Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu công ƣớc berne và vấn đề vi phạm bản quyền tại việt nam...

Tài liệu Tìm hiểu công ƣớc berne và vấn đề vi phạm bản quyền tại việt nam

.PDF
59
4
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN ------------o0o------------ ĐẶNG THỊ LÊ TÌM HIỂU CÔNG ƢỚC BERNE VÀ VẤN ĐỀ BẢO HỘ BẢN QUYỀN TẠI VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN Hệ đào tạo : Chính quy Khóa học : QH - 2008 - X NGƢỜI HƢỚNG DẪN: Th.S Trịnh Khánh Vân HÀ NỘI, 2012 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………..1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………..1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………...2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………….2 5. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài………………………………….2 6. Bố cục của khóa luận……………………………………………………..2 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 : MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢN QUYỀN VÀ CÔNG ƢỚC BERNE………………………………………………………3 1.1 Khái niệm về sở hữu trí tuệ và bản quyền……………………………. ...3 1.1.1 Khái niệm về sở hữu trí tuệ……………………………………3 1.1.2 Khái niệm về bản quyền………………………………………..3 1.2 Khái quát về Công ƣớc Berne…………………………………………..4 1.2.1 Sự hình thành Công ƣớc Berne…………………………….......4 1.2.2 Nội dung Công ƣớc Berne……………………………………..6 1.2.2.1 Nguyên tắc bảo hộ…………………………………….......6 1.2.2.2 Đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ…………………………...7 1.2.2.3 Các quyền đƣợc bảo hộ……………………………….......9 1.2.2.4 Những ngoại lệ của Công ƣớc……………………………11 1.2.2.5 Thời hạn bảo hộ…………………………………………..13 2 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG VI PHẠM BẢN QUYỀN TẠI VIỆT NAM……………………………………………………………………….15 2.1 Vi phạm bản quyền trong lĩnh vực xuất bản…………………………...20 2.2 Vi phạm bản quyền trong lĩnh vực nhạc số……………...……………..25 2.3 Vi phạm bản quyền trong lĩnh vực phần mềm…………………………35 2.4 Vi phạm bản quyền trong lĩnh vực phim ảnh…………………………..39 2.5 Vi phạm bản quyền mỹ thuật…………………………………………..42 2.6 Vi phạm bản quyền băng đĩa…………………………………………...47 CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM BẢO HỘ BẢN QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY……………………………….51 3.1 Nhận xét…………………………………………………………………...51 3.1.1 Ƣu điểm…………………………………………………………51 3.1.2 Hạn chế…………………………………………………………..53 3.2 Một số kiến nghị nhằm bảo hộ bản quyền ở Việt Nam hiện nay………….54 3.2.1 Giáo dục nâng co ý thức bảo hộ bản quyền………………............54 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống pháp lý – cơ chế thực thi…………………...55 3.2.3 Nâng cao năng lực của các cơ quan chức năng…………………..56 KẾT LUẬN…………………………………………………………………..57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………...59 1. Tính cấp thiết của đề tài LỜI MỞ ĐẦU 3 Công ƣớc Berne về bảo hộ bản quyền là một công ƣớc mang giá trị quốc tế có nội dung qui định chặt chẽ về vấn đề bản quyền trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật bảo vệ đối tƣợng, các quyền, chủ thể tác phẩm, cùng với việc qui định các tiêu chuẩn bảo hộ, thời hạn bảo hộ đƣợc áp dụng với các nƣớc là thành viên của Công ƣớc. Bản quyển là một hình thức bảo hộ của luật pháp đối với “các tác phẩm gốc của tác giả”, bao gồm tác phẩm văn học, sân khấu, âm nhạc, nghệ thuật và các tác phẩm trí tuệ khác. Tình hình vi phạm bản quyền ở Việt Nam hiện nay là rất phổ biến và phức tạp. Một số lĩnh vực thƣờng xuyên bị vi phạm bản quyền ở Việt Nam hiện nay là : Xuất bản; Nhạc số; Phần mềm; Băng đĩa; Phim ảnh; Mỹ thuật… Căn cứ vào nội dung của Công ƣớc Berne và thực trạng vi phạm bản quyển ở Việt Nam tôi đã “ Tìm hiểu Công ƣớc Berne và Vấn đề vi phạm bản quyền tại Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Từ đó, có đƣợc sự nhìn nhận đúng đắn, khoa học và có những giải pháp nhằm bảo hộ bản quyền ở Việt Nam đƣợc hiệu quả và tốt hơn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Hiểu rõ hơn về nội dung Công ƣớc Berne và tình hình vi phạm bản quyền tại Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn chặn vi phạm bản quyền số tại nƣớc ta hiện nay. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Khảo sát thực trạng vi phạm bản quyền ở Việt Nam + Đề xuất giải pháp bảo vệ bản quyền 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Nội dung Công ƣớc Berne và vấn đề vi phạm bản quyền 4 - Phạm vi nghiên cứu: Tình hình vi phạm bản quyền tại Việt Nam hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu – thông tin 5 . Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Vấn đề vi phạm bản quyền ở nƣớc ta hiện nay đang là vấn quan trọng, cũng nhƣ gây nhiều tranh cãi, phức tạp trong xã hội. Nhận thấy, đây là một hƣớng đề tài nghiên cứu mới, và trong Khoa cũng chƣa có nhiều nghiên cứu cụ thể về tình hình bảo hộ bản quyền tại Việt Nam. Do vậy, tôi lấy đề tài nghiên cứu này làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 6. Bố cục của khóa luận Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm các chƣơng sau : Chƣơng 1 : Một số khái niệm cơ bản về bản quyền và Công ƣớc Berne Chƣơng 2 : Thực trạng vi phạm bản quyền tại Việt Nam Chƣơng 3 : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm bảo hộ bản quyền ở Việt Nam hiện nay. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1 : MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢN QUYỀN VÀ CÔNG ƢỚC BERNE 1.1 Khái niệm về sở hữu trí tuệ và bản quyền 1.1.1 Khái niệm sở hữu trí tuệ 5 Sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu tài sản trí tuệ của cá nhận hoặc pháp nhân. Quyền sở hữu tài sản này bao gồm quyền chiếm giữ, sử dụng và định đoạt tài sản trí tuệ đó. Cá nhân hoặc pháp nhân sở hữu tài sản trí tuệ đó đƣợc gọi là chủ sở hữu tài sản trí tuệ. Đặc điểm cơ bản và quan trong nhất của quyền sở hữu này là chủ sở hữu tài sản trí tuệ có quyền sử dụng tài sản trí tuệ của mình theo ý nuốn và không ai đƣợc sử dụng tài sản trí tuệ đó nếu không đƣợc phép của chủ sở hữu. Sở hữu trí tuệ đƣợc chia thành 2 lĩnh vực: Quyền tác giả hay gọi là Bản quyền (Copyrights) và Sở hữu công nghiệp (Industrial Property). 1.1.2 Khái niệm về bản quyền Quyền tác giả hay còn gọi là Bản quyền (Copyrights) là độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của ngƣời này. Quyền tác giả đƣợc dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa (gọi là tác phẩm), ví dụ nhƣ các bài viết về khoa học, văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chƣơng trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan tới tác phẩm này. Quyền tác giả tài Việt Nam đƣợc quy định chi tiết trong Bộ Luật Dân Sự 2006, Luật Sở hữu Trí tuệ và Nghị định 100/NĐ-CP/2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Dân Sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan. Theo đó, Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu, bao gồm các điều sau : 1. Quyền nhân thân. Đặt tên cho tác phẩm. Đứng tên thật hay bút danh trên tác phẩm ; Đƣợc nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm đƣợc công bố sử dụng; Công bố tác phẩm hoặc cho phép ngƣới khác công bố tác phẩm; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho ngƣời khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác 6 phẩm dƣới bất kí hình thức nào gây phƣơng hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 2. Quyền tài sản. Làm tác phẩm tái sinh; Biểu diễn tác phẩm trƣớc công chúng; Sao chép tác phẩm; Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phƣơng tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hay bất kì phƣơng tiện kỹ thuất nào khác; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chƣơng trình máy tính. Tác phẩm đƣợc bảo hộ theo cơ chế quyền tác giả là các tác phẩm trong lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật. Theo Bộ Luật Dân Sự của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa bản quyền nhƣ sau : “Quyền tác giả đƣợc hiểu là các quyền dân sự mà tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm đƣợc hƣởng đối với tác phẩm mà mình sáng tạo ra hoặc tác phẩm mà mình là chủ sở hữu. 1.2 Khái quát