng tin .......................................... 11 1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 11 1.2.2. Đặc điểm của công tác người dùng tin ........................................... 12 1.2.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin .................................. 13 1.2.4. Các kiến thức và kỹ năng cần đào tạo cho người dùng tin ............ 17 1.2.5. Các hình thức đào tạo người dùng tin ............................................ 17 1.2.6. Các nhân tố tác động tới công tác đào tạo người dùng tin của các cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện ......................................................... 18 Chương 2. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .......................................................... 28 2.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội ... 28 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển ........................................................ 28 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .................................................................. 29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 30 2.1.4. Quan hệ quốc tế .............................................................................. 32 2.2. Các yếu tố tham gia vào quá trình thông tin và tác động tới công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm .......................................................... 32 2.2.1. Cơ sở vật chất ................................................................................. 32 2.2.2. Đội ngũ cán bộ ............................................................................... 33 2.2.3. Nguồn lực thông tin........................................................................ 34 2.2.4. Người dùng tin và nhu cầu tin ........................................................ 39 2.2.5. Hệ thống các sản phẩm & dịch vụ thông tin tại Trung tâm ........... 41 2.3. Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm .................................... 42 2.3.1. Tổ chức các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin tại Trung tâm ... 43 2.3.2. Tổ chức hội nghị bạn đọc ............................................................... 44 K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi 2.3.3.Tuyên truyền, giới thiệu qua cổng thông tin ................................... 45 2.3.5. Cán bộ thư viện trực tiếp trả lời những thắc mắc cụ thể của bạn đọc .... 48 2.4. Đánh giá, nhận xét ................................................................................ 50 2.4.1. Đánh giá chung............................................................................... 50 2.4.2. Những vấn đề tồn tại ...................................................................... 51 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI ................ 55 3.1. Phát triển nguồn lực thông tin, đa dạng hoá hệ thống sản phẩm & dịch vụ ................................................................................................................. 55 3.2. Đa dạng các hình thức trong công tác đào tạo người dùng tin ............. 56 3.3. Phát triển hạ tầng cơ sở thông tin ......................................................... 57 3.4. Nâng cao trình độ cho người cán bộ thông tin – thư viện .................... 57 3.5. Mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài nước..................................... 59 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 62 PHỤ LỤC K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động thông tin thư viện không còn là hiện tượng mới lạ trong xã hội chúng ta. Có rất nhiều cách hiểu, khái niệm về thư viện. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) :“Thư viện không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác kể cả đồ họa, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giải trí”. Theo cách hiểu đơn giản, thư viện là cơ quan có nhiệm vụ tìm kiếm, thu thập, xử lý, bảo quản và phổ biến thông tin đến người dùng. Vì thế, hoạt động thư viện đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, thư viện chiếm vai trò quan trọng, không thể thiếu. Bước vào thời đại của thông tin, thông tin trở thành nguồn lực đối với mỗi quốc gia, là quyền lực đối với từng cá nhân riêng lẻ. Để phát triển các cá nhân, tổ chức, quốc gia không còn lựa chọn nào tốt hơn là phải nắm bắt thông tin, làm chủ thông tin. Trong môi trường đại học, thư viện chiếm vị trí thúc đẩy, hỗ trợ, trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để chất giá chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường đại học. Đặc biệt khi các trường đại học và cao đẳng đang thực hiện quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ trên phạm vi toàn quốc được ban hành theo Quyết định số 43/2007/GĐ-BGDDT ngày 15/08/2007 của Bộ Giáo dục và đào tạo, yêu cầu đối với thư viện trong môi trường đại học vì thế càng trở nên cấp thiết. Để có thể tạo vị trí của mình trong xã hội, các cơ quan, trung tâm thông tin- thư viện không ngừng xây dựng nguồn lực, hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin phổ biến chúng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng nhóm người dùng tin. K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Trong môi trường nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo bậc đại học, cao đẳng. Các trung tâm thư viện không ngừng hoàn thiện các sản phẩm & dịch vụ của mình. Sự hiện diện đa dạng của các sản phẩm & dịch vụ thông tin đi cùng sự bức thiết về nhu cầu tin không đồng nghĩa với việc tất cả người dùng tin của thư viện đều hiểu biết đầy đủ về nguồn lực thông tin, cách thức khai thác nguồn tin. Vấn đề đào tạo người dùng tin vì vậy cần được các trung tâm/thư viện quan tâm đúng mức khi triển khai bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ thông tin nào. Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (gọi tắt là Trung tâm) là cơ quan thông tin- thư viện tương đối hiện đại trong hệ thống các thư viện trường đại học ở nước ta. Công tác đào tạo người dùng tin luôn được chú trọng ngay từ những ngày Trung tâm được thành lập. Cho đến nay, công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm đã phát triển thêm nhiều biện pháp mới, đã thu được nhiều kết quả khả quan. Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận đó, việc đào tạo người dùng tin còn bộc lộ một số tồn tại cần được được khắc phục. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” là đề tài khóa luận của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Mục tiêu của đề tài: Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhiệm vụ của đề tài: - Tìm hiểu sơ lược lịch sử phát triển, cơ cấu tổ chức - hoạt động thông tin- thư viện của Trung tâm. - Tìm hiểu các yếu tố tham gia vào hoạt động thông tin và công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm. - Khảo sát các cách thức, biện pháp mà Trung tâm đã thực hiện nhằm nâng cao kiến thức thông tin cho người dùng tin của mình (công tác đào tạo người dùng tin). K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Các cách thức, biện pháp được Trung tâm áp dụng trong hoạt động đào tạo người dùng tin của mình. Phạm vi nghiên cứu: Trong Trung tâm Thông tin-Thư viện ĐHQGHN, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn đầu của đào tạo theo tín chỉ. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận: Kết hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu, thống kê số liệu, quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn… 5. Tình hình nghiên cứu đề tài Trung tâm TT-TV ĐHQGHN là đối tượng nghiên cứu của nhiều đề tài, ở nhiều cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm mới chỉ được nhắc đến ngắn gọn trong phần giải pháp kiến nghị của một số đề tài, chưa được nghiên cứu, đề cập một cách toàn diện. Với đề tài này, tôi hi vọng có được cài nhìn toàn diện, cụ thể về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm TT-TV ĐHQGHN. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả đào tạo người dùng tin tại Trung tâm. 6. Bố cục của khóa luận Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Khóa luận được chia thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác đào tạo người dùng tin. Chương 2: Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tinThư viện ĐHQGHN. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm trong thời gian tới. K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƢỜI DÙNG TIN 1.1. Kiến thức thông tin và công tác đào tạo ngƣời dùng tin Theo Hiệp hội các thư viện đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL, 1989), kiến thức thông tin là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép các cá nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả” [12]. Kiến thức thông tin là sự hiểu biết, tri thức, kỹ năng, thái độ, các hành vi cụ thể của mỗi thành viên của cộng đồng, mỗi con người trong xã hội trong việc khai thác, sử dụng các nguồn/hệ thống thông tin. Hoạt động thông tin càng phát triển thì trình độ kiến thức thông tin của con người trong xã hội càng được nâng cao. Trình độ của kiến thức thông tin sẽ là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh mức độ thông tin được sử dụng trong mỗi xã hội, phản ánh sự bình đẳng của việc khai thác, sử dụng thông tin đối với mỗi thành viên trong xã hội. Cần hiểu rõ rằng kiến thức thông tin không chỉ đơn thuần là những kỹ năng cần thiết để tìm kiếm thông tin (xác định nhu cầu thông tin, xây dựng các biểu thức tìm tin, lựa chọn và xác minh nguồn tin), mà bao gồm cả những kiến thức về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định giúp người dùng tin có thể thẩm định thông tin, tổng hợp và sử dụng thông tin một cách hiệu quả. Kiến thức thông tin vẫn đang trong giai đoạn đầu nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam. Mặc dù có không ít khó khăn và trở ngại trong việc triển khai, nhưng nhu cầu về kiến thức thông tin là cần thiết. Chính những sức ép từ sự phát triển kinh tế xã hội, từ những kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực và từ nhu cầu cải cách nền giáo dục đã khiến cho chúng ta cần phải tính đến và xem xét kiến thức thông tin như là nhân tố cốt lõi cho K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi các chương trình thông tin quốc gia, cũng như cho các quyết sách phát triển giáo dục đào tạo. Hoạt động thông tin - thư viện đang diễn ra những thay đổi sâu sắc từ khoảng những năm 1990. Tại Việt Nam, hoạt động thông tin - thư viện mới chỉ có những bước chuyển đáng kể từ những năm 2000 trở lại đây: Ngân sách đầu tư cho ngành thông tin- thư viện ngày càng được gia tăng đáng kể. Hầu hết các cơ quan thông tin thư viện, đặc biệt là các thư viện đại học, đang trong giai đoạn hiện đại hóa và tự động hóa. Các nhà quản lý và các tổ chức doanh nghiệp bắt đầu hiểu được tầm quan trọng của các cơ quan thông tin – thư viện. Theo bà Nguyễn Thị Ngọc Thuần (Vụ Thư viện Việt Nam), khoảng 80 tỷ đồng đã được đầu tư vào một dự án nâng cấp Thư viện Quốc gia. Bên cạnh đó, nhận thức của các nhà lãnh đạo về vai trò của ngành thông tin thư viện cũng đang ngày một đúng đắn và toàn diện. Theo đó, cho tới năm 2004, đã có thêm 9 thư viện tỉnh mới được xây dựng với ngân sách khoảng 62,4 tỷ đồng (tương đương khoảng 3,7 triệu USD). Cho tới năm 2003, đã có khoảng 94 thư viện huyện được tái lập trên cả nước. Rất nhiều dự án xây mới và nâng cấp thư viện đã và đang được triển khai ở các tỉnh như Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hóa, Kiên Giang …[7] Để đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng trong bối cảnh mới, hệ thống thư viện công cộng cũng đã không ngừng đổi mới, trong đó chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin. Cho tới năm 2004, 32 dự án hiện đại hóa các thư viện tỉnh, tương ứng với số tiền là 43 tỷ đồng đã được thông qua và triển khai. Những dự án này hướng vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng các phần mềm quản trị thư viện mới để nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện. Các