Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu thuyết garganchuya (rabơle) từ góc nhìn thi pháp thể loại...

Tài liệu Tiểu thuyết garganchuya (rabơle) từ góc nhìn thi pháp thể loại

.PDF
17
327
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG TIỂU THUYẾT GARGANCHUYA (RABƠLE) TỪ GÓC NHÌN THI PHÁP THỂ LOẠI LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC Hà Nội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG TIỂU THUYẾT GARGANCHUYA (RABƠLE) TỪ GÓC NHÌN THI PHÁP THỂ LOẠI Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lí luận văn học Mã số: 60.22.01.20 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thành Hƣng Hà Nội - 2016 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 3 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 3 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6 3. Đối tƣợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu ............................................ 10 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 10 5. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 11 NỘI DUNG ......................................................................................................... 11 Chƣơng 1: TIỂU THUYẾT GARGANCHUYA TRONG DÕNG CHẢY VĂN HỌC PHỤC HƢNG ..................................... Error! Bookmark not defined. 1.1. Vài nét về thi pháp tiểu thuyết và văn học Phục hƣngError! Bookmark not def 1.1.1. Vài nét về thi pháp tiểu thuyết ................ Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Khái lược về thời đại Phục hưng và nền văn học thời Phục hưng Error! Bookmark not defined. 1.1.2.1. Khái lược về thời đại Phục hưng ........ Error! Bookmark not defined. 1.1.2.2. Khái quát về nền văn học Phục hưng . Error! Bookmark not defined. 1.2. Vị trí của tiểu thuyết Garganchuya và tác giả Frăngxoa Rabơle trong dòng chảy văn học Phục hƣng .................... Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Frăngxoa Rabơle – người đưa ma một thế giới đã lỗi thời bằng tiếng cười vui vẻ ................................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Vị trí của tiểu thuyết Garganchuya trong dòng chảy văn học Phục hưng.... ........................................................ Error! Bookmark not defined. Chƣơng 2: CÁC PHƢƠNG THỨC XÂY DỰNG NHÂN VẬT TỪ GÓC NHÌN LOẠI HÌNH ................................................... Error! Bookmark not defined. 2.1. Giới thuyết về nhân vật tiểu thuyết ............... Error! Bookmark not defined. 2.2. Các kiểu nhân vật trong tiểu thuyết GarganchuyaError! Bookmark not defined 2.2.1. Nhân vật người khổng lồ, lý tưởng - kiểu nhân vật của chủ nghĩa lãng mạn ............................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Nhân vật vua, quan lại, quý tộc – hệ thống nhân vật hiện thựcError! Bookma 2.2.3. Nhân vật thầy tu – kiểu nhân vật hài kịch Error! Bookmark not defined. 2.3. Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vậtError! Bookmark not defined. 1 2.3.1. Cách đặt tên nhân vật ............................... Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Miêu tả nhân vật qua ngôn ngữ nhân vật Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Miêu tả nhân vật qua ngoại hình.............. Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3: THI PHÁP KẾT CẤU VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN – THỜI GIAN NGHỆ THUẬT ................................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Thi pháp kết cấu trong tiểu thuyết GarganchuyaError! Bookmark not defined. 3.1.1. Giới thuyết về thi pháp kết cấu .................. Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Các kiểu kết cấu trong tiểu thuyết GarganchuyaError! Bookmark not defined 3.1.2.1. Kết cấu liên văn bản (intertextuality ) Error! Bookmark not defined. 3.1.2.2. Kết cấu theo trình tự thời gian .......... Error! Bookmark not defined. 3.1.2.3. Về tổ chức điểm nhìn trần thuật của người kểError! Bookmark not define 3.2. Không gian nghệ thuật trong tiểu thuyết GarganchuyaError! Bookmark not de 3.2.1. Giới thuyết về không gian nghệ thuật....... Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Không gian nghệ thuật trong tiểu thuyết GarganchuyaError! Bookmark not d 3.2.2.1. Không gian của người khổng lồ, lý tưởngError! Bookmark not defined. 3.2.2.2. Không gian trần tục, hiện thực của người thườngError! Bookmark not de 3.3. Thời gian nghệ thuật trong tiểu thuyết GarganchuyaError! Bookmark not defin 3.3.1. Giới thuyết về thời gian nghệ thuật .......... Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Thời gian nghệ thuật trong tiểu thuyết GarganchuyaError! Bookmark not de 3.3.2.1. Thời gian tuyến tính - hiện thực ......... Error! Bookmark not defined. 3.3.2.2. Thời gian siêu hình với “khoảng cách sử thi tuyệt đối”Error! Bookmark n KẾT LUẬN ................................................................ Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 12 2 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thời đại Phục hƣng là “bƣớc ngoặt tiến bộ, vĩ đại nhất, từ trƣớc đến bây giờ loài ngƣời chƣa từng thấy”[9; 56] làm thay đổi mọi mặt kinh tế, chính trị xã hội, tôn giáo, tƣ tƣởng và tinh thần châu Âu. Cuộc vận động tƣ tƣởng và văn hóa Phục hƣng đã để lại những mùa hoa trái tốt tƣơi, phong phú vô cùng. Nó làm cho châu Âu, đặc biệt là Tây Âu nhƣ bừng thức dậy sau “đêm trƣờng Trung cổ”, đƣa những nƣớc này tiến nhanh, tiến mạnh vào lịch sử cận đại. Văn hóa Phục hƣng vì vậy đƣợc thừa nhận là một trong những nền văn hóa rực rỡ của loài ngƣời. Nhắc đến văn học Phục hƣng, chúng ta không thể không kể đến những tác phẩm lớn nhƣ Truyện mười ngày (Boccacio), Thần khúc (Dante), Don Quixote (Miguel de Cervantès), Hamlet (William Shakespeare), Gargantua và Pantagruel (Francois Rabelas)…Bằng tài năng nghệ thuật, năng lực sáng tạo, cảm quan nhạy cảm với thời cuộc, những con ngƣời trên đã thành công trong việc đƣa nền văn học chuyển mình, họ đã thắp lên những ngọn lửa mới, những tƣ tƣởng mới, những nét đột phá về nghệ thuật trong nền văn học. Văn học Phục hƣng đề cao sức mạnh, khả năng của con ngƣời, nó lên án một cách gay gắt nền luân lí đạo đức phong kiến đã tỏa chiết đời sống tâm hồn và tình cảm của con ngƣời. Bàn về con ngƣời, Shakespeare đã có lúc ngất ngây ca ngợi: “…kỳ diệu thay là con ngƣời. Con ngƣời cao quý làm sao về lý trí, vô tận sao về năng khiếu!”. Văn học Phục hƣng đã góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh để giải phóng con ngƣời ra khỏi chế độ phong kiến Trung Cổ và mở đƣờng cho những hệ tƣ tƣởng mới phát triển. Thời đại Phục hƣng là “bức màn bí ẩn”, là đề tài nghiên cứu đáng quan tâm nếu chúng ta muốn có những đánh giá đúng nhất về thời kì văn học vĩ đại này. 3 Frăngxoa Rabơle (Francois Rabelais, 1894 – 1553) không những là nhà tiểu thuyết, nhà văn xuất sắc nhất của văn học Pháp mà còn là một trong những cây bút kiệt xuất của thời đại Phục hƣng. Ông là bậc thầy của nghệ thuật tiếng cƣời và của tiểu thuyết. Ông sở hữu một thành tựu văn học đáng tự hào của văn học Phục hƣng: Garganchuya và Păngtagruyen (Gargantua và Pantagruel). Ngoài bộ tiểu thuyết đồ sộ gồm 5 tập này, Rabơle còn có nhiều công trình nghiên cứu về y học và khảo cổ học. Ông còn cho in lại những sách y học của những bậc danh y cổ đại, có kèm lời bàn của chính mình. Một nhà văn cùng thời với Rabơle, Echien Pakie cho rằng: “Trong chúng ta không ai không biết Rabơle uyên bác đến thế nào khi đùa tếu một cách thông thái. Trong Garganchuya và Păngtagruyen ông đã chiếm đƣợc tình yêu của dân chúng”. Các tác giả lãng mạn Pháp, đặc biệt là Chauteaubriand và V.Hugo liệt ông vào hàng rất ít ỏi “những thiên tài nhân loại” vĩ đại nhất đối với mọi thời đại và mọi dân tộc. Đối với các nhà văn cùng thời hay đối với các thế hệ nhà văn sau này, Rabơle đều có tầm ảnh hƣởng nhất định. M. Bakhtin cho rằng “Rabơle là tác giả khó hiểu nhất trong tất cả những tác giả cổ điển của văn học thế giới” [11;35]. Chính vì thế, rất nhiều nhà nghiên cứu không thể hiểu đƣợc quan điểm, suy nghĩ của Rabơle. Cho đến ngày nay, vẫn còn nhiều khía cạnh của Rabơle và sáng tác của ông cần đi sâu, tìm hiểu và khám phá. Garganchuya là cuốn đầu tiên trong bộ tiểu thuyết Garganchuya và Păngtagruyen đƣợc Rabơle viết vào năm 1534, tức là hai năm sau khi cuốn Păngtagruyen ra đời. Garganchuya đƣợc xuất bản với bút danh tƣơng tự nhƣ cuốn Păngtagruyen: Alcofribas Nasier (đảo các chữ cái từ tên thật: Francois Rabelais). Cuốn sách đƣợc bán rất chạy và đƣợc tái bản gần nhƣ từng năm một trong hai mƣơi năm tiếp sau đó nhƣng cũng lập tức bị đại học đƣờng Sorbonne xếp vào “sổ đen”. Thành công của Francois Rabelais trong Garganchuya không chỉ ở nội dung với những những tƣ tƣởng, triết lí sâu sắc 4 mới mẻ, thâm thúy mà còn ở sự điêu luyện trong nhiều phƣơng diện thi pháp biểu hiện. Garganchuya là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phƣơng pháp sáng tác văn học thời Trung cổ và ý thức sáng tạo của nhà văn. Garganchuya là đại diện tiêu biểu cho văn học Phục hƣng và bản dịch Tiếng Việt đƣợc xuất bản tại Việt Nam vào năm 1983. Tuy nhiên, cho đến này tác phẩm này vẫn là một mảnh đất màu mỡ, ẩn chứa nhiều bí ẩn, hấp dẫn cho các tiếp cận, nghiên cứu. Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định triển khai đề tài Tiểu thuyết Garganchuya từ góc nhìn thi pháp thể loại mong góp một phần nhỏ vào hành trình khám phá bí ẩn về của cuốn tiểu thuyết vĩ đại này. Trƣớc khi triển khai đề tài, chúng tôi muốn nói một chút về tên của tác phẩm Garganchuya. Cuốn tiểu thuyết này trong tiếng Anh có tên đầy đủ là The Very Horrific Life of Great Gargantua, Father of Pantagruel; tên tiếng Pháp là La vie très horrifique du grand Gargantua, père de Pantagruel (nghĩa là Tiểu sử tối kinh khủng của Gargăngchuya vĩ đại, cha của Păngtagruyen – theo bản dịch của Tuấn Đô). Trong tiếng Anh và tiếng Pháp, tên ngắn gọn của tiểu thuyết này đều là Gargantua. Trong quá trình chuyển ngữ, nghiên cứu tại Việt Nam, tên của cuốn sách này đƣợc phiên âm theo nhiều cách khác nhau. Tuấn Đô, dịch giả đầu tiên và duy nhất của hai cuốn tiểu thuyết đầu tiên của Rabơle tại Việt Nam, chuyển ngữ Gargantua thành Gargăngchuya. Từ điển văn học (Bộ mới), Gargantua đƣợc ghi thành Gacgăngchuya. Trong bài viết Nhân vật nghịch dị trong tiểu thuyết đương đại Việt Nam, ThS Huỳnh Thu Hậu có viết Gargantua thành Gargangchuya. Nhƣ vậy, mỗi tác giả, mỗi văn bản lại có cách viết khác nhau cho tên tiểu thuyết Gargantua khi chuyển tên tác phẩm này sang Tiếng Việt chứ chƣa có cách viết thống nhất. Dựa vào cách phát âm trong Tiếng Anh của Gargantua là /ga:r’gæntʃu:ə/, chúng tôi 5 cho rằng cách viết Garganchuya sẽ phù hợp hơn vì vậy chúng tôi sẽ sử dụng cách viết này cho toàn bộ luận văn. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trƣớc hết khi nói đến thời đại Phục Hƣng, thời đại mà con ngƣời nỗ lực khôi phục lại những giá trị văn hóa cổ đại nhằm tạo ra một sự kết hợp giữa các giá trị nhân văn cổ đại với tinh thần hƣớng tới tự do và khát vọng, muốn đƣợc giải phóng khỏi mọi thiết chế áp bức của phong kiến và nhà thờ. Ăng-ghen đã đánh giá rằng: “Đó là một cuộc mạng vĩ đại nhất mà loài ngƣời chƣa từng thấy, một thời đại cần đến những con ngƣời khổng lồ, và sản sinh ra những con ngƣời khổng lồ, khổng lồ về tƣ tƣởng, về nhiệt tình và về tính cách, khổng lồ về tài năng mọi mặt và sự hiểu biết sâu rộng của họ”[3;8]. Quả nhiên là nhƣ vậy, điều đầu tiên mà con ngƣời nhận thức đƣợc là một quan niệm khác về vũ trụ, về thế giới. Đó là thuyết Nhật tâm của Nicôla Côpecnic- nhà thiên văn học tài ba và dũng cảm ngƣời Ba Lan. Lý thuyết này tạo ra một cách nhìn mới về thế giới, nó làm sụp đổ quan niệm về thế giới đƣợc xây dựng trên thuyết Địa tâm do C. Ptôlêmê (Ptolemy) đề xƣớng. Quan niệm của N. Côpecnic (Nicolaus Copernicus) tạo ra “một cuộc cách mạng trên trời” làm đảo lộn thế giới quan của thời đại, quan niệm này đả phá cái nhìn lạc hậu về sự tồn tại lâu