về Công ƣớc Berne 1.2.1 Sự hình thành Công ƣớc Berne Công ƣớc Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật đƣợc ra đời vào ngày 9 tháng 9 năm 1886 tại Berne – Thụy Sĩ lần đầu tiên thiết lập và bảo vệ bản quyền giữa các quốc gia có chủ quyền. Công ƣớc Berne đƣợc hình thành sau nỗ lực vận động của Victor Hugo. Các quốc gia tuân thủ công ƣớc Berne công nhận quyền bảo hộ bản quyền (quyền tác giả) của các tác phẩm tại các quốc gia khác cùng tuân thủ công ƣớc này. Công ƣớc Berne cho phép tác giả đƣợc hƣởng các quyền suốt đời cộng thêm tối thiểu 50 năm sau đó. Tuy nhiên, các quốc gia tuân thủ công ƣớc đƣợc phép nâng cao thời hạn hƣởng tác quyền dài hơn nhƣ cộng đồng Châu Âu đã làm 1993 thông qua chỉ thị về thời gian hòa hợp bảo vệ quyền tác giả và một số quyền có liên quan thời gian bảo hộ của các tác phẩm văn học và nghệ thuật đƣợc ấn định 7 thống nhất là cho đến 70 năm sau tác giả qua đời. Các quyền lợi của các nhà biểu diễn chấm dứt 50 năm sau khi biểu diễn. Một số nƣớc tuân thủ phiên bản cũ của công ƣớc Berne cho phép tác giả đƣợc hƣởng suốt đời cộng 70 năm. Thời hạn này có thể giảm đối với một số loại tác phẩm nghệ thuật nhƣ điện ảnh hoặc đối với tác phẩm là một cơ quan thì thời hạn tác quyền là 95 năm sau lần xuất bản đầu tiên Công ƣớc Berne đã đƣợc sửa đổi nhiều lần để hoàn thiện với hệ thống bảo hộ quốc tế mà công ƣớc quy định. Đã có nhiều thay đổi để đối phó với những thách thức nảy sinh do sự phát triển nhanh chóng của công ƣớc trong lĩnh vực sử dụng tác phẩm của tác giả, để công nhận những quyền mới đồng thời cho phép các phiên bản sửa đổi phù hợp với các quyền đã đƣợc quy định. Công ƣớc đã đƣợc sửa đổi bổ sung 7 lần vào các năm: tại Berlin - 1908, Berne – 1914, Roma - 1928, Brussels – 1948, Stockholm - 1967, Paris – 1971, Paris – 1986 . Văn bản hiện hành chính là đạo luật Paris của công ƣớc đƣợc thông qua trong lần sửa đổi bổ sung vào ngày 24 tháng 7 năm 1971 tại Paris Cộng hòa Pháp. Từ năm 1967 công ƣớc Berne đƣợc quản lý bởi Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO). Hầu nhƣ tất cả các thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đều tuân thủ các điều khoản của công ƣớc này theo thỏa thuận TRIPs, đến ngày 20 tháng 11 năm 2004 có 157 quốc gia đã kí công ƣớc Berne. Ngày 7 tháng 6 năm 2004 Chủ tịch nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã có quyết định số 332/2004/QĐ-CTN về việc Việt Nam tham gia công ƣớc Berne trở thành quốc gia thứ 156 tham gia công ƣớc Berne. Công ƣớc có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 26 tháng 10 năm 2004. 1.2.2 Nội dung Công ƣớc Berne 1.2.2.1 Nguyên tắc bảo hộ 8 Công ƣớc Berne không có điều khoản riêng quy định về những nguyên tắc cơ bản trong việc thực hiện bảo hộ các quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật của họ. Công ƣớc Berne gồm có phần mở đầu, 47 điều khoản chính và Phần phụ lục gồm 6 khoản. Nội dung chủ yếu cơ bản nhất của công ƣớc Berne là các quy định đƣợc ghi tại các điều khoản từ Điều 1 đến Diều 21 và Phần phụ lục giành cho các nƣớc đang phát triển. Qua toàn bộ nội dung của Công ƣớc nhất là các quy định đƣợc ghi nhận tại Điều 5 có thể rút ra các nguyên tắc cơ bản sau đây :  Nguyên tắc thứ nhất là đối xử quốc gia. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế nói chung thƣờng đƣợc sử dụng trong các thông lệ quốc tế, các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, về khuyến khích đầu tƣ và quan hệ dịch vụ, thƣơng mại quốc tế. Theo quy định của Công ƣớc Berne thì những tác phẩm văn học, nghệ thuật đƣợc bảo hộ theo công ƣớc Berne thì tác giả của chúng đƣợc hƣởng theo quy định của luật pháp quốc gia sở tại.  Nguyên tắc thứ hai là bảo hộ tự động. Các quốc gia đã tham gia công ƣớc thì việc hƣởng và thực hiện các quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật không phải làm bất kì thủ tục nào, vấn đề bảo hộ đƣợc thực hiện kể cả trong trƣờng hợp tác phẩm không đƣợc bảo hộ ở quốc gia gốc. Công ƣớc Berne đã khái niệm về quốc gia gốc nhƣ sau : “ Đó là quốc gia tham gia công ƣớc và tác phẩm đƣợc xuất bản lần đầu tiên ở đó. Nếu tác phẩm đƣợc xuất bản đồng thời ở một số nƣớc đều đã tham gia công ƣớc thì lấy quốc gia có thời hạn bảo hộ ngắn nhất là quốc gia gốc. Với tác phẩm chƣa công bố hoặc đã công bố lần đầu tiên tại một quốc gia chƣa tham gian công ƣớc thì chỉ đƣợc bảo hộ theo công ƣớc Berne nếu tác giả là công dân của nƣớc đã tham gia công ƣớc và quốc gia mà tác giả mang quốc tịch sẽ đƣợc lấy làm quốc gia gốc của tác phẩm. 9  Nguyên tắc thứ ba bảo hộ độc lập đƣợc thể hiện nhƣ sau. Luật pháp quốc gia đã tham gia công ƣớc sẽ quy định về mức độ và các tủ tục, phƣơng thức bổ cứu nhằm thực hiện sự bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm đƣợc yêu cầu bảo hộ. Sự đãi ngộ đặc biệt hoặc sự hạn chế bảo hộ của một quốc gia là một thành viên của công ƣớc đối với những tác phẩm của những tác giả là công dân của quốc gia không phải là thành viên sẽ không bắt buộc áp dụng tại các quốc gia thành viên khác. 1.2.2.2 Đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ  Đối tƣợng bảo hộ Đối tƣợng bảo hộ trong công ƣớc Berne là các tác phẩm văn học và các tác phẩm nghệ thuật. Thuật ngữ “Các tác phẩm văn học và nghệ thuật” trong công ƣớc Berne đƣợc hiểu là tất cả các sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật đƣợc biểu hiện dƣới bất kỳ hình thức nào, theo bất kỳ phƣơng thức nào (Điều 2 Công ƣớc Berne). Cụ thể, các đối tƣợng nhƣ sau : Sách, tập in nhỏ, các ấn phẩm khác, các bài giảng, các bài phát biểu, bài thuyết trình và các tác phẩm cùng loại, kịch bản, nhạc kịch, các tác phẩm hoạt kịch, kịch câm, các bản nhạc có lời hoặc không có lời, các tác phẩm điện ảnh, tác phẩm hội họa, kiến trúc, chạm trổ, điêu khắc, tranh khắc bản, ảnh và các tác phẩm đƣợc thể hiện bằng phƣơng pháp tƣơng tự nhƣ nhiếp ảnh, tác phẩm nghệ thuật ứng dụng, các tác phẩm minh họa, địa đồ, bản vẽ thiết kế, bản phác họa và các tác phẩm 3 chiều liên quan đến địa lý, địa hình, kiến trúc và khoa học. Các tác phẩm dịch thuật, cải biên, phóng tác, cải biên âm nhạc và các hình thức chuyển thể khác từ một tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật cũng đƣợc bảo hộ nhƣ vác tác phẩm gốc và không đƣợc làm phƣơng hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm gốc. 10 Luật pháp quốc gia là thành viên Liên Hiệp có thẩm quyền quyết định việc bảo hộ đối với công văn Nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp hay tƣ pháp cũng nhƣ các bản dịch chính thức của văn kiện đó. Các tuyển tập các tác phẩm văn học nghệ thuật, các bộ bách khoa từ điển và các hợp tuyển do việc chọn lọc hay kết cấu các tƣ liệu, tạo thành một sáng tạo trí tuệ cũng đƣợc bảo hộ nhƣ một tác phẩm, miễn không phƣơng hại quyền tác giả của các tác phẩm tạo nên các hợp tuyển này. Các tác phẩm nói trên đều đƣợc hƣởng sự bảo hộ ở tất cả các nƣớc thành viên của Liên Hiệp. Việc bảo hộ này dành cho tác giả và những ngƣời sở hữu quyền tác giả.  Tiêu chuẩn bảo hộ - Tác giả là công dân của quốc gia đã tham gia công ƣớc dù tác phẩm của họ đã hoặc chƣa công bố. - Tác giả là công dân của quốc gia chƣa tham gia công ƣớc nhƣng tác phẩm của họ đã đƣợc công bố làn đầu tiên tại một nƣớc đã tham gia công ƣớc. - Tác giả không mang quốc tịch của quốc gia đã tham gia công ƣớc nhƣng thƣờng xuyên cƣ trú tại nƣớc đó thì cũng xem nhƣ công dân của nƣớc đó và tác phẩm của họ cũng đƣợc bảo hộ theo Công ƣớc Berne. - Tác giả không phải là công dân của nƣớc đã tham gia công ƣớc là tác giả của các tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc sẽ đƣợc bảo hộ theo công ƣớc Berne nếu trụ sở của nhà sản xuất phim đóng ở nƣớc thành viên công ƣớc, tác phẩm kiến trúc đƣợc xây dựng tại nƣớc đã tham gia công ƣớc 11 1.2.2.3 Các quyền đƣợc bảo hộ Quy định về các quyền cơ bản trong công ƣớc Berne cũng có thể coi là một nguyên tắc của Công ƣớc Berne, đó là nguyên tắc bảo hộ quyền tối thiểu, tức là các quốc gia thành viên có thể quy định về sự bảo hộ cao hơn các quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật. Các quyền đƣợc bảo hộ theo công ƣớc Berne bao gồm những quyền sau :  Thứ nhất, quyền về tinh thần : Yêu cầu thừa nhận tác giả, phản đối những hành vi sửa đổi và xâm hại khác đối với tác phẩm. Bảo hộ quyền tinh thần sau khi tác giả đƣợc duy trì ít nhất cho đến khi chấm dứt các quyền về kinh tế. Các biện pháp bồi thƣờng nhằm đảm bảo các quyền mà Công ƣớc Berne thừa nhận sẽ do luật pháp quốc gia quy định. Cụ thể quyền này thể hiện nhƣ sau : - Độc lập với quyền kinh tế của tác giả và cả sau khi quyền này đƣợc chuyển nhƣợng, tác giả vẫn giữ nguyên quyền đƣợc đòi thừa nhận mình là tác giả của tác phẩm và phản đối bất kỳ sự xuyên tạc, cắt xén hay sửa đổi hoặc những vi phạm khác đối với tác phẩm có thể làm phƣơng hại đến danh dự và tiếng tăm của tác giả. - Sau khi tác giả chết, những quyền tác giả đƣợc hƣởng theo quy định vẫn đƣợc duy trì ít nhất cho đến khi chấm dứt các quyền kinh tế và đƣợc sử dụng bởi nhũng cá nhân hoặc đoàn thể hữu quyền thể theo pháp luật quốc gia nơi sự bảo hộ đƣợc áp dụng. Tuy nhiên, những quốc gia mà luật pháp hiện hành khi phê chuẩn, hoặc gia nhập đạo luật này không có các quy định bảo hộ tất cả nhũng quyền nói trên sau khi tác giả qua đời, các quốc gia đó có thể quy định chấm dứt một phần các quyền nói trên sau khi tác giả chết.  Thứ hai: Quyền dịch thuật. Ngoài quyền đƣợc bảo hộ đối với tác phẩm gốc trong suốt thời hạn bảo hộ, tác giả còn đƣợc bảo hộ về sự độc quyền dịch và cho phép dịch. 12  Thứ ba: Quyền về sao chép, tác giả đƣợc hƣởng những quyền lợi phát sinh từ việc sao chép tác phẩm của họ dƣới bất kỳ hình thức nào, bằng bất kỳ phƣơng thức nào, việc ghi âm hay ghi hình đối với tác phẩm cũng đƣợc coi là sao chép theo quy định của Công ƣớc Berne. Cụ thể : - Tác giả có các tác phẩm văn học nghệ thuật đƣợc Công ƣớc này bảo hộ, đƣợc hƣởng độc quyền cho phép sao in các tác phẩm đó dƣới bất kỳ phƣơng thức nào. - Luật pháp quốc gia thành viên Liên Hiệp có quyền cho phép sao in những tác phẩm nói trên trong một vài trƣờng hợp đặc biệt, miễn là sự sao in đó không phƣơng hại đến việc khai thác bình thƣờng tác phẩm hoặc không gây thiệt thòi bất chính cho những quyền lợi hợp pháp của tác giả. - Mọi ghi âm hay ghi hình đều đƣợc xem là sao in theo nghĩa của Công ƣớc này.  Thứ tƣ: Quyền phóng tác, cải biên chuyển thể khác. Tác giả các tác phẩm văn học và nghệ thuật đƣợc hƣởng độc quyền cho phép phóng tác, chuyển thể hay cải biên các tác phẩm của mình. Nhƣ việc phóng tác điện ảnh, ghi âm tác phẩm âm nhạc và lời kèm theo…Cụ thể sự độc quyền cho phép nhƣ sau : - Phóng tác và quay phim các tác phẩm của mình và cho phát hành những tác phẩm đã phóng tác hay quay phim. - Trình diễn công cộng và truyền thông quần chúng bằng đƣờng dây những tác phẩm đã phóng tác hay quay phim. Ngoài ra việc phóng tác dƣới bất kỳ hình thức nghệ thuật nào những bộ phim có cốt truyện lấy từ những tác phẩm văn học nghệ thuật, ngoài sự cho phép của các tác giả đã thực hiện bộ phim còn phải lệ thuộc vào sự cho phép của các tác giả của các tác phẩm nguyên tác. 1.2.2.4 Những ngoại lệ của Công ƣớc 13 Những ngoại lệ của công ƣớc thể hiện qua các đối tƣợng nằm ngoài sự bảo hộ của Công ƣớc và một số sử dụng tự do tác phẩm và sử dụng tự do hợp pháp khác các tác phẩm theo Công ƣớc.  Các đối tƣợng nằm ngoài sự bảo hộ của Công ƣớc Berne - Các tin tức thời sự hàng ngày hoặc tin tức xã hội chỉ mang tính đƣa tin trên báo chí không đƣợc bảo hộ bởi công ƣớc Berne - Các văn bản pháp quy và bản dịch các văn bản đó, bài diễn văn chính trị, những lời phát biểu trong quá trình tố tụng của Tòa án. - Những tác phẩm chƣa đƣợc ghi nhận dƣới một dạng vật chất nhất định nhƣ : đƣợc viết ra giấy, đƣợc ghi âm, ghi hình, biểu diễn… Tuy nhiên, pháp luật các quốc gia thành viên của Công ƣớc có thể bảo hộ đối với tác phẩm nghệ thuật ứng dụng, các thiết kế và kiểu dáng công nghiệp nhƣng sự bảo hộ đặc biệt với các tác phẩm nghệ thuật ứng dụng và các thiết kế, kiểu dáng công nghiệp sẽ không đƣợc bảo hộ đặc biệt tại các quốc gia khác và ở đó chúng chỉ đƣợc bảo hộ nhƣ các tác phẩm nghệ thuật khác. Nếu các tác phẩm đó muốn đƣợc bảo hộ tại các quốc gia khác nhƣ trong nƣớc mình thì trƣờng hợp nƣớc đó phải là thành viên của Công ƣớc Paris về bảo hộ Sở hữu công nghiệp.  