nguồn thông tin được bổ sung đang ngày càng trở nên đa dạng với nhiều loại hình tài liệu khác nhau. Bên cạnh đó, các phương pháp phục vụ mới như kho mở, OPAC; các hoạt động tiếp thị sản phẩm và dịch vụ thông tin cũng đã bắt đầu được đưa vào triển khai, giúp đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng. K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Rõ ràng, đã có rất nhiều những thay đổi đáng kể trong hoạt động thông tin – thư viện tại Việt Nam, đặc biệt là sự tăng cường ngân sách phát triển hệ thống thư viện. Do đó, các thư viện và cán bộ thư viện đang có một cơ hội lớn để chứng tỏ vai trò của mình cũng như thu hút sự quan tâm của xã hội. Tính hiệu quả của sự đầu tư đó chỉ được đảm bảo nếu như việc đào tạo người dùng tin được quan tâm một cách đúng mức và triển khai hiệu quả. Đào tạo người dùng tin xét đến cùng là quá trình cung cấp những kiến thức thông tin cần thiết cho người dùng tin. Đóng vai trò quyết định tới hiệu quả hoạt động của từng cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện.Trong từng thời kỳ khác nhau, đối với mỗi nhóm người dùng tin khác nhau, công tác đào tạo người dùng tin đòi hỏi có những thay đổi sao cho phù hợp trong từng điều kiện cụ thể. Điều này có nghĩa các cơ quan/trung tâm cần nghiên cứu nghiêm túc về công tác đào tạo người dùng tin, đánh giá lại hoạt động đào tạo người dùng tin mà cơ quan mình đã và đang thực hiện, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo người dùng tin tại cơ quan/trung tâm cho tương xứng. 1.2. Khái niệm công tác đào tạo ngƣời dùng tin 1.2.1. Khái niệm Trên thực tế, công tác đào tạo người dùng tin là một dạng hoạt động nhằm cung cấp, chia sẻ thông tin. Theo quan điểm về hoạt động trong xã hội học: Hoạt động có thể được coi là tổng hợp các hành động của con người, tác động vào một đối tượng nhất định nhằm đạt một mục đích nhất định và có ý nghĩa xã hội nhất định. [10] Từ đó, ta có thể hiểu: công tác đào tạo người dùng tin là tổng hợp các hành động của một/một nhóm các cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện tác động tới người dùng tin của mình nhằm cung cấp, phổ biến những thông tin cần thiết để người dùng tin có khả năng khai thác, sử dụng nguồn lực thông tin tại cơ quan/trung tâm một cách nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả nhất. K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi 1.2.2. Đặc điểm của công tác người dùng tin * Tính đối tượng Tính đối tượng là đặc trương cơ bản của hoạt động, bất cứ hành động nào cũng nhằm tới một/ một nhóm các đối tượng xác định. Tùy theo tính chất, quy mô mà đối tượng của hành động có sự đa dạng khác nhau. Trong nhiều trường hợp, đối tượng của một hành động không chỉ dừng lại ở các đối tượng hiện hữu mà có thể bao gồm cả các đối tượng đang trong quá trình xuất hiện. Đối với công tác đào tạo người dùng tin, đối tượng của hoạt động này trước hết là các đối tượng là người dùng tin chính thức tại cơ quan/trung tâm đó. Các đối tượng này cần nhận được hướng dẫn, đào tạo kiến thức thông tin thường xuyên, liên tục từ phía cơ quan/trung tâm thông tin thư viện. Bên cạnh đó đối tượng của hoạt động đào tạo người dùng tin còn bao gồm những người dùng tin không chính thức, những đối tượng là người dùng tin của các cơ quan/trung tâm thư viện khác- nơi có quan hệ hợp tác liên thư viện với cơ quan/trung tâm mình. Nhìn chung, đối tượng của công tác đào tạo người dùng tin không phải là một nhóm đồng nhất. Họ có thể có tuổi tác, trình độ, vị trí xã hội, thói quen sử dụng thông tin… rất khác nhau. Mỗi một đối tượng này có yêu cầu, phương thức đào tạo kiến thức thông tin khác nhau. * Tính chủ thể trong công tác đào tạo người dùng tin Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành. Chủ thể của hành động có thể là một cá nhân, một nhóm các nhân hay một tập thể, một cộng đồng tùy theo quy mô, tính chất của hoạt động. Chủ thể của công tác đào tạo người dùng tin chính là các cán bộ thư viện/những chuyên gia thông tin – những người hiểu rõ hơn ai hết hệ thống các sản phẩm & dịch vụ thông tin cùng cách thức truy cập, khai thác, sử dụng các sản phẩm & dịch vụ đó; những đặc điểm riêng biệt của từng nhóm đối tượng cụ thể trong tập hợp người dùng tin tại cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện. K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi * Tính gián tiếp (phương tiện) Để có thể tiến hành công tác đào tạo người dùng tin, các cơ quan/trung tâm sử dụng nhiều phương thức khác nhau: phương thức trực tiếp trình bày của cán bộ thông tin, thông qua các phương tiện gián tiếp như văn bản, hướng dẫn, địa chỉ Website… Mỗi phương thức này đòi hỏi những phương tiện riêng: không gian, thiết bị hỗ trợ, hệ thống mạng, máy móc… * Mục đích của công tác đào tạo người dùng tin Hàm lượng chất xám trong các sản phẩm & dịch vụ thông tin ngày càng cao đòi hỏi người dùng tin phải có tri thức và kỹ năng sử dụng, khai thác thông tin một cách triệt để. Mục đích của công tác đào tạo người dùng tin chính là cung cấp thông tin để người dùng tin có thể truy cập tới các nguồn tin và thỏa mãn nhu cầu tin của mình: - Thông tin về khả năng của cơ quan thông tin-thư viện có thể thỏa mãn được nhu cầu của mình như thế nào qua việc cung cấp các sản phẩm & dịch vụ thông tin của họ. - Biết các sản phẩm & dịch vụ nào phù hợp với mình. - Có kiến thức, kỹ năng sử dụng và khai thác các sản phẩm & dịch vụ phù hợp. Theo Hiệp hội Các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ (ACRL, 1989), người có kiến thức thông tin là người “đã học được cách thức để học. Họ biết cách học bởi họ nắm được phương thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin, do đó những người khác có thể học tập được từ họ. Họ là những người được đã chuẩn bị cho khả năng học tập suốt đời, bởi lẽ họ luôn tìm được thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ động”.[12] 1.2.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin Quá trình khai thác sử dụng thông tin trong xã hội thông qua các cơ quan/trung tâm bao gồm các thành tố: Người dùng tin, các nguồn/hệ thống K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi thông tin và hệ thống các thành tố trung gian đó tương ứng là nhu cầu tin, hệ thống các sản phẩm & dịch vụ và dịch vụ thông tin. Các thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong suốt quá trình khai thác, sử dụng thông tin của người dùng tin. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin chính là tìm ra các vấn đề tồn tại giữa các thành tố trên, tìm ra giải pháp và cung cấp những thông tin thích hợp để người dùng tin khắc phục những hạn chế, khó khăn xảy ra khi họ khai thác, sử dụng thông tin. Nhận diện các vấn đề xảy làm hạn chế ra trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, bao gồm: - Vấn đề giữa người dùng tin và nhu cầu tin: Luôn luôn tồn tại khoảng cách giữa người dùng tin - nhu cầu tin thực tế của họ với việc họ diễn đạt nhu cầu đó với phía các cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện. Thực tế cho thấy ở đối tượng người dùng tin có trình độ cao, có thói quen khai thác sử dụng thông tin thì khoảng cách này nhỏ, và ngược lại, (ở đối tượng người dùng tin có trình độ thấp, chưa có thói quen sử dụng thông tin thì khoảng cách này khá lớn). Mặt khác, việc xây dựng và hiệu quả của các sản phẩm & dịch vụ thông tin phụ thuộc hoàn toàn vào mức độ mà cán bộ thông tin hiểu về nhu cầu tin của người dùng tin. Vấn đề xảy ra chính là làm sao để các chuyên gia thông tin hiểu đúng và đầy đủ nhất. Để giải quyết vấn đề này, biện pháp tối ưu là tập trung vào việc nâng cao kiến thức về khai thác, sử dụng thông tin của người dùng tin. Các cơ quan/trung tâm thông tin thư viện cần xem xét kỹ lưỡng làm sao để người dùng tin có thể sử dụng các công cụ tra cứu chuyên ngành (bảng từ khóa, bảng chủ đề, bảng phân loại…), các điểm truy nhập có thể khi họ tra tìm tài liệu theo những yêu cầu tin cụ thể (nhan đề, tác giả, từ khóa, chỉ số phân loại…), cách thức kết hợp các yếu tố tìm tin để có thể mở rộng/thu