Tài liệu tổng hợp cơ bản một số lý thuyết trong công tác xã hội sau khi học xong học phần Lý thuyết và thực hành công tác xã hội
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác xã hội là một nghề làm việc với con người đòi hỏi người làm công tác xã
hội chuyên nghiệp phải có những kiến thức, kinh nghiệm nhất định mới có thể làm
việc hiệu quả
Một trong những nguyên tắc làm việc trong công tác xã hội là phải khoa học dựa
trên những học thuyết chứ không phải cảm tính. Những vấn đề con người gặp phải
và cần được hỗ trợ thì rất nhiều dạng, một học thuyết thì không thể giải quyết hết
được hết tất cả các khía cạnh đời sống tình cảm con người vì vậy một người được
đào tạo để hoạt động trong nghề công tác xã hội việc nắm các học thuyết là rất
quan trọng. chỉ khi nắm được các học thuyết chúng ta mới có thể có cái nhìn tổng
quan, nó chính là kim chỉ nam để có thể giải quyết vấn đề cho thân chủ
Hiện nay, có nhiều học thuyết được đưa vào giảng dạy và áp dụng cho nhiều ngành
nghề trên thế giới mang lại hiệu quả trong nhiều lĩnh vực. Ở Việt Nam có một số
học thuyết được đưa vào giảng dạy đặc biệt đối với ngành công tác xã hội.
Sau khi học tập và nghiên cứu bộ môn lý thuyết công tác xã hội. Với sự hiểu biết
của mình qua quá trình học tập và tự tìm hiểu về các học thuyết trong công tác xã
hội , trong tiểu luận này tôi xin trình bày ngắn gọn sự hiểu biết của mình một số
học thuyết trong công tác xã hội.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Văn Chẩn đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn
thành bộ môn lý thuyết trong công tác xã hội. Với sự hiểu biết còn hạn chế của tôi
tiểu luậ không tránh khỏi thiếu sót cả về nội dung và hình thức, kính mong nhận
được ý kiến đóng ghóp của thầy.
1
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
MỤC LỤC
I - LÝ THUYẾT VỀ NHU CẦU CON NGƯỜI..............................................4
1.1- Nội dung lý thuyết nhu cầu.............................................................................................................4
2.1 - Hạn chế...........................................................................................................................................5
3.1 - Ưu điểm...........................................................................................................................................5
4.1 - Ứng dụng lý thuyết trong công tác xã hội........................................................................................6
II – LÝ THUYẾT HỆ THỐNG SINH THÁI...................................................6
1.2 – Nội dung lý thuyết...........................................................................................................................7
Một số khái niệm khi nghiên cứu thuyết hệ thống:...............................................................................7
Môi trường được nhắc đến trong lý thuyết hệ thống bao gồm ba cấp độ:............................................7
Nét đặc trưng của học thuyết hệ thống căn bản ứng dụng cho tư vấn tập trung vào ba khái niệm:.....8
Sự kết hợp giữa hệ thống và sinh thái:.................................................................................................8
BIỂU ĐỒ HỆ THỐNG SINH THÁI TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI:................................................9
2.2 - Ưu điểm lý thuyết..........................................................................................................................10
3.2 - Nhược điểm lý thuyết.....................................................................................................................10
4.2 - Ứng dụng của lý thuyết trong công tác xã hội...............................................................................11
III - LÝ THUYẾT CAN THIỆP KHỦNG HOẢNG......................................12
1.3 - Khái niệm khủng hoảng:...............................................................................................................12
2.3 - Đặc tính của khủng hoảng:...........................................................................................................12
Các giai đoạn của khủng hoảng:.......................................................................................................14
3.3 - Ưu điểm.........................................................................................................................................14
3.4 - Ứng dụng trong công tác xã hội....................................................................................................14
IV – LÝ THUYẾT PHÂN TÂM...................................................................15
1.4 - Nội dung lý thuyết.........................................................................................................................16
Mục đích trị liệu theo lý thuyết phân tâm..........................................................................................16
Các cơ chế tự vệ:...............................................................................................................................17
2.4 – Ưu điểm của lý thuyết.....................................................................................................................18
3.4 – Hạn chế của lý thuyết......................................................................................................................19
4.4 - Ứng dụng trong công tác xã hội....................................................................................................20
V – LÝ THUYẾT HÀNH VI........................................................................21
2
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
1.5 – Nội dung lý thuyết........................................................................................................................21
Mô hình kích thích - phản ứng:..........................................................................................................21
Phân tích hành vi áp dụng:.................................................................................................................22
2.5 – Ưu điểm........................................................................................................................................22
3.5 – Hạn chế.........................................................................................................................................23
VI – LÝ THUYẾT NHẬN THỨC – HÀNH VI............................................23
1.6 - Bản chất của Thuyết nhận thức - hành vi......................................................................................24
2.6 – Nội dung lý thuyết.........................................................................................................................24
VII – BẢNG SO SÁNH MỘT SỐ LÝ THUYẾT TRONG CÔNG TÁC XÃ
HỘI................................................................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 34
3
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
I - LÝ THUYẾT VỀ NHU CẦU CON NGƯỜI
Abraham Maslow là một nhà tâm lý hoc nổi tiếng người mỹ, ông là người đáng
chú ý nhất với sự đề xuất về tháp nhu cầu và ông được xem là cha đẻ của chủ nghĩa
nhân văn trong tâm lý học.
1.1- Nội dung lý thuyết nhu cầu
Theo thuyết động cơ của Maslow con người có những nhu cầu cá nhân cho sự tồn
tại từ nhu cầu cơ bản nhất đó là nhu cầu sống còn sau đó là nhu cầu được an toàn
tiếp đến nhu cầu thuộc vào một nhóm nào đó cao hơn nữa là nhu cầu được tôn
trọng sau là nhu cầu được hoàn thiện
Con người khi sinh ra đều có những nhu cầu cơ bản giống nhau tuy nhiên mỗi cá
nhân là một cá thể độc lập có hoàn cảnh sống, kinh nghiệm, văn hóa, nhận thức...
khác nhau chính vì vậy nhu cầu cụ thể của mỗi cá nhân đối với từng loại nhu cầu
khác nhau.
Khi con người thỏa mãn được những nhu cầu cấp thấp rồi mới nghĩ đến những nhu
cầu cao hơn ví dụ như thỏa mãn được nhu cầu ăn no rồi mới thỏa mãn nhu cầu ăn
ngon thẩm mỹ.
Có nhiều cách để phân loại nhu cầu tuy nhiên về cơ bản có thể phân loại nhu cầu
theo lý thuyết của Maslow như sau:
+ Nhu cầu vật chất sinh lý: thức ăn, nước uống, không khí để thở...
+ Nhu cầu an toàn: nhà ở, việc làm, sức khỏe...
+ Nhu cầu tình thương: được thuộc về ai đó, nhóm nào đó, cha mẹ, bạn bè, họ
hàng...
+ Nhu cầu được tôn trọng: được chấp nhận có vị trí trong một nhóm người
+ Nhu cầu được hoàn thiện: nhu cầu được phát triển trí tuệ, được thể hiện khả năng
và tiềm lực của mình
+ Nhu cầu về tâm linh tôn giáo
Các nhu cầu luôn tồn tại, thay đổi và phát triển, chúng đan xen, phụ thuộc, quan hệ
qua lại nhau. Nếu cá nhân được thỏa mãn nó sẽ đem lại cảm giác an toàn, thoải
4
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
mái, đảm bảo cho sự phát triển cá nhân. Nếu không được thỏa mãn sẽ gây ra những
căng thẳng dẫn đến đe dọa sự an toàn và tồn tại của con người
Trong hệ thống thứ bậc nhu cầu của Maslow ông cho rằng mỗi nhu cầu của con
người đều phụ thuộc vào nhu cầu trước đó. Nếu một nhu cầu không được đáp ứng
cá nhân sẽ gặp cản trở trong việc theo đuổi nhu cầu cao hơn
Nhu cầu thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn định cuộc
sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội có pháp luật, có nhà
cửa để ở... nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn giáo, triết học cũng
là do nhu cầu an toàn này, đây chính là sự tìm kiếm sự an toàn về mặt tinh thần.
Chế độ bảo hiểm, các chế độ về hưu, các kế hoạch để dành tiết kiệm cũng chính là
thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này.
2.1 - Hạn chế
Các nghiên cứu chưa xác nhận được sự tồn tại năm thứ bậc về nhu cầu con người
một cách chính xác
Các nhu cầu xuất hiện không theo thứ bậc như maslow đã đề nghị mà tùy thuộc
nhiều vào giai đoạn nghề nghiệp, quy mô của tổ chức và vị trí địa lý.
Không tìm được bằng chứng để hỗ trợ cho lý luận của Maslow: nhu cầu này được
đáp ứng thì sẽ nảy sinh nhu cầu mới cao hơn
Nhu cầu an toàn được xếp hạng cao hơn nhu cầu tự hoàn thiện ở những quốc gia có
tính tập thể như là Mexico và Pakistan
Đôi khi nhu cầu của con người thì không theo thứ bậc của Maslow, không lý giải
được hành động bản năng
Hệ thống nhu cầu của con người dựa trên nền tảng nhu cầu nhất định, nhu cầu của
con người cũng phụ thuộc vào điều kiện, phương thức sinh hoạt của gia đình, xã
hội.
3.1 - Ưu điểm
Thông qua lý thuyết về thang bậc nhu cầu được đề xướng bởi nhà tâm lý học
Abraham Maslow, mỗi người trong chúng ta có thể rút ra nhiều điều thú vị về
5
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
những nhu cầu, giá trị trong cuộc sống, tìm hiểu các khó khăn mà mỗi người gặp
phải, các phương thức cần thiết để giáo dục hiệu quả.
Trong mỗi con người chúng ta đều tồn tại năm nhu cầu này, song khi chúng ta sống
nhu cầu chủ lực sẽ quyết định đến tính cách và hành vi của chúng ta. Và mỗi giai
đoạn khác nhau chúng ta sẽ có những nhu cầu chủ lực khác nhau. Chính vì thế, khi
làm việc với thân chủ nhân viên xã hội cần hiểu được họ đang ở nấc thang nhu cầu
nào để tác động một cách hợp lý nhất
Bằng thang bậc nhu cầu, bạn cũng có thể tự rút ra nhiều điều về nhu cầu của chính
chúng ta, để có thể điều chỉnh hành vi, mục đích của mình cho phù hợp, hướng đến
những mặt tích cực hơn của cuộc sống.
Thang nhu cầu Maslow có thể giúp ta nhận ra và chiêm nghiệm được nhiều điều
thú vị trong cuộc sống, ứng dụng của nó là có thể giải thích những điều xay ra
xung quanh ta
4.1 - Ứng dụng lý thuyết trong công tác xã hội
Học thuyết nhu cầu giúp cho nhân viên công tác xã hội xác nhận được thứ bậc nhu
cầu hiện tại của thân chủ từ đó xây dựng chiến lược, kế hoạch can thiệp cho phù
hợp
Mục đích cuối cùng của việc ứng dụng lý thuyết nhu cầu trong công tác xã hội là
những hoạt động nhằm hỗ trợ nguồn lực để thân chủ được đáp ứng nhu cầu bị thiếu
hụt
Khi lý giải hành vi hay vấn đề của thân chủ theo thuyết nhu cầu thì nguyên nhân là
do cá nhân, nhóm, cộng đồng không được đáp ứng những nhu cầu cần thiết
II – LÝ THUYẾT HỆ THỐNG SINH THÁI
Lý thuyết hệ thống trong CTXH có hai nhóm là lý thuyết hệ thống chung và lý
thuyết hệ thống sinh thái.
Sự hình thành hai nhóm lý thuyết này xuất phát từ lịch sử hình thành lý thuyết còn
trong ứng dụng thường được kết hợp. Lý thuyết hệ thống được đưa vào CTXH
trong những năm 1970 chính nhằm mục đích phê phán lý thuyết tâm lý động học
không có mấy hiệu quả. Còn lý thuyết hệ thống sinh thái xuất hiện tại Mỹ được
sáng lập bởi Ludwig von Bertalanffy (1968)
6
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
Lý thuyêt hệ thống sinh thái là một trong những lý thuyết được sử dụng rộng rãi
trong nhiều chuyên ngành bao gồm cả kinh tế, giáo dục, tâm lý... Đối với công tác
xã hội cũng vậy, dựa vào lý thuyết sinh thái chúng ta có được cái nhìn từ tổng quan
đến chi tiết tới các thành tố trong xã hội từ đời sống con người đến tất cả những gì
ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta.
Trong lý thuyết này tất cả các vấn đề của con người được nhìn nhận một cách tổng
quan trong mối quan hệ tương tác qua lại với các yếu tố khác, lý thuyết hệ thống
chú đến vị trí của cá nhân trong môi trường sống, con người thì không thể sống
biệt lập với môi trường sống mà có tác động qua lại. Con người và môi trường có
ảnh hưởng tới an sinh cá nhân và xã hội.
1.2 – Nội dung lý thuyết
Đại diện của thuyết hệ thống dựa trên quan điểm sinh thái là Hearn, Siporin,
Germain, Gitterman, Kển, Kisrt Ashman
Một số khái niệm khi nghiên cứu thuyết hệ thống:
+ Hệ thống: là bất cứ đơn vị, tổ chức nào có những giới hạn xác định được với
những bộ phận tương tác, những đơn vị tổ chức này có thể mang tính vật
chất ?/9nhuw nhà cửa, các vật dụng hàng ngày), mang tính xã hội (hệ thống gia
đình, bạn bè, hàng xóm), mang tính kinh tế (tài chính, ngân sách, đầu tư ) hoặc
mang tính lý luận (ý tưởng, lý thuyết...) bản thân cá nhân cũng là một hệ thống bao
gồm một chuối tiểu hệ thống như (sinh lý, nhận thức, phản ứng...)
+ Động năng: là những tương tác nhằm duy trì chu trình hoạt động của hệ thống
thông qua trao đổi với các thành tố bên ngoài hệ thống nhằm mục đích mang lại
những thay đổi trong suốt tiến trình.
+ Đường biên: là những hạn định hoặc biên giới của hệ thống đóng vai trò là nền
tảng cho việc thiết lập một hệ thống cụ thể với những hệ thống bên ngoài đó.
+ Sự phản hồi: là tiến trình đặc biệt trong một hệ thống mở ở đó hệ thống đón nhận
và sử dụng các thông tin thu nhận được, lấy đó làm nền tảng cho sự thay đổi của hệ
thống
Môi trường được nhắc đến trong lý thuyết hệ thống bao gồm ba cấp độ:
+ Ở cấp vi mô: môi trường là những mối quan hệ của cá nhân và kết hợp với các
hệ thống ảnh hưởng lên cá nhân ấy
7
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
+ Ở cấp trung mô: yếu tố mở rộng hơn cấp vi mô như là mối quan hệ giữa nhóm
nhỏ ảnh hưởng tới cá nhân như gia đình, trường học, nhóm làm việc và những
nhóm xã hội khác...
+ Ở cấp vĩ mô: Môi trường xung quanh cá nhân được hiểu rộng hơn, những nhóm
lớn hơn gia đình. Bốn hệ thống vĩ mô tác động lên cá nhân là các tổ chức, các thiết
chế, cộng đồng và nền văn hóa.
Lý thuyết chỉ ra được sự tác động của các tổ chức cộng đồng, tổ chức, các chính
sách, các nhóm ảnh hưởng lên cá nhân
Nét đặc trưng của học thuyết hệ thống căn bản ứng dụng cho tư vấn tập trung
vào ba khái niệm:
- Nguyên nhân gây ra những khó khăn : không phải đến từ một phía, nó là
kết quả của tác động qua lại từ hai phía.
- Hệ thống tâm lý - xã hội : được hiểu như là những khuynh hướng tư duy và
ứng xử cá nhân lặp đi lặp lại giữa những người trong một mối quan hệ, ví dụ chồng
nóng tính.
- Những hành vi có vấn đề: phải được đặt trong bối cảnh liên quan đến mọi
đối tượng trong một tổ chức quan hệ. Ví dụ chồng nóng tính phải có nguyên nhân
từ anh ta, từ vợ, hoặc từ các con nữa.
Vì thế, thuyết hệ thống căn bản luôn cố gắng đi tìm những sự cố, cắt nghĩa
nguyên nhân sự cố, và đề nghị giải pháp cho sự cố; tất cả đều dựa trên nền tảng
quan hệ liên quan đến tất cả mọi thành viên trong gia đình. Theo thuyết này, vấn đề
của một người cũng là vấn đề của cả nhà. Nói khác đi, một người có sự cố, điều đó
có nghĩa cả nhà có sự cố. Đây là một khái niệm rất nổi cộm trong thuyết này.
Sự kết hợp giữa hệ thống và sinh thái:
Hệ thống sinh thái gồm hai ý tưởng: Môi trường sinh thái của cá nhân đó đang cố
gắng để thích nghi với môi trường xung quanh, hệ thống khi nhìn vào mối tương
8
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
quan của những bộ phận khác nhau. Ta phối hợp hai chữ này thành hệ thống sinh
thái
Cá nhân gắn chặt với gia đình với cộng đồng có những cá nhân rất mạnh có thể lay
chuyển cả một hệ thống lớn, hành vi con người rất phức tạp,không có một yếu tố
nào duy nhất giải thích về hành vi con người. Chúng ta phải cố gắng kết hợp các lý
thuyết về cá nhân, gia đình, nhóm, xã hội và lý thuyết về thế giới để hiểu về con
người theo hệ thống sinh thái
BIỂU ĐỒ HỆ THỐNG SINH THÁI TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI:
Chú thích:
Quan hệ tốt nhưng chỉ một phía
Quan hệ xấu khó tiếp cận
Quan hệ hai chiều
Quan hệ tốt (mức độ dài ngắn thể hiện mối quan hệ xa gần,
thân mật ít hay nhiều)
Hang xóm
Bạn bè
Tôn giáo
Đoàn thể
Khác
Dịch vụ chăm sóc
sức khỏe
Thân chủ/ Gia
đình
Cơ quan
Khu vui chơi giải
trí
Trường học
Gia đình mở rộng
9
An sinh xã hội
Chính quyền địa
phương
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
2.2 - Ưu điểm lý thuyết
Quan tâm nhiều hơn tới việc làm biến đổi môi trường hơn là việc tiếp cận tâm lý
Mang tính tương tác, tức là nhấn mạnh đến sự tác động của cá nhân với cá nhân
hơn là về cách suy nghĩ ở bên trong
Thuyết hệ thống hướng nhân viên xã hội tới khả năng và cách thức đạt được mục
đích. Nó mô tả sự vật ở mọi cấp độ giúp chúng ta hiểu được mọi hình thức can
thiệp từ đó nhân viên xã hội có thể chọn những lý thuyết phù hợp để can thiệp
Tránh được cách lý giải nhân quả quyết định về hành vi và các hiện tượng xã hội.
Các mô hình và các mối quan hệ, các phạm vi và hình thức can thiệp được chia sẻ
với mô hình khác.
Thuyết hệ thống giúp nhà thực hành công tác xã hội có những hiểu biết về các thể
chế, sự tương tác của các hệ thống này với nhau và với các đối tượng nhóm, biết
cách thức mà mọi cá nhân tương tác với nhau, những nhân tố nào hỗ trợ cho sự
thay đổi sẽ tham gia vào tiến trình giúp đỡ này.
Tóm lại thuyết hệ thống lý đã cung cấp một mô hình giúp nâng cao hiểu biết cho
nhà chuyên môn và cách đáp ứng những nhu cầu cần thiết cho con người trong môi
trường của họ. Ở góc độ công tác xã hôi, người nhân viên công tác xã hội nếu hiểu
biết về hệ thống sẽ có được cơ hội lựa chọn các dịch vụ không phải chỉ để hỗ trợ
trực tiếp đối tượng mà còn để xác định sự đóng ghóp vào việc cung cấp các dịch vụ
xã hội.
3.2 - Nhược điểm lý thuyết
Thứ nhất: thuyết hệ thống chưa xác định được rõ ràng các khái niệm và hệ thống
chuẩn mực chẳng hạn như:
Cái gì hình thành ra hệ thống?, Ranh giới của hệ thống là gì?, và những thành tố
khác của hệ thống. Vì vậy thuyết hệ thống chưa hoàn toàn đưa ra những lý giải
thỏa đáng trong cả lý thuyết và thực hành.
Thứ hai: một số nhà bình luận đã chỉ ra sự không thống nhất giữa giá trị công tác
xã hội và thuyết hệ thống
Ví dụ khi đề cập đến một trong những giá trị công tác xã hội người ta quan tâm tới
tính cá biệt của đối tượng có nghĩa là yêu cầu nhân viên công tác xã hội cần tuân
10
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
thủ các nguyên tắc cá biệt hóa trong quá trình giúp đỡ, tức là tìm hiểu từng cảnh
ngộ, từng hoàn cảnh, tôn trọng tự do và khát vọng độc lập của các em trong khi đó
thuyết hệ thống lại nhấn mạnh vào mối tương tác và mạng lưới làm việc.
Sự không thống nhất này làm cho nhân viên xã hội mất đi sự tập trung vào tính
riêng biệt của mỗi cá nhân
Thuyết hệ thống mang tính mô tả nhiều hơn là lý giải vì vậy sẽ có sự khó khăn
trong việc thử nghiệm về mặt thực nghiệm vì nó không cho ta biết cần phải làm
những gì?, Tác động tới hệ thống ở đâu?, Như thế nào?, chúng ta cũng không biết
được từng bộ phận của hệ thống sẽ tác động tới nhau như thế nào.
Lý thuyết hệ thống mang tính bao quát khá lớn nên rất chung chung vì vậy khó áp
dụng được với mọi tình huống cụ thể
4.2 - Ứng dụng của lý thuyết trong công tác xã hội
Thuyết hệ thống được sử dụng trong công tác xã hội như một công cụ trợ giúp
nhân viên công tác xã hội trong quá trình sắp xếp, thu thập thông tin để từ đó xác
định được mức độ của vấn đề của thân chủ đồng thời dựa vào đó xác định nguồn
tài nguyên có thể sử dụng để cùng thân chủ thực hiện giải pháp hỗ trợ cho thân
chủ.
Mỗi cá nhân sinh ra đều có một hoàn cảnh và môi trường khác nhau, họ đã chịu sự
ảnh hưởng và tác động từ môi trường đó như thế nào?
Nó có phải là yếu tố tác động ảnh hưởng tới hành vi của cá nhân đó hay không?
Những yếu tố đó có thể là tài nguyên để giúp thân chủ hay không?
Từ yếu tố môi trường nhân viên công tác xã hội có thể vẽ sơ đồ sinh thái với thân
chủ để họ có thể nhìn thấy được những vấn đề mà trước đây họ chưa nhìn thấy.
Thuyết có thể sử dụng rộng rãi trong công tác xã hội nhóm vì thuyết giúp cho nhân
viên xã hội hiểu được nhóm như là một hệ thống các yếu tố tương tác với nhau.
Bên cạnh đó để hệ thống nhóm này hoạt động hiệu quả, nhóm sẽ có nhiều tương
tác với các hệ thống bên ngoài khác.
11
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
III - LÝ THUYẾT CAN THIỆP KHỦNG HOẢNG
Erich Lindemann là bác sĩ thần kinh người Mỹ khởi xưởng ra lý thuyết này vào
năm 1942 sau đó ông và Gerald Caplan đã mở rộng và phát triển lý thuyết này
trong suốt thập niên 1960.
Lý thuyết được phát triển dựa trên nền tảng của nhiều lý thuyết khác như tâm năng
động, lý thuyết về học tập, hệ thống... Ngày nay lý thuyết này được sử dụng rộng
rãi trong lĩnh vực có liên quan đến sức khỏe tâm thần.
1.3 - Khái niệm khủng hoảng:
Khủng hoảng là một tình trạng mất cân bằng hay một sự đảo lộn các hoạt động của
cảm xúc và lý trí do một biến cố bất ngờ hay một sự kiện bất thường gây nên. Sự
kiện hay biến cố này làm ảnh hưởng tiêu cực trầm trọng tới cá nhân, nhóm hay
cộng đồng.
2.3 - Đặc tính của khủng hoảng:
Không phải mọi căng thẳng đều là khủng hoảng. Thông thường khủng hoảng có
những đặc tính sau.
- Thời gian khủng hoảng thường kéo dài từ vài giờ đến vài tuần. Trạng thái
cân bằng sẽ được thiết lập trong khoảng từ 4 đến 6 tuần. Đôi khi khủng
hoảng diễn ra theo từng cơn, trong khoảng thời gian ngắn. Cũng có trường
hợp, do không được hỗ trợ, hoặc không có chiến lược ứng phó phù hợp,
khủng hoảng có thể quay trở lại mỗi khi có sự kiện gợi nhớ về nỗi tổn
thương cũ.
- Khi bị khủng hoảng, các phương án đối phó thường ngày tỏ ra không còn
hữu hiệu nữa. Lời khuyên của bạn bè, người thân... không còn tác dụng gì
- Những vấn đề cũ chưa được giải quyết có nguy cơ tái bùng phát
- Khủng hoảng là mối nguy hiểm có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng
kể cả tử tự, đồng thời cũng là cơ hội vì nó bó buộc con người phải cố gắng
nỗ lực giải quyết hoặc tìm sự giúp đỡ để sống còn
- Khủng hoảng trải qua những giai đoạn có thể đoán trước được.
Theo Francis J. Turner và các cộng sự nghiên cứu về khủng hoảng:
Khi con người đối diện với các nguy hiểm trong đời người cũng như đối diện với
tình trạng stress làm cho con người có biểu hiện về tâm lý như lo lắng bị xáo trộn
12
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
trong sinh hoạt xã hội, sai lệch về nhận thức cũng không phải là chuyện bất
thường.
Con người có thể gặp những sự cố, khó khăn đột ngột gây ra sự hỗn loạn về cảm
xúc, nhận thức, hành vi. Điều này có thể xảy ra với bất kỳ ai trong cuộc sống và có
khả năng với nhiều người trong cùng một thời điểm.
Trong tình trạng khủng hoảng con người sẽ cảm thấy đau khổ, mất tin tưởng vào
khả năng của bản thân. Trong thời gian dài có thể mất phương hướng không thể
tìm ra biện pháp để khắc phục.
Những sự việc xảy ra làm cho con người có những biểu hiện không ổn định về mặt
tâm lý, hành vi và đôi khi là nguyên nhân dẫn đến các căn bệnh thần kinh.
Nguyên nhân gây ra khủng hoảng thì có thể rất nhiều tuy nhiên có thể chia làm hai
dạng :
Khủng hoảng do quá trình phát triển: thường thấy khi cá nhân bước vào giai đoạn
trong quá trình phát triển như dậy thì, trưởng thành, tuổi già...
Khủng hoảng do tình huống: thường thấy khi con người gặp các chấn động như
hỏa hoạn, động đất, thiên tai, chiến tranh, hãm hiếp, cướp bóc... nói chung là các
tai nạn xảy ra bất ngờ không lường trước.
13
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
Các giai đoạn của khủng hoảng:
Trước khủng hoảng
Khủng hoảng
Chồấi từ
Mặc cả
Tác động
Sau khủng hoảng
a. Mức độ thực hiện chức năng cao hơn
b. Trở lại mức độ thực hiện chức năng như trước khi bị khủng ho ảng
Giai đoạn
ải quyếất
Giai đoạn xáo trộn * Cộging
đồồng
Chấấp nhận
* Gia đình
Hi vọng mới
* Bản thấn
Ổn định
(Băất đấồu hồồi phục)
c. Ở lại trong khủng hoảng,
giả
sútệm
chvà
ứcmăấ
năng
Th
ửm
nghi
c lồỗi
Tức giận / thấất vọng
Trấồm uấất / buồồn sấồu
Chấấp nhận / cam chịu
3.3 - Ưu điểm
Cách tiếp cận theo lý thuyết can thiệp khủng hoảng không những được dùng rộng
rãi trong lĩnh vực có liên quan đến sức khỏe tâm thần mà con được sử dụng để hỗ
trợ các trường hợp như thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, thất nghiệp, bị đuổi việc, thảm
sát, hãm hiếp.....
Cách tiếp cận theo lý thuyết khủng hoảng là phương pháp hỗ trợ nhanh cho cá
nhân, nhóm hay cộng đồng... đang trong tình trạng khủng hoảng nhanh chóng thoát
khỏi tình trạng mất cân bằng về mặt thể chất, tâm lý, xã hội
Lý thuyết được áp dụng hữu hiệu trong việc trợ giúp cho thân chủ thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng qua việc nhân viên xã hội giúp cho thân chủ bày tỏ cảm xúc,
chấp nhận hiện thực và nhận biết được các việc cần làm trong tương lai.
3.4 - Ứng dụng trong công tác xã hội
Cách tiếp cận theo lý thuyết khủng hoảng là phương pháp hỗ trợ nhanh cho cá
nhân, nhóm hay cộng đồng... đang trong tình trạng khủng hoảng nhanh chóng thoát
14
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
khỏi tình trạng mất cân bằng về thể chất – tâm lý – xã hội nhằm có được sự nhận
biết và nhận đúng về sự việc đã xảy ra.
Phương pháp này không được áp dụng nhiều trong công việc liên quan đến sức
khỏe tâm thần, phòng tranh tự sát, hỗ trợ giảm stress cho gia đình bên cạnh đó
được sử dụng nhiều trong công việc liên quan đến an sinh nhi đồng, công tác học
đường, hỗ trợ phục hồi tâm lý sau khi bị hãm hiếp, hỗ trợ người lao dộng tại nhà
máy…
Lý thuyết can thiệp khủng hoảng rất hữu dụng trong việc hỗ trợ thân chủ thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng qua việc nhân viên xã hội giúp cho thân chủ bày tỏ cảm
xúc, chấp nhận hiện thực và nhận biết được các việc cần làm trong tương lai.
Nhân viên công tác xã hội không phải là nhân viên cấp cứu, vì vậy trong nhiều
trường hợp khủng hoảng, chỉ can thiệp sau khi sự an toàn của thân chủ được đảm
bảo. Đối với những trường hợp nhân viên công tác xã hội đối diện với khủng
hoảng của thân chủ, mối quan tâm ưu tiên trước hết cũng là thể chất của thân chủ.
Công tác xã hội trong trường hợp khủng hoảng có tính cách tức thời, tập trung,
ngắn gọn và cụ thể. Sau khi ổn định tâm lý cho thân chủ, nhân viên công tác xã hội
tiến hành công tác lượng định để tìm hiểu khủng hoảng, cung cấp sự hỗ trợ về mặt
tinh thần và vật chất. Bên cạnh vai trò khuyến khích, động viên và hỗ trợ tinh thần,
nhân viên công tác xã hội có thể phải giữ một vai trò tích cực và chủ động hơn
trong giai đoạn tiến hành kế hoạch giúp đỡ so với những trường hợp không khủng
hoảng.
IV – LÝ THUYẾT PHÂN TÂM
Sigmund Freud là người khởi xướng và đặt nền móng cho phân tâm học sau Freud
có thể kể đến Anna Freud, Alfed Adler, Carl Jung, Harry Stack, Sullivan, Otto
Rank và Wikhem Reich
Freund nhấn mạnh vai trò của những quyết định vô thức đối với hành vi, và thể
hiện những khía cạnh trọng yếu nhất của hành vi được ảnh hưởng nặng nề bởi
những động cơ của những gì mà chúng ta nhận ra như thế nào. Mô hình họa đồ:
Khởi đầu của nhân cách chia tâm trí ra thành ba hệ thống mức độ: Vô thức, tiềm
nhận thức, và nhận thức. Sau này, tron mô hình cấu trúc của ông về nhân cách,
ông định ra ba cấu trúc tinh thần: Xung động bản năng, bản ngã và siêu ngã. Sự
tương tác liên tục giữa ba cấu trúc này được định rõ đặc điểm một cách ưu thế bởi
xung đột nội tâm
15
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
1.4 - Nội dung lý thuyết
Phương pháp tiếp cận phân tâm theo lý thuyết Freud cho rằng nhân cách của mỗi
cá nhân được hình thành từ mối quan hệ phức tạp của cá nhân và những trải
nghiệm từ thời thơ ấu. Những hành vi của một cá nhân, do đó là kết quả của
những mẫu hành vi thơ ấu và có nguồn gốc vô thức. Nói cách khác, chúng ta có
những nhu cầu và ước muốn bị dồn nén và nhờ vào các mối quan hệ với những
người khác trong thời thơ ấu mà chúng ta học được những cách thức rõ ràng để
thoả mãn những dồn nén này. Nếu mỗi cá nhân không học được cách thoả mãn
những nhu cầu dồn nén từ thuở ấu thơ của mình thì cá nhân ấy sẽ trở thành
người không bình thường .
Freud nhìn thấy hành vi con người có động cơ từ những đam mê và bản năng,
ông đánh giá tính dục ở con người cao hơn những động lực tâm lý khác, con
người là những sinh thể có nhu cầu
Ông cho rằng con người được sinh ra với những bản năng thuộc về vô thức. Nó
bao gồm các bản năng sống và bản năng chết, xã hội, sinh lý
S. Freud cho rằng cấu trúc của nhân cách gồm có 3 cấu thành, đó là cái nó, cái tôi
và cái siêu tôi. Các cấu trúc này được hình thành và phát triển dần tới khi con
người được 5 tuổi.
- Cái ấy : Hệ thống này bao gồm các bản năng vô thức và thúc đẩy con người thỏa
mãn những mong muốn mà không tính tới các nguyên tắc và các quy định của xã
hội.
- Cái tôi : được hoạt động, điều chỉnh (kiểm soát) bởi thực tiễn thế giới xung
quanh.
- Cái siêu tôi : bao gồm ý thức và đạo đức.
Mục đích trị liệu theo lý thuyết phân tâm
Nhằm dựa vào những điều ẩn dấu ở tầng vô thức ra khu vực ý thức để tăng cường
sức mạnh nội lực, cái tôi của thân chủ giúp thân chủ hiểu được những động cơ vô
thức đã giữ không cho họ thay đổi, chỉ khi thân chủ nhận biết được những điều
từ vô thức đã chi phối hành vi của họ thì lúc đó thân chủ mới có thể tự do lựa
chọn những hành vi phù hợp mà từ đó cho phép họ hướng tới chỉnh sửa hành vi
dựa trên những suy nghĩ có ý thức thay vì trước đây hành vi của thân chủ bị điều
khiển bởi bản năng vô thức
16
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
Các cơ chế tự vệ:
+ Sự đè nén (dồn nén): là gạt bỏ, đẩy ra ngoài vòng ý thức những cảm nghĩ hình
tượng khó chấp nhận, không thể chịu được
+ Sự phóng chiếu: Phóng chiếu phóng lên, gán cho người khác những cảm xúc,
ham muốn mà mình không thể chấp nhận
+ Sự né tránh: Thể hiện là chúng ta không chối bỏ thực tế nhưng chúng ta né
tránh sự thật
+ Sự đền bù (bù trừ): Là một quá trình tâm lý thúc đẩy một số người muốn khắc
phục những yếu kém về thân thể hoặc tâm trí của mình
+ Sự viện lý: là sự viện lý lẽ không đúng sự thật nhưng có vẻ logic, được xã hội
chấp nhận để giải thích, thanh minh cho hành động hay cảm xúc không hay của
mình
+ Sự thoái bộ : Được hiểu là khi được đặt trong một tình huống hẫng hụt, cá
nhân bất kể độ tuổi nào đều rơi vào phản ứng như trẻ con
+ Đồng nhất hoá: Là cơ chế qua đó ta chấp nhận cách thức ứng xử của một người
mà chúng ta ngưỡng mộ như một hình mẫu
+ Sự thăng hoa: Là quá trình mà những xung lực bản năng không được thoả mãn
trực tiếp đem đầu tư vào những hoạt động được xã hội đề cao như nghệ thuật,
khoa học, sự nghiệp xã hội, tôn giáo…
+ Sự huyễn tưởng: Là những hình ảnh, biểu tượng do trí tượng tưởng tạo ra lúc
thức hay ngủ
+ Sự hợp lý hoá: Là tìm cách lý giải biện minh một hành vi vô lý vô nghĩa, gán
cho những động cơ nguyên nhân có vẻ hợp lý
+ Sự phủ định: Là gạt bỏ một ý nghĩa, một biểu tượng và nếu nó xuất hiện thì
xem như không phải do bản thân nghĩ đến
+ Sự hình thành phản ứng: Là một cơ chế tự vệ ngược lại ý muốn bị dồn nén, chủ
thể có ý muốn một đàng nhưng thể hiện ra ngoài ngược lại
17
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
2.4 – Ưu điểm của lý thuyết
Thuyết phân tâm học của S. Freud đã chống lại nền tâm lý học duy tâm chủ quan
để xây dựng một nền tâm lý khách quan. Phần quan trọng trong học thuyết Freud
nói về hình thức ngụy trang và tượng trưng thông qua đó những cảm nghĩ vô thức
biểu hiện ra ngoài. Chính những cảm nghĩ vô thức là phần quan trọng nhất với
xung lực mạnh nhất trong tâm trí con người và hoạt động của vô thức diễn biến
theo những luật khác hẳn với hữu thức. Đó là đóng góp quan trọng nhất, lâu dài
nhất của Freud cho tâm lý học. Freud cũng đã đưa ra một lí thuyết trọn vẹn về
nhân cách, nó đầy đủ và cho phép giải quyết nhiều vấn đề tâm lý có ứng dụng thực
tế mà đến nay vẫn còn được ứng dụng.
Các kết quả của phân tâm học được rút ra từ những nghiên cứu thực hành chữa
bệnh tâm thần do chính S.Freud thực hiện, những thành tựu mà ông mang đến cho
khoa học loài người nói chung, khoa học nghiên cứu về tâm lý con người nói riêng
là một khám phá vô cùng lớn về một mảng hiện tượng vô thức ở con người mà
cho đến nay chưa ai vượt qua được những nghiên cứu của ông. Thuyết phân tâm
học có ảnh hưởng rộng khắp trên toàn thế giới, nó đã tạo ra một phương pháp cho
việc ứng dụng vào những ngành liên quan, hiện nay thuyết này được ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như điều trị bệnh nhân bằng liệu pháp tâm lý, điều
tra tội phạm, tội phạm học để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những phản
kháng tiêu cực đối với các chuẩn mực xã hội do hành vi, để đưa cá nhân đó đi theo
con đường đúng đắn
Ông còn được đánh giá cao khi là người đã khám phá ra một lĩnh vực nghiên cứu
mới của tâm lý học: vô thức. Có công lớn trong việc nghiên cứu động lực hành vi
vủa con người là động cơ vô thức. Và đưa ra những khái niệm: sự dồn nén, cơ chế
tự vệ, sự đồng nhất hoá, xung đột, sự xã hội hoá Vấn đề các động cơ bị che giấu
của bệnh nhân trong lâm sàng và ý nghĩa của nhân tố này đối với các nhà lâm sàng
Theo lý thuyết phân tâm học việc hỗ trợ thân chủ theo phương pháp này quan tâm tới
việc thiết lập mối quan hệ tích cực với thân chủ ngay từ đầu
Giúp thân chủ hiểu bản thân và khám phá chính mình
Phương pháp phân tâm học có thể loại trừ tức thời các triệu chứng tâm bệnh, có thể
làm thay đổi nhiều phẩm chất ở thân chủ
Ưu điểm trong cách tiếp cận
18
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
Phương pháp phân tâm học quan tâm tới việc thiết lập mối quan hệ tích cực với thân
chủ ngay từ đầu
Giúp thân chủ hiểu bản thân và khám phá chính mình
Phương pháp phân tâm học có thể loại trừ tức thời các triệu chứng tâm bệnh, có thể
làm thay đổi nhiều phẩm chất ở thân chủ
3.4 – Hạn chế của lý thuyết
Do quá nhấn mạnh đến cái bản năng vô thức của con người, Freud đã không thấy
được một bản chất trong ý thức của con người, không thấy được bản chất xã hội, lịch
sử của các hiện tượng tâm lý của con người và đồng nhất tâm lý của con người với
tâm lý của động vật. Phân tâm học đã đối lập hoàn toàn với các nguyên tắc cơ bản của
tâm lý học duy vật biện chứng. Nó tách biệt hoàn toàn nhân cách với những điều kiện
xã hội của sự hình thành nhân cách, đề cao cái vô thức, cái sinh vật lên hàng đầu. Yếu
tố sinh học thuần túy là bất biến. Đây là chủ nghĩa sinh vật điển hình, hạ thấp vai trò
của ý thức, không xem ý thức là đối tượng của tâm lý học
Quan niệm về con người và nhân cách con người trong phân tâm học Fread cũng bộc
lộ những khía cạnh không đúng đắn. Con người trong thuyết phân tâm là con người
cơ thế, con người sinh vật bị phân ly ra nhiều mảng, con người với những mong muốn
chủ yếu là thỏa mãn các đam mê tính dục, con người đối lập với xã hội.
Về mặt chính trị - xã hội, một cách khách quan, phân tâm học của Freud đã trở thành
cơ sở cho một thứ triết lý sống không tích cực, luôn có xu hướng đối lập với xã hội
trong các tầng lớp xã hội, đặc biệt là trong giới trẻ ở các nước phương tây sống chỉ đòi
hỏi xã hội và người khác thỏa mãn nhu cầu của mình mà không tính đến trước tiên
phần đóng ghóp của mình cho xã hội.
Nhược điểm trong cách tiếp cận:
Quan niệm vấn đề của thân chủ mang tính cực đoan vì quá nhấn mạnh đến yếu tố vô
thức
Phương pháp tiếp cận này mất nhiều thời gian, tốn chi phí đồng thời đòi hỏi thân chủ
là người có khả năng ngôn ngữ lưu loát
19
Tiểu luận lý thuyết công tác xã hội
4.4 - Ứng dụng trong công tác xã hội
Trước Freund không có bất kỳ học thuyết nào có hệ thống để giúp cho tình trạng
rối loạn cảm xúc của con người, mà nó được coi như những khoảng không vô thức.
Các nhà liệu pháp trước đó, thực hiện cho bệnh nhân mọi điều mà không hề biết
đến lý do tại sao cách xử lý đặc thù có thể có giá trị. Sarnoff (1972) đã tóm tắt sự
tác động mạnh mẽ của thuyết Freund trong cách nhìn này.
Không nghi ngờ gì nữa, những khái niệm Freund đã giúp vô số bác sỹ lâm sàng
đương đầu một cách trí tuệ với những thách thức lao khổ trong công việc của họ,
gây tác động đến trình tự nhận thức dựa vào những gì có thể làm bối rối họ hoàn
toàn, nó như là hỗn hợp gây rối những cá tính đặc biệt của hành vi. Thuyết Freund
đã đem đến cho các bác sĩ lâm sàng một hệ thống nhận thức về việc giải thích
những gì diễn ra đằng sau những phạm trù chẩn đoán có tính biểu hình đơn thuần
cái mà được xem là lĩnh vực của tâm thần học. Ông đã định ra những quá trình tâm
lý tiềm ẩn một cách riêng biệt cho những triệu chứng có thể quan sát rất đa dạng,
Freund cũng đồng thời đặt ra lý thuyết phù hợp cho việc thây đổi chúng.
Từ việc định từ đầu cho các bác sỹ lâm sàng một tập hợp những đường dẫn lý
thuyết cho liệu pháp, phân tâm học đã trở thành một kỹ thuật chữa bệnh và là một
ngành học trên khắp thế giới. Hiện nay nó được học một cách có hệ thống, và đã
được các nhà phân tích cá nhân áp dụng một cách có hệ thống cho việc điều trị
bệnh nhân của họ.
Thuyết Freund không chỉ là thuyết khoa học đầu tiên về hành vi con người, mà
còn chứng tỏ là một trong những cái nhìn tổng quan nhận thức về bản chất của con
người phát triển đến đó. Trong một khuôn khổ duy nhất và một lý luận của học
thuyết, Freund cung cấp một cấu trúc nhân cách và cấu trúc này bao gồm một
nhận thức về những ảnh hưởng quan trọng trên hành vi được bắt nguồn từ thự tế,
xã hội, và sinh vật học. Phân tâm học cũng biểu hiện cho ta thấy con người được
thúc đẩy như thế nào bởi những lực ép vô thức để tham dự vào hành vi quan trọng,
minh họa cả hai hành vi bình thường và dị thường phát triển và vận hành như thế
nào; diễn giải cá nhân bị rối loạn có thể được điều trị như thế nào để có gắng sửa
đổi hành vi trục trặc. Phải chăng, trong bức chân dung nhận thức được học thuyết
Freund cung cấp, cho ta thấy nền tảng học thuyết này ảnh hưởng vĩ đại cả trên
những ngành học trí tuệ lẫn cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Ý nghĩa của
Freund khi xem con người như là một tạo vật mà cùng lúc vừa thô sơ lại vừa phức
tập, vừa bốc đồng lại vừa duy lý, vừa ích kỷ lại vừa quảng đại, vừa thái hóa lại Về
20
- Xem thêm -