Một số sử dụng tự do tác phẩm và sử dụng tự do hợp pháp khác các tác phẩm theo Công ƣớc Những trích dẫn rút ra từ một tác phẩm đã đƣợc phổ cập tới công chúng một cách hợp pháp, miễn là sự trích dẫn đó phù hợp với những thông lệ chính đáng và trong mức độ phù hợp với mục đích, kể cả những trích dẫn các bài báo và tập san định kỳ dƣới hình thức điểm báo. Luật pháp quốc gia thành viên Liên Hiệp và những thỏa hiệp đặc biệt đã có hay sẽ ký kết giữa các quốc gia này có thẩm quyền quy định cho phép sử dụng trong mức độ phù hợp có mục đích, những tác phẩm văn học hay nghệ thuật bằng cách trích dẫn để minh họa giảng dạy trong các xuất bản phẩm, các buổi 14 phát thanh, ghi âm hay ghi hình miễn sao việc sử dụng phù hợp với thông lệ chính đáng. Luật pháp quốc gia thành viên Liên Hiệp có thẩm quyền cho phép in lại trên báo chí, phát lại trên đài truyền thanh hay phƣơng tiện thông tin đại chúng bằng đƣờng dây những bài báo có tính chất thời sự kinh tế, chính trị hay tôn giáo đã đăng tải trên báo chí hay tập san hoặc các tác phẩm truyền thanh cùng một tính chất tƣơng tự, miễn là sự in lại, phát lại, phát thanh hay truyền thông đó không bị tác giả đích danh dành quyền sử dụng. Tuy nhiên, việc trích dẫn hay sử dụng tác phẩm nêu trên đều phải ghi rõ nguồn gốc tác phẩm và tên tác giả nếu nguồn gốc tác phẩm có mang tên tác giả Luật pháp quốc gia thành viên Liên Hiệp cũng có thẩm quyền quy định trong những điều kiện nào những tác phẩm văn học nghệ thuật đƣợc nhìn thấy hoặc nghe thấy trong một buổi thông tin thời sự qua hình ảnh hay phim hoặc phát thanh hay truyền thông quần chúng bằng đƣờng dây, có thể đƣợc sao và phổ cập tới quần chúng trong mức độ phù hợp với mục đích thông tin. 1.2.2.5 Thời hạn bảo hộ Quy định chung với thời hạn bảo hộ trong công ƣớc Bernr này là suốt cuộc đời của tác giả và sau 50 năm khi tác giả chết. Đối với những tác phẩm điện ảnh, các quốc gia thành viên liên hiệp có quy định thời gian bảo hộ chấm dứt 50 năm sau khi tác phẩm đƣợc phổ cập đến quần chúng, với sự đồng ý của tác giả hoặc nếu không có sự phổ cập nhƣ thế trong vòng 50 năm tính từ ngày thực hiện tác phẩm, thì thời hạn chấm dứt 50 năm sau khi tác phẩm đƣợc thực hiện. Đối với những tác phẩm khuyết danh hay bút danh, thời hạn bảo hộ do công ƣớc này quy định chấm dứt 50 năm sau khi tác phẩm đƣợc phổ cập đến quần chúng một cách hợp pháp. Tuy nhiên, khi bút hiệu tác giả biểu lộ không chút hoài nghi về danh tính của tác giả thì thời hạn bảo hộ là thời hạn quy định suốt 15 cuộc đời tác giả và sau 50 năm khi tác giả chết. Nếu tác giả một tác phẩm khuyết danh hay bút danh tiết lộ danh tính của mình trong thời gian đã nói ở trên, thì thời hạn bảo hộ cũng đƣợc quy định nhƣ trên. Các quốc gia thành viên Liên Hiệp không bắt buộc phải bảo hộ những tác phẩm khuyết danh hay bút danh khi có đủ lý do cho rằng tác giả của tác phẩm đó đã chết đƣợc 50 năm. Luật pháp của quốc gia là thành viên Liên Hiệp có thẩm quyền quy định thời hạn bảo hộ các tác phẩm nhiếp ảnh và các tác phẩm nghệ thuật ứng dụng theo tính chất của tác phẩm nghệ thuật. Tuy nhiên, thời hạn này không đƣợc dƣới 25 năm kể từ khi tác phẩm đƣợc thực hiện. Thời gian bảo hộ sau khi tác giả chết và các thời hạn nói ở trên đƣợc bắt đầu từ lúc tác giả chết hay từ những biến cố. Tuy nhiên, hạn bảo hộ tính từ ngày 1 tháng 1 năm tiếp theo sau cái chết hay biến cố đã nói trên. Các nƣớc thành viên Liên Hiệp có quyền quy định một thời hạn bảo hộ dài hơn các thời hạn quy định đã nêu trên. Đặc biệt là những nƣớc thành viên Liên Hiệp bị ràng buộc bởi đạo luật Roma của Công ƣớc, nếu vào thời điểm của đạo luật hiện tại đƣợc ký kết, có luật quốc gia hiện hành quy định những thời hạn bảo hộ ngắn hơn thời hạn quy định nêu trên, thì nƣớc đó có thể giữ thời hạn ngắn hơn đó trong khi gia nhập hay phê chuẩn đạo luật này. Trong bất kỳ trƣờng hợp nào thời hạn bảo hộ sẽ do quy định của luật pháp của nƣớc nơi sự bảo hộ đƣợc áp dụng trừ trƣờng hợp luật pháp của nƣớc đó quy định khác đi, còn không thì thời hạn bảo hộ sẽ không quá thời gian đƣợc quy định ở quốc gia gốc của tác phẩm. Đối với tác phẩm đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ, những quy định trên cũng đƣợc áp dụng khi quyền tác giả là quyền chung của những ngƣời cộng tác của một tác phẩm chỉ có khác là thời hạn tính sau khi ngƣời cộng tác cuối cùng chết. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VI PHẠM BẢN QUYỀN TẠI VIỆT NAM 16 Sau khi Việt Nam gia nhập Công ƣớc Berne về bảo hộ bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật, cùng với việc ban hành hành bộ Luật dân sự năm 2005, đặc biệt là việc ban hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Việt Nam là thành viên chính thức của WTO thì hoạt động bảo hộ bản quyền trở nên sôi động hơn. Những nội dung qui định quyền tác giả trong Bộ Luật Dân sự Việt nam đƣợc xây dựng dựa trên nội dung bảo hộ quyền tác giả của Công ƣớc Berne, căn cứ trên cơ sở một số điều khoản của Công ƣớc Berne cho phép Luật các nƣớc thành viên tự điều chỉnh. Vì vậy, việc bảo hộ bản quyền ở Việt Nam hiện nay đều nhằm vào các đối tƣợng đƣợc quy định nhƣ trong Công ƣớc Berne, song có sự cụ thể hơn chia thành đối tƣợng là các tác phẩm trong nƣớc hay do ngƣời Việt Nam sáng tạo và đối tƣợng là các tác phẩm do ngƣời nƣớc ngoài sáng tạo nên. Mặt khác, việc bảo hộ bản quyền ở Việt Nam còn bổ sung một số đối tƣợng mà trong Công ƣớc Berne không hƣớng tới nhƣ Công ƣớc Berne không bảo hộ đối tƣợng là các tin tức thời sự thuần túy đƣa tin; Các văn bản pháp luật và văn bản dịch của các văn bản đó. Cụ thể đƣợc quy định nhƣ sau: Tác phẩm trong nƣớc hay do ngƣời Việt Nam sáng tạo Điều 14 Luật SHTT liệt kê 15 loại hình tác phẩm là đối tƣợng bảo hộ quyền tác giả sau : - Tác phẩm văn học, nghệ thuật khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác đƣợc thể hiện dƣới dạng chữ viết hoặc ký tự khác. - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác đƣợc thể hiện dƣới dạng ngôn ngữ nói và đƣợc định hình dƣới dạng vật chất nhất định (Điều 10 Nghị định 100/2006/NĐ-CP). - Tác phẩm sân khấu bao gồm thuộc loại hình biểu diễn nhƣ kịch nói, nhạc vũ kịch, ca kịch, kịch câm, xiếc, múa, múa rối và các loại hình tác phẩm sân khấu khác (Điều 13 Nghị định 100/2006/NĐ-CP). 17 - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm đƣợc tạo ra theo phƣơng pháp tƣơng tự là tác phẩm đƣợc hợp thành bằng hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu ứng chuyển động kèm theo hoặc không kèm theo âm thanh, đƣợc thể hiện trên chất liệu nhất định có thể phân phối, truyền đạt tới công chúng bằng các thiết bị kỹ thuật, công nghệ. Tác phẩm điện ảnh gồm các loại phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và các loại hình tƣơng tự khác (Điều 16 Nghị định 100/2006/NĐ-CP). - Tác phẩm báo chí gồm: phóng sự, ghi nhanh, tƣờng thuật, phỏng vấn, phản ảnh, điều tra, bình luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình báo, điện tử hoặc các phƣơng tiện khác (Điều 11 Nghị định 100/2006/NĐ-CP). - Tác phẩm âm nhạc là tác phẩm đƣợc thể hiện dƣới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không (Điều 12 Nghị định 100/2006 NĐ-CP). - Tác phẩm kiến trúc là bản vẽ thiết kế thể hiện ý tƣởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch không gian đã hoặc chƣa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ, thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tƣởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan một vùng, đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng, đô thị, khu dân cƣ (Điều 17 Nghị định 100/2006/NĐ-CP). - Tác phẩm tạo hình là tác phẩm đƣợc thể hiện bằng đƣờng nét, hình khối, màu sắc, bố cục nhƣ hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện khác tồn tại dƣới dạng độc bản. Đối với loại hình đồ hoạ có thể thể hiện đến phiên bản thứ 50, có số thứ tự và có chữ ký của tác giả (Điều 15.1 Nghị định 100/2006/Nđ-CP). - Mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm đƣợc thể hiện bằng đƣờng nét, hình khối, màu sắc, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với đồ vật hữu ích, đƣợc 18 sản xuất hàng loạt, bằng tay hoặc bằng máy nhƣ biểu trƣng, hàng thủ công mỹ nghệ, hình thức thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm (Điều 15.2 Nghị định 100/2006/NĐ-CP). - Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phƣơng tiện mà hình ảnh đƣợc tạo ra hay có thể tạo ra bằng bất cứ phƣơng tiện kỹ thuật nào. Có thể là phƣơng pháp hoá học, điện tử, hoặc phƣơng pháp khác (Điều 16 Nghị định 100/2006/NĐ-CP). - Bản hoạ đồ, bản vẽ, sơ đồ, bản đồ có liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học (Điều 18 Nghị định 100/2006/NĐ-CP). - Chƣơng trình máy tính, sƣu tập dữ liệu. - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian (Điều 14 luật SHTT). - Các tin tức thời sự thuần túy đƣa tin (Theo qui chế riêng của BLDS) - Văn bản pháp luật và các văn bản dịch của các văn bản đó (Theo qui chế riêng của BLDS) Danh sách các tác phẩm đƣợc nêu trong Điều 14 Luật SHTT không cố định, và số loại hình tác phẩm sẽ ngày một tăng với sự ra đời của các phƣơng tiện lƣu trữ và truyền tải thông tin hiện đại, thí dụ nhƣ cơ sở dữ liệu (database), truyền thông đa phƣơng diện (multimedia), hay xa lộ thông tin (internet). Tác phẩm do ngƣời nƣớc ngoài sáng tạo Cùng với việc gia nhập Công ƣớc Berne, nên các tác phẩm nƣớc ngoài sẽ đƣợc bảo hộ tại Việt Nam theo các quy định của Nghị định số 60/CP ngày 6/6/1997 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành các quy định của BLDS về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Ngoài ra, theo Điều 12 của Nghị định 60, Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam còn bảo hộ các tác phẩm của ngƣời nƣớc ngoài lần đầu tiên đƣợc hình thành, công bố, phổ biến tại Việt Nam, với điều kiện là chúng 19 phải thoả mãn các điều kiện về nội dung không phải là tác phẩm phản động, văn hoá đồi trụy… - Đối với các tác phẩm đƣợc hình thành tại một nƣớc có Hiệp định tƣơng trợ về bảo hộ bản quyền hay do công dân các nƣớc đó sáng tạo, thì các tác phẩm này cũng đƣợc bảo hộ tại Việt Nam nhƣ các tác phẩm Việt Nam. - Rất nhiều các tác phẩm lập thể : tác phẩm hình khối hay tác phẩm trên không gian ba chiều hiện nay đã đƣợc qui định bảo hộ, thí dụ nhƣ tác phẩm điêu khắc, hay tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Tuy nhiên, các qui định pháp luật vẫn chƣa nêu ra đƣợc tiêu chí rõ ràng xem các tác phẩm nào thì nên bảo hộ, tác phẩm nào thì không đƣợc bảo hộ. - Đối với tác phẩm kiến trúc, Bộ Văn hoá Thông tin Việt Nam đã có qui định rõ: tác phẩm kiến trúc là các bản vẽ kiến trúc, chứ không phải là một toà nhà có hình khối kiến trúc. Tức là, việc sao chép một bản vẽ kiến trúc để xây dựng một toà nhà không phải là hành vi xâm phạm quyền tác giả, cũng tƣơng tự nhƣ việc đọc một quyển sách nấu ăn và chế biến đƣợc món phở tái. Đây là hành vi sao chép nội dung chứ không phải sao chép hình thức thể hiện tác phẩm, và vì vậy không thể là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Tuy nhiên, việc sao chép bản vẽ thành nhiều bản để nộp lên cơ quan xin phép xây dựng, đƣa cho nhà thầu xây dựng, đƣa cho nhà cung cấp … lại bị coi là xâm phạm quyền tác giả. Chủ sở hữu quyền tác giả có quyền cấm sao chụp bản vẽ và cấm sử dụng các bản vẽ sao chép từ bản vẽ của mình (dù là chép tay hay photocopy). Nhƣ vậy, dựa trên nội dung Công ƣớc Berne Việt Nam đã đƣa ra cho mình các đối tƣợng bảo hộ nêu trên. Trong mỗi lĩnh vực bảo hộ đều tồn tại những vấn đề phức tạp, việc bảo hộ là khó khăn và gây nhiều tranh cãi trong xã hội do các hành vi xâm phạm mang lại, thực trạng đã đem lại những khó khăn trên con đƣờng bảo hộ quyền tại Việt Nam hiện nay. Căn cứ vào các đối tƣợng đƣợc bảo hộ, tôi xin đƣa ra một thực trạng cụ thể về tình hình bảo hộ trong những lĩnh vực 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất