BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HOC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN: CÔNG NGHÊÊ CHẾ BIẾN THỦY SẢN
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GĂ ĂP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
1.CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GĂÊP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM.................4
1.1.Chượp chua....................................................................................................4
1.2.Chượp đen......................................................................................................6
1.3.Chượp thối......................................................................................................9
1.4.Nước mắm thối.............................................................................................10
2.CHỈ TIÊU PHÂN LOẠI VÀ KIỂM TRA CHƯỢP, NƯỚC MẮM...............11
2.1.Cá biển ướp muối làm chượp ( TCVN 3251 ÷ 79 )...............................11
2.2.Chỉ tiêu và phương pháp xác định đô Ê chín của chượp.............................13
2.2.1.Chỉ tiêu đánh giá chượp chín................................................................13
2.3.Tiêu chuẩn nước mắm thành phẩm...........................................................15
2.3.1. Các yêu cầu cảm quan của nước mắm.............................................15
2.3.2. Các chỉ tiêu hóa học của nước mắm..................................................16
2.3.3. Các chỉ tiêu vi sinh vâ ât của nước mắm.................................................16
3.HƯ HỎNG THƯỜNG GĂÊP TRONG TỪNG PHƯƠNG PHÁP...................17
3.1.Phương pháp Cát Hải..................................................................................17
3.2.Phương pháp Nghệ An-Hà Tĩnh.................................................................19
3.3.Phương pháp Phú Quốc..............................................................................20
4.TÀI LIÊÊU THAM KHẢO.................................................................................22
NHÓM: 04
2
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, nước mắm là một sản phẩm đặc trưng của Việt nam nói
chung và của những người ngư dân ven biển nói riêng. Sản phẩm nước mắm cổ truyền có
mùi thơm đặc trưng, có vị ngọt đậm và rất giàu chất dinh dưỡng. Ngoài việc sử dụng làm
thực thẩm hàng ngày thì nước mắm còn có tác dụng chữa bệnh.
Trong những năm gần đây có sự cạnh tranh rất khốc liệt trên thị trường do sự xuất
hiện của các loại nước mắm công nghiệp mà chủ yếu chế biến từ các loại đậu tương. Do
đó mà sản phẩm này không có mùi thơm đặc trưng của nước mắm, ở thị trường nông
thôn thì người dân vẫn thích sử dụng nước mắm được sản xuất từ cá để dùng làm nước
chấm và nấu thực phẩm hàng ngày.
Tuy nhiên, hiện nay người tiêu dùng đang dần trở lại với nước mắm được sản
xuất theo phương pháp cổ truyền. Nhưng, để có được những lít nước mắm thương phẩm
có hương vị thơm ngon thì việc chế biến và khắc phục hiện tượng hư hỏng trong quá
trình chế biến là hoàn toàn không dễ, tùy từng cách chế biến nước mắm từ các địa
phương vùng miền khác nhau. Nhưng thông thường, nó sẽ xuất hiện những hiện tượng hư
hỏng sau đây.
NHÓM: 04
3
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
1. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GĂÊP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
1.1. Chượp chua
Hiện tượng: Chượp bốc lên mùi chua sốc, màu nước xám, đượm mùi tanh, thối
khó chịu. Nếu chua vì mặn đầu thì toàn thân cá rắn chắc, bụng tóp lại, mắt lõm, giác mạc
nhăn nheo, thịt dai và khô, cá luôn luôn chìm xuống đáy.
Hình 1.1 Chượp chua
Nguyên nhân:
+ Chua vì mặn đầu: Lúc đầu cho vào một lượng muối quá nhiều, lượng muối
này thẩm thấu vào các lớp thịt cá ở bên ngoài tạo thành một lớp muối mỏng ngăn cách sự
thẩm thấu của muối vào các lớp trong. Các lớp thịt cá bên trong bắt đầu phân giải theo
NHÓM: 04
4
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
hướng tạo nhiều acid bay hơi phức tạp như: glycogen, glucose lên men yếm khí tạo ra
acid lactic hoặc lên men hiếu khí tạo acid acetic, butyric, propionic, citric,...; các chất béo
bị thủy phân tạo glycerin và acid béo; các acid amin bị khử -NH 2 biến thành các acid
tương ứng,…
Glucogen, glucoza
Lên men yếm khí
→
Lên men hiếu khí
→
acid lactic
acid axetic, butyric, citric…
→
Chất béo Thủy phân
glyxerin + acid béo có mùi chua
Trong quá trình chế biến, amin bị khử biến thành các acid tương ứng như:
+ Chua vì nhạt đầu: Cá bị nhạt muối, không đủ sức kiềm hãm sự phát triển
của vi sinh vật, thịt cá bị phân giải tạo nhiều acid bay hơi phức tạp phát sinh ra mùi chua
cùng với mùi tanh thối bay lên. Quá trình phân giải nhanh chóng chuyển sang quá trình
thối rữa.
Cách phòng chữa:
+ Khi chế biến cần cho muối đều và đủ, không cho quá nhạt hoă âc quá mă nâ .
+ Nếu chượp bị chua thì có thể chữa như sau:
Náo trộn, phơi nắng (hoặc đun nóng 15 phút) và kéo rút qua bã chượp
tốt để lấy hương.
Dùng rượu để chuyển các acid sang dạng ester có mùi thơm, hoặc dùng
NaHCO3 để trung hòa.
Ví dụ: R – COOH + HO – R’ R – CO – OR’ + H2O
NHÓM: 04
5
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
R – COOH + NaHCO3 R – COONa + H2O + CO2
Dùng thính để hấp phụ mùi chua. Thính cần rang hơi cháy, phần than sẽ
hấp phụ mùi, phần tinh bô tâ còn lại sẽ phân giải thành đường đơn có chức rượu ( - OH )
sẽ chuyển axit thành ester như trên.
Phương pháp đơn giản là đun nóng 15 phút, ngoài ra có thể tiếp nhiê ât làm
bay hơi mùi chua, sau đó cho lô iâ qua chượp tốt.
Nếu cá chua vì mặn đầu thì có thể cho nước lã sạch vào, sau đó mới tiến
hành chế biến chượp.
Trong thực tiễn, nếu chượp bị chua cách chữa thông thường nhất là tăng cường đảo
trô ân phơi nắng, còn đứng về mă tâ lý thuyết ta có thể dùng thính, rượu... để chữa nhưng
cần tính toán về mă ât kinh tế.
NHÓM: 04
6
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
Hình 1.2. Đảo trô nâ phơi nắng
1.2. Chượp đen
Hiện tượng: Chượp bị đen dễ thấy hơn là chượp chua, quá trình diễn biến từ đầu
nữa tháng đầu đến nữa tháng sau. Nếu bị đen thì bắt đầu từ nước mới sang cái, đầu tiên là
nước xám đen, cá nhợt nhạt, cao hơn nữa là đen.
Hình 1.3 Chượp đen
Nguyên nhân:
+ Do cá có bùn đất tạp chất không những ở mang, nhớt bên ngoài mà ngay ở
nội tạng của cá. Nhiều nhất là loài cá sống tầng đáy.
NHÓM: 04
7
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
+
GVHD: ĐINH HỮU
Do các sắc tố có trong da, thịt và nội tạng của cá như: Lutein, astaxanthin,
taraxantin và những dẫn xuất khác như: sepiamelanin, carotene. . . Sepiamelanin có màu
đen, còn các sắc tố khác không phải đen mà là tím, xám, vàng nhưng có khả năng hấp
phụ lớn để tồn tại dưới dạng có màu đen.Các sắc tố trên phân bố nhiều ở mang và
bụng.Trong quá trình chế biến, nếu tiếp xúc với chất khử thì sắc tố tồn tại tương đối lâu,
nhưng nếu tiếp xúc với chất oxy hóa thì nó bị phân hủy nên màu mất đi.
+ Do sự phân hủy của các chất khác: khi ta trộn muối không đều, ở nơi thiếu
muối sẽ có hiện tượng thối rữa, biến đen. Các loại cá ướp nước đá trước khi muối không
xả hết nước đá cũng gây nên hiện tượng đen cục bộ, sau đó lây lan ra cả thùng.
+ Do trộn muối không đều gây ngưng tụ nhóm amin và nhóm aldehyde.
-NH2 + O = CH - R -N =CH - R (cho màu đen) + H2O
(-NH2) là của các amin, còn (-CHO) do sự lên men của glucid tạo thành.
+
Sự oxy hóa các chất béo chưa bão hòa.
Những chất gây đen phần lớn có chứa sulfua, khi phân hủy có thể hình thành H 2S,
CH3HS,... cho màu đen, những chất này tác dụng với ion kim loại cũng cho màu đen.
HS – CH2 – CH – COOH H2S + NH3 + HCOOH + CH3COOH
NH2
HS-CH2-COOH HS-CH3 + CO2
Quá trình biến đen này có thể do 1,2 hay cả 3 nguyên nhân ở trên. Tìm nguyên nhân
phải căn cứ vào nguồn gốc ban đầu. Biết rõ nguyên nhân ta mới có biê nâ pháp phòng
chữa tốt.
Cách phòng chữa:
a. Xử lý nguyên liệu ban đầu tốt, rửa sạch bùn, nhớt, đất, cát. . .
Nếu bị đen do bùn đất thì dùng nước muối rửa sạch cá phơi riêng, phần nước để
lắng lấy phần trong cho vào thùng trở lại.
Người ta còn dùng một lượng rất ít phèn chua (Al 2(SO4)3).(NH4)2SO4 để kéo phần
đen lắng xuống.
NHÓM: 04
8
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
b. Nếu bị đen bởi sắc tố thì không làm cho cá vỡ bụng sớm quá khi cá chưa đủ
muối. Nếu cá có lẫn nhiều mực thì nhă tâ để riêng.
Cho một số thính rang kĩ và bã chượp tốt vào đánh khuấy, tăng cường phơi nắng,
như vậy sau khoảng 1 tháng màu của chượp bị đen sẽ trở lại tương đối tốt.
Ta có thể cho chất giàu oxy vào như: KMnO 4, KClO3, H2O2... để oxy hóa các chất
đen thì màu đen mất đi nhanh chóng. Khi dùng nước H 2O2 với nồng đô â cao thì có mùi
ozôn (O3) còn với nồng đô â 0,001 ÷
0,01% thì không có mùi. Nhưng kinh tế nhất vẫn
là đánh đảo phơi nắng để phá vỡ các sắc tố, thực chất cũng là tiến hành phản ứng oxy
hóa.
c. Nếu đen do bị phá hủy bởi một số chất thì khi bắt đầu trở mùi kịp thời cho muối
vào, tốt hơn cho muối vào đun sôi thì những sản vật tạo màu đen phân hủy, bay hơi, vi
sinh vật bị tiêu diệt, cần thiết cho thêm một lượng muối vào để khống chế sự phân hủy,
cũng có thể dùng H2O2 để chữa vì aldehyt (-CHO) là chất khử nên có H2O2 sẽ bị phá hoại.
1.3. Chượp thối
Hiện tượng:
Trong quá trình chế biến, hiện tượng biến đen thường đi liền với hiện tượng
thối.Vì vậy, hiện tượng chượp thối thì bao giờ cũng bị đen còn ngược lại thì chưa chắc, vì
đen có thể lẫn do mực và các nguyên nhân khác.
Nguyên nhân:
Chủ yếu là cho muối quá nhạt hoặc sau khi cá đòi muối không kịp thời cho muối
để khống chế sự hoạt động của vi sinh vật, kết quả là vi sinh vâ ât sẽ phân hủy các hợp
chất có đạm mà chủ yếu là các axit amin thành các sản phẩm cấp thấp làm cho chượp bị
thối.
Ví dụ:
Phân hủy trytophan tạo thành indol và skatol.
Phân hủy ornithin tạo thành putrescin.
NHÓM: 04
9
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
Phân hủy lysin tạo thành cadaverin.
Phân hủy cystein thànhNH3; H2S...
Phân hủy cholin tạo thành ethylen glycol...
Những sản phẩm của quá trình phân hủy này dễ bay hơi, có mùi thối và có đô âc
tính.
Cách phòng chữa:
Chượp đã thối thì khó chữa. Cách phòng tốt nhất là xử lý nguyên liê uâ tốt, tránh để
mưa, dụng cụ chế biến phải sạch sẽ không để chượp ở nơi ẩm thấp bẩn thỉu. Phải nghiêm
túc áp dụng đúng kỹ thuâ ât chế biến.
Nếu chượp đã bị thối thì cho muối vào mă nâ hơn quy định, có điều kiê nâ trô nâ với
chượp khác đem nấu cho đạm thối bay hơi đi. Nếu bị nước mưa thì múc riêng phần đó ra,
cho muối vào đánh đảo đều, tăng cương phơi nắng, náo trô ân.
Để tránh hiê nâ tượng thối của chượp cần phải nắm vững hiê nâ tượng cá đòi muối.
Nguyên nhân sinh ra hiê ân tượng cá đòi muối là lúc muối cá ta bỏ vào mô ât lượng muối
nhất định để kìm chế sự hoạt đô âng của vi sinh vâ ât nhưng vẫn phát huy được sự hoạt
đô âng của men. Ban đầu nồng đô â muối bên ngoài cá mă nâ , quá trình khuyếch tán và thẩm
thấu diễn ra, muối sẽ đi vào trong cá, nước từ cá thoát ra ngoài, dần dần nồng đô â muối sẽ
giảm xuống, nhanh nhất là giai đoạn đầu, cô âng vào đó là quá trình phân giải làm cho các
tế bào thịt cá bị rách ra, cơ thịt mềm mại, lại thiếu muối, đã tạo điều kiê ân tốt cho vi sinh
vâ ât hoạt đô âng mạnh hơn. Bản chất của hiê nâ tượng cá đòi muối là bước đầu của giai đoạn
phân hủy. Vì vâ ây cần phải theo dõi cho muối kịp thời để tránh hiê ân tượng gây thối rữa.
1.4. Nước mắm thối
Hiện tượng:
Nước mắm bị thối trước thời gian quy định, trên mặt nước nổi lên những bọt nhỏ, dần
dần nước bị đục, có màu nâu xám đến xanh và xông lên mùi hôi thối.
Nguyên nhân:
NHÓM: 04
10
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
+ Chượp chưa chín chỉ mới phân giải đến sản vật trung gian dễ bị đông vón, keo tụ
mà đã đem kéo rút.
+ Do nước mắm lọc không trong (còn lại xác cũ).
+ Do nước hâm dối hoă âc bị nhạt muối hay quá nóng tạo nhiệt độ và môi trường
thích hợp cho vi sinh vật phát triển.
+ Do bể, thùng lọc hoặc dụng cụ chứa không sạch sẽ có khi lẫn cả xác chượp sống.
+ Do nước mắm bị nước mưa hay nước lã đổ vào.
Cách phòng chữa:
Để phòng thối cần tránh các nguyên nhân trên. Bản chất của nước mắm thối là do
vi sinh vâ tâ phân hủy các sản phẩm trung gian và các axit amin thành các sản phẩm cấp
thấp có mùi thối và đô âc tính. Vì vâ ây khi nước mắm đã thối thì cách chữa gần như duy
nhất hiê ân nay là phải qua nhiê ât để làm bay hơi các mùi hôi thối và tiêu diê ât vi sinh vâ ât.
Khi đun tùy theo nguyên nhân và điều kiê ân dụng cụ, nguyên liê âu mà kết hợp chữa để
cho nước mắm trở lại thơm ngon.
Ví dụ nước mắm thối do nhạt muối và mô ât trong các nguyên nhân trên thì có thể
chữa: 100 lít nước mắm thối + 10 lít nước lã vào đun sôi vớt hết bọt đen + 5 lít chượp tốt
tiếp tục đun sôi vớt hết bọt đen, tới khi chỉ còn bọt trắng hoă âc vàng nổi lên + thêm 3 kg
muối nữa, đun tới khi không thấy bọt nổi lên thì thôi. Nấu xong đem lọc tới khi trong là
được.
Nếu không cho chượp vào nấu ta cũng cho nước lã, muối vào nấu như trên, nấu
xong đổ vào thùng có bã chượp tốt (chưa qua nấu) ngâm mô ât đêm rồi kéo rút vài ngày là
được nước mắm tốt.
Nếu không có chượp thì lấy nước mắm thối đun sôi từ 30 phút đến 1 giờ, vớt bọt
và thêm 2% nước hàng đun sôi lại, xong để nguô âi rồi đem lọc là được thành phẩm.
2. CHỈ TIÊU PHÂN LOẠI VÀ KIỂM TRA CHƯỢP, NƯỚC MẮM
2.1. Cá biển ướp muối làm chượp ( TCVN 3251 ÷ 79 )
NHÓM: 04
11
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
Tiêu chuẩn này áp dụng cho 4 loại cá biến, ướp muối mô tâ lần với tỉ lê â muối 25% so
với cá, bảo quản trong thời gian 2 ÷ 15 ngày.
Phân loại:
Cá biển ướp muối được phân loại tương ứng với loại cá quy định trong TCVN 3251
÷ 79. Cá biến xếp loại theo giá trị sử dụng:
Cá loại 4 ướp muối.
Cá loại 5 ướp muối.
Cá loại 6 và loại 7 ướp muối.
Yêu cầu kỹ thuâ tâ
a) Các chỉ tiêu cảm quan của cá biển ướp muối làm chượp
Bảng 2.1. Yêu cầu cảm quan của cá biển ướp muối làm chượp
Tên chỉ tiêu
Thời gian bảo quản ( ngày)
Màu sắc
1 ÷ 2
Yêu cầu
Loại 4
Loại 5
Loại 6 và 7
Nước cá muối có màu hồng máu cá
3 ÷
hoă âc màu vàng nhạt, sáng.
Nước cá muối có màu hồng máu cá
Mùi
Trạng thái
6
7 ÷ 15
hoă âc màu vàng sẫm, hơi sáng.
Nước cá muối có mau hồng máu cá
1 ÷
hoă âc màu xám đục.
Cá và nước cá muối có mùi tanh đă âc
6
7 ÷ 15
trưng không có mùi thối.
Cá và nước cá muối có mùi tanh đă âc
1 ÷
2
trưng hơi kém hơn.
Cá còn nguyên con không vỡ bụng,
3 ÷ 6
không lẫn tạp chất.
Cá còn nguyên con cho phép mô ât số
cá nhỏ hơi vỡ bụng, tỷ lê â vỡ bụng
7 ÷ 15
không lớn hơn 5% tổng số.
Cá còn nguyên con cho phép mô ât số
con vỡ bụng. Tỷ lê â vỡ bụng không
NHÓM: 04
12
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
lơn hơn 10% so với tổng số.
Tỷ lê â nước
1 ÷ 2
25
trên cá và
23
27
muối tính
theo phần
÷
3 ÷ 6
28
trăm khối
÷
23 ÷ 25
÷
26 ÷ 27
÷
28 ÷ 33
÷
21 ÷ 23
25
÷
26
30
27
lượng
7 ÷ 15
31
÷
28
33
Đô â Bômê
2 ÷ 15
21
của nước đá
33
÷
21
23
23
b) Các chỉ tiêu hóa học của cá biển ướp muối làm chượp
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu hóa học của cá biển ướp muối làm chượp
Tên chỉ tiêu
Hàm lượng nitơ toàn phần
(g/l nước cá đã lọc trong)
Hàm lượng nitơ amoniac
(g/l nước cá đã lọc trong)
Thời gian bảo quản ( ngày)
Yêu cầu
Loại 4 Loại 5
Loại 6
và 7
≥ 2
1 ÷ 2
≥
3
≥
2
3 ÷ 6
≥
5
≥
4
≥
3
7 ÷ 15
≥
7
≥
6
≥
5
1 ÷ 2
≤ 1
≤
1
≤
1
3 ÷ 6
≤
≤
≤
1,5
1,5
1,5
≤
≤
7 ÷
15
2
2
≤
2
2.2. Chỉ tiêu và phương pháp xác định đô Ê chín của chượp
2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá chượp chín
− Về cảm quan:
NHÓM: 04
13
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
Màu sắc: màu nâu tươi, nâu xám hoă âc xám, nước cốt có màu từ vàng rơm đến
cánh dán.
Mùi : thơm, hơi tanh dịu, không có mùi chua hoă âc mùi lạ khác, nước cốt có
mùi thơm đă âc trưng của nước mắm, không có mùi tanh hôi.
Vị: ngọt dịu, nước cốt có vẻ ngọt đâ m
â đà, có dư vị.
Trạng thái:
+ Với chượp gài nén thì cá còn nguyên con, nếu xé cá ra thì thịt tách khỏi
xương, nếu khuấy lên thì nát vụn.
+ Với chượp đánh khuấy thì cá nát nhuyễn, cái chượp sáng rời và khi đánh
khuấy không có hiê ân tượng sủi bọt.
− Về hóa học:
o Tỉ lê â nitơ axit amin trên nitơ toàn phần đối với nướcc ốt chượp cá nổi phải
lớn hơn 45% và đối với cá chượp đáy khoảng 40% hoă âc có thể thấp hơn.
o Nitơ toàn phần trong nước cốt đã ổn định – khi chượp đã chín thì không
biến đổi gì nhiều.
Hình 2.1 Chượp được cho vào bể lọc đến khi có màu vàng nhạt sẽ được đem đi kiểm tra
độ đạm.
NHÓM: 04
14
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
Hình 2.2 Kiểm tra nước mắm tại bể chứa
− Các phương pháp khác:
Ngoài phương pháp cảm quan và hóa học như trên, ta còn có thể xác định đô â chín
của chượp theo các phương pháp sau:
o
Phơi nắng: cho 50 ml nước mắm lọc ở nước mắm lọc ở chượp vào cốc
thủy tinh trắng trong, đem phơi nắng, nắng to phơi 2 giờ, nắng dịu phơi 3 ÷
4 giờ nếu
nước mắm không có biến đổi gì là nước mắm đã chín. Nếu nước mắm chưa chín thì màu
sắc từ vàng rơm hay cánh dán chuyển sang màu nghê â nhạt, mất hương đă âc trưng, nước
mắm trong chuyển sang đục. Nếu không phơi cho nước mắm vào tủ ấm 50 oC sau mô ât giờ
cũng xác định được.
o
Lắng đọng: cho nước mắm đã lọc vào chai trắng trong đâ yâ kín lắc mạnh
30 ÷ 40 lần, mở nút ra sau 20 phút nếu nước mắm không có biến đổi gì so với mẫu đối
chứng thì nước mắm đó đã chín tức là chượp đã ngấu.
2.3. Tiêu chuẩn nước mắm thành phẩm
2.3.1. Các yêu cầu cảm quan của nước mắm
Bảng 2.3 Yêu cầu cảm quan của nước mắm
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
Đặc biệt
NHÓM: 04
Thượng hạng
Hạng 1
Hạng 2
15
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
1. Màu sắc
Từ nâu cánh gián đến nâu vàng
2. Độ trong
Trong, không vẩn đục
3. Mùi
GVHD: ĐINH HỮU
Thơm đặc trưng của nước mắm, không có mùi lạ
4. Vị
Ngọt đậm của Ngọt của đạm, Ngọt của đạm, ít Ngọt của đạm,
đạm, có hậu vị có hậu vị rõ
có hậu vị
không mặn chát
rõ
5. Tạp chất
nhìn thấy bằng
mắt thường
Không được có
2.3.2. Các chỉ tiêu hóa học của nước mắm
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu hóa học cũa nước mắm
Mức chất lượng
Tên chỉ tiêu
Đặc biệt
Thượng
hạng
Hạng 1
Hạng 2
1. Hàm lượng nitơ toàn phần, tính bằng g/l,
không nhỏ hơn
30
25
15
10
2. Hàm lượng nitơ axit amin, tính bằng %
so với nitơ toàn phần, không nhỏ hơn
55
50
40
35
3. Hàm lượng nitơ amôniac, tính bằng % so
với nitơ toàn phần, không lớn hơn
20
25
30
35
4. Hàm lượng axit, tính bằng g/l theo axit
axetic, không nhỏ hơn
8,0
6,5
4,0
3,0
NHÓM: 04
16
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
5. Hàm lượng muối, tính bằng g/l, trong
khoảng
245 - 280
GVHD: ĐINH HỮU
260 - 295
2.3.3. Các chỉ tiêu vi sinh vâ Êt của nước mắm
NHÓM: 04
17
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
Bảng 2.5 Chỉ tiêu vi sinh vâ ât của nước mắm
Tên chỉ tiêu
Mức tối đa cho phép
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1 ml
105
2. Coliforms, số khuẩn lạc trong 1 ml
102
3. E. Coli, số khuẩn lạc trong 1 ml
0
4. Cl.perfringens, số khuẩn lạc trong 1 ml
10
5. S. aureus, số khuẩn lạc trong 1 ml
0
6. Tổng số bào tử nấm men và nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1 ml
10
2.3.4. Dư lượng kim loại nă Êng trong nước mắm dư lượng tối đa của chỉ có
trong nước mắm là 1mg/l .
3. HƯ HỎNG THƯỜNG GĂÊP TRONG TỪNG PHƯƠNG PHÁP
3.1. Phương pháp Cát Hải
Hình
NHÓM: 04
18
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
Trong quá trình muối cá, nếu thấy nước chượp có màu xám hay đen xông mùi
chua thối là chượp đã bị hỏng (thường thì chượp thối, nước bắt đầu thối trước, cá thối
sau) lúc này cần phải chữa ngay.
Nguyên nhân và cách khắc phục
Cá rửa không sạch: nếu trong khi muối cá, cá rửa không sạch còn lẫn bùn
cát, rong rêu thì chượp dễ bị thối. Trong trường hợp đó cần vớt hết cá ra, rửa nước muối
mặn có nồng độ 10% cho sạch hết bùn bẩn. Nước rửa bỏ đi, cá thì cứ 100 Kg xóc đều với
8 Kg muối đổ vào ang. Phần nước thối ở ang để yên một đêm cho lắng bùn cát, hôm sau
gạn lấy phần nước trong đổ vào ang cá đánh đều cho tan hết muối. Hàng ngày mở nắp
phơi vá đánh khuấy cho hơi thối, khí độc bốc lên và bay đi. Màu đen của nước cá bớt
dần, chuỷên sang màu xám và đỏ nhạt. Tiếp tục chăm sóc tốt trong khoảng hai tuần hơi
thối bớt đi, chượp sẽ trở lại bình thường.
Cá bị nhạt muối: khi muối cá, nếu không cho đủ lượng muối hoặc cho muối
quá chậm chượp cũng sẽ dễ bị thối. Trường hợp này chỉ cần thêm 8-10 Kg muối với mỗi
tạ cá. Đánh đảo đều cho hơi thối bốc đi và chỉ trong khoảng 10 ngày sắc nước dần
dần đỏ ra, chượp sẽ trở lại bình thường.
Trường hợp nước bị mưa: trong khi mưa những ang chượp đậy không kịp
hoặc nắp ang bị nứt vỡ, nước mưa vào. Nếu không kịp thời chữa ngay chỉ sau 2-3 ngày là
chượp ngả màu xám rồi thối. Nếu mới bị nước mưa, ang chượp để yên một đêm, nước
mưa nhẹ hơn nước muối sẽ nổi lên trên mặt chượp. Khẽ múc hết lớp nước mưa, đánh đều
phơi nắng, chượp sẽ không bị ảnh hưởng gì. Nếu nước mưa đã lâu, chượp bi thối, nước
chượp có màu đen, mùi chua cay, ta cho thêm từ 5-10 Kg muối với mỗi tạ cá. Đánh đảo
đều, phơi nắng luôn cho hơi thối bốc đi, sau 10 ngày sắc nước dần dần đỏ ra, chượp trở
lại bình thường.
Tuy nhiên trong khi muối cá phải thường xuyên chăm sóc chượp, chế biến tốt không
nên để chượp bị thối vì khi chượp bị thối một số đạm bị phân hủy bay hơi mất làm cho
lượng đạm trong nước mắm sau này rút ra bị giảm, sắc nước không đẹp, hương vị ít
NHÓM: 04
19
CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM
ĐÔNG
GVHD: ĐINH HỮU
thơm. Trong cả ba trường hợp chữa thối ở trên nếu có thính gạo và ngô thì nên cho thêm
vào mỗi ang 2 Kg, làm cho hương vị và màu sắc chóng trở lại bình thường.
3.2. Phương pháp Nghệ An-Hà Tĩnh
Trong quá trình ướp cá nếu thấy nước có màu xám, đen hay chua thối là chượp đã
bị hỏng.
Nguyên nhân và cách khắc phục
Cá rửa không sạch:
Trường hợp này không phải vớt hết cá ra như phương pháp Cát Hải mà chỉ rút hết
dung dịch nước muối ở trong bể ra và phơi nắng, để lắng trong gạn bỏ bùn, đất, cát, hoà
thêm muối và thính theo tỷ lệ cứ 100 Kg cá thì cho 4 Kg muối và 0,5Kg thính rồi đổ vào
bể. Tiếp tục rút 3 lần như thế nhưng không phải cho muối và thính vào nữa. Đất bùn
NHÓM: 04
20
- Xem thêm -