hẹp kết quả tìm (sử dụng các toán tử, biểu thức tìm), và cả cách sử dụng các phương tiện mà cơ quan/trung tâm thư viện sử dụng khi triển khai hệ thống sản phẩm & dịch vụ của mình. K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi - Vấn đề giữa người dùng tin - các nguồn/hệ thống thông tin Do các nguồn/hệ thống thông tin luôn có những biến động: phát triển mở rộng, thêm mới, bị chia tách thành các nguồn tách biệt… Do đó, người dùng tin không thể hiểu biết được một cách đầy đủ về sự phân bố cụ thể của các nguồn tin có trong thư viện. Khi một yêu cầu tin mới nảy sinh, người dùng tin không thể nào định hình được tất cả và đầy đủ các nguồn tin trong thư viện mà họ có thể truy nhập để thỏa mãn nhu cầu tin đó. Vấn đề chính là làm thế nào để người dùng tin hiểu biết tối đa sự phân bố nguồn tin mà thư viện phục vụ họ. Để có thể giảm nhẹ khoảng cách giữa người dùng tin và các nguồn/hệ thống thông tin, các cơ quan/trung tâm nhất thiết phải có kế hoạch quảng bá cho người dùng tin đầy đủ nhất các nguồn/hệ thống thông tin mà thư viện đã xây dựng, sắp xây dựng, mỗi khi có bất kỳ sự thay đổi dù là nhỏ nhất cơ quan/trung tâm cũng cần giải thích, hướng dẫn cụ thể để người dùng tin hiểu, chấp nhận và sử dụng các nguồn tin sau đó. - Vấn đề giữa người dùng tin - hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin Cùng với sự phát triển không ngừng của các nguồn/hệ thống thông tin mà hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin cũng luôn thay đổi tương ứng. Hơn thế nữa, các sản phẩm & dịch vụ thông tin vẫn luôn hình thành và thay đổi cho phù hợp với điệu kiện cụ thể của từng thư viện, từng nhiệm vụ trong những thời điểm nhất định. Điều này làm cho người dùng tin không thể biết đầy đủ, chi tiết về các sản phẩm & dịch vụ thông tin mà họ có thể sử dụng tại cơ quan/trung tâm. Làm hạn chế kết quả tìm và sử dụng thông tin của người dùng tin, giảm hiệu quả sử dụng của bản thân các sản phẩm & dịch vụ thông tin. Câu hỏi đặt ra là làm sao để người dùng tin biết được tối đa hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin mà họ có thể khai thác. Câu trả lời chỉ có thể là cần phổ biến rộng rãi về khả năng, điều kiện, các tiện ích, ưu thế trong việc khai thác và sử dụng các sản phẩm & dịch vụ thông tin mà cơ quan/trung tâm thư viện cung cấp cho họ. K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi - Vấn đề giữa nhu cầu tin – các nguồn/hệ thống thông tin Nhu cầu tin của người dùng tin luôn thay đổi nhất định biểu hiện qua yêu cầu tin tương ứng. Mỗi nguồn/hệ thống thông tin đều được xây dựng theo những đặc điểm, nội dung riêng, nhằm phục vụ những đối tương người dùng tin mục tiêu. Nhưng do sự phát triển bùng nổ, đan xen của khoa học, tri thức nên tạo ra mối quan hệ liên đới giữa các nguồn/hệ thống thông tin. Một yêu cầu tin cụ thể có thể tồn tại ở nhiều các nguồn/hệ thống thông tin, một nguồn tin cụ thể khó có thể thỏa mãn hoàn toàn một yêu cầu tin cụ thể. Vậy làm thế nào để các nguồn/hệ thống thông tin có thể phù hợp tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. Giải pháp là phải nghiên cứu thường xuyên nhu cầu tin và sự biến động của nó, từ đó xây dựng chính sách hợp lý cho việc phát triển/liên kết các nguồn tin, chiến lược liên kết, chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan bên ngoài. - Vấn đề giữa nhu cầu tin – hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin Chính do sự phát triển của thông tin, do mức độ ngày càng phức tạp của nhu cầu tin … đã hối thúc sự đa dạng của các sản phẩm & dịch vụ thông tin. So với thực tế hiện nay của nhu cầu tin, các sản phẩm & dịch vụ thông tin chắc chắn sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa. Giải quyết vấn đề này đồng nghĩa với đa dạng, kiện toàn và phát triển không ngừng các sản phẩm & dịch vụ thông tin cho phù hợp với nhu cầu tin. - Vấn đề giữa hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin – các nguồn/hệ thống thông tin Sản phẩm & dịch vụ hình thành là sự phản ánh hoặc để khai thác, sử dụng hiệu quả nhất, đầy đủ nhất mọi nguồn/hệ thống thông tin. Trên thực tế, hệ thống các sản phẩm & dịch vụ không thể là sự phản ánh đầy đủ chi tiết của các nguồn/hệ thống thông tin. Vấn đề cần giải quyết chính là làm cho hệ thống sản phẩm & dịch vụ phản ánh tốt nhất về các nguồn tin. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi vừa đa dạng hóa sản phẩm, phát triển đồng bộ về công nghệ và chính sách. K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Các vấn đề trên luôn tồn tại tại bất cứ cơ quan/trung tâm thư viện nào. Để có thể hạn chế tất cả các vấn đề trên, cần tăng cường nghiên cứu người dùng tin, nhu cầu tin của họ, phương thức thỏa mãn nhu cầu của từng đối tượng cụ thể… Giải pháp khả thi nhất chính là tăng cường công tác đào tạo người dùng tin. 1.2.4. Các kiến thức và kỹ năng cần đào tạo cho người dùng tin - Kiến thức về hệ thống thông tin, mạng lưới các cơ quan thông tin –thư viện: Mạng lưới các cơ quan thông tin - thư viện nơi người dùng tin có thể khai thác, sử dụng nguồn lực thông tin ; Thông tin về phương thức phục vụ tại từng phòng phục vụ; Điều kiện khi người dùng tin đến khai thác, sử dụng thông tin tại thư viện. - Kiến thức về các loại hình sản phẩm và dịch vụ tại cơ quan/trung tâm thư viện. - Kỹ năng khai thác và sử dụng các sản phẩm & dịch vụ thông tin cụ thể: khai thác các sản phẩm & dịch vụ thông tin truyền thống, khai thác và sử dụng các sản phẩm & dịch vụ thông tin hiện đại. 1.2.5. Các hình thức đào tạo người dùng tin Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan/trung tâm thư viện đã triển khai nhiều hình thức khác nhau trong công tác đào tạo người dùng tin của mình: - Hướng dẫn trực tiếp cho người dùng tin. - Hướng dẫn thông qua các bảng biểu chỉ dẫn, các văn bản. - Mở các lớp huấn luyện ngắn hạn. - Mở các lớp huấn luyện định kỳ. - Đưa chương trình huấn luyện vào chương trình học của các trường học, lớp bồi dưỡng chuyên môn. - Xuất bản các tài liệu hướng dẫn, phổ biến cho người dùng tin. K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi - Tuyên truyền, hướng dẫn người dùng tin thông qua các chương trình riêng trên đài phát thanh truyền hình. - Thường xuyên đăng tải các thông tin hướng dẫn trên các phương tiện khác. 1.2.6. Các nhân tố tác động tới công tác đào tạo người dùng tin của các cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện 1.2.6.1. Loại hình, chức năng nhiệm vụ của cơ quan/trung tâm thông tin - thư viện. Loại hình, chức năng nhiệm vụ là một trong những đặc điểm cho phép phân loại các cơ quan thông tin – thư viện. Đó cũng là nhân tố quyết định các chính sách liên quan tới người dùng tin tại một cơ quan/trung tâm thông tin, trong đó có công tác đào tạo người dùng tin. Hiện nay, tại Việt Nam có một số loại hình cơ quan thông tin thư viện như: Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện chuyên ngành, đa ngành, thư viện công cộng, thư viện trường học. Các loại hình này có chức năng cụ thể khác biệt với nhau, có nhiệm vụ cụ thể xác định. Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện đứng đầu hệ thống thư viện công cộng nước ta. Với số vốn tài liệu lên tới hơn 130.000 triệu bản, với hệ thống sản phẩm & dịch vụ đa dạng và tương đối hoàn chỉnh… Thư viện Quốc gia Việt Nam có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tin của tất cả các đối tượng người dùng tin trong và ngoài nước. Với số lượng bạn đọc đông đảo, đa dạng như vậy, công tác đào tạo người dùng tin tại Thư viện được triển khai một cách đầy đủ tất cả các phương pháp. Việc hướng dẫn người dùng tin chủ yếu tập trung vào các phương pháp đào tạo qua chỉ dẫn bằng văn bản, hướng dẫn từ xa trong môi trường mạng, trả lời những thác mắc cụ thể của từng đối tượng cụ thể. Hệ thống thư viện chuyên ngành chủ yếu phục vụ nhu cầu tin của một nhóm đối tượng là cán bộ cao cấp của ngành, các cán bộ nghiên cứu của K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi ngành và một số các đối tượng bên ngoài có nhu cầu tin liên quan. Công tác đào tạo người dùng tin trong loại hình thư viện này chủ yếu tập trung vào nhóm đối tượng là cán bộ chuyên ngành tại cơ quan đó. Do đặc điểm của nhóm đối tượng này, công tác đào tạo người dùng tin tại thư viện chuyên ngành chỉ có phù hợp với những phương thức hướng dẫn từ xa. Đối với nhóm thư viện trường học, lại cần chú ý những phương pháp đào tạo trực tiếp. Đối với các thư viện công cộng thuộc các tỉnh/thành phố, huyện, xã lại cần thúc đẩy công tác tuyên truyền giới thiệu qua các phương tiện truyền thông… 1.2.6.2. Đặc điểm nguồn tin và hệ thống sản phẩm & dịch vụ - Nguồn tin. Nguồn lực thông tin là một trong những yếu tố tiên quyết cấu thành hoạt động thông tin thư viện. Nguồn lực thông tin có thể hiểu là tất cả những thông tin/tài liệu mà cơ quan/trung tâm thư viện có thể cung cấp cho người dùng tin. Nó không phải chỉ là vốn tài liệu mà thư viện tổ chức lưu trữ trong kho của mình mà là tất cả các tài nguyên thông tin ở tất cả các dạng in, số hoá, dạng CD-ROM, và các dạng khác mà người dùng tin thông qua cơ quan/trung tâm thư viện có thể tiếp cận và khai thác. Nguồn tin của các loại hình cơ quan/trung tâm thư viện khác nhau sẽ có những đặc điểm rất khác biệt. Nguồn lực thông tin có thể coi là sức mạnh của mỗi cơ quan thư viện. Số lượng nguồn tin càng nhiều, diện bao phủ càng rộng, độ phân tán cao, phương thức tồn tại càng đa dạng… thì các trung tâm thông tin-thư viện lại càng cần quan tâm đặc biệt đến công tác đào tạo người dùng tin. Bởi lẽ với một nguồn tin như vậy sẽ rất khó cho người dùng tin có một cái nhìn tổng thể về những gì họ có thể tiếp cận, họ không thể khai thác sử dụng thông tin khi họ không biết phương thức hoạt động ở các phòng phục vụ cụ thể, họ không thể sử dụng thông tin trong bộ sưu tập của cơ quan/trung tâm thư viện khi họ định hình được thông tin đó có thuộc lĩnh vực mà họ quan tâm hay không? K50 Thông tin – Thư viện Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Với những cơ quan/trung tâm thư viện mà nguồn lực thông tin của họ bao gồm cả những nguồn tin được tổ chức, lưu trữ, phục vụ …trong quan hệ hợp tác chia sẻ nguồn lực thì công tác giới thiệu, phổ biến tới người dùng tin lại càng cần quan tâm. Đối với các cơ quan/trung tâm thư viện mà nguồn lực thông tin nhỏ, các dạng thức của thông tin về cơ bản ở dạng truyền thống thì người dùng tin có thể dễ dàng sử dụng nguồn thông tin. Chỉ cần họ là khách hàng thường xuyên tại thư viện, họ có thể truy nhập đến các nguồn tin một cách chính xác và nhanh chóng. Điều đó không đồng nghĩa với việc xem nhẹ công tác đào tạo người dùng tin. Trong trường hợp đó, các cơ quan/trung tâm cần quan tâm hoàn thiện hơn nữa bộ sưu tập của mình, đồng thời hướng dẫn người dùng tin tìm tới các nguồn tin phù hợp với nhu cầu tin và đặc điểm cá nhân của họ khi thư viện chưa có điều kiện bổ sung. - Hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin. Các sản phẩm & dịch vụ mà thư viện xây dựng không chỉ phản ánh nội lực của thư viện đó. Nó là phương tiện để thoả mãn nhu cầu tin của người dùng tin, các cơ quan/trung tâm thư viện phải xây dựng kế hoạch đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tin. Đối với một cơ quan/trung tâm – nơi mà sản phẩm & dịch vụ thông tin được xây dựng đa dạng bao gồm các sản phẩm & dịch vụ truyền thống và hiện đại, không gian phục vụ người dùng tin rộng, phân tán. Các cơ quan đó phải hoàn thiện công tác marketing cho các sản phẩm & dịch vụ thông tin của mình. Sản phẩm & dịch vụ thông tin muốn thực sự đem lại hiệu quả thì phải được xây dựng trên nhu cầu tin thực tế của người dùng tin. Phải thoả mãn những yêu cầu riêng của nhóm người dùng tin mục tiêu về nội dung thông tin, phương thức cung cấp, yếu tố thời gian…Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến sao cho người dùng tin biết đến sự tồn tại của sản phẩm & dịch vụ, thấy được sự phù hợp về nội dung thông tin, phương thức khai thác và sự tiện dụng của sản phẩm & dịch vụ. K50 Thông tin – Thư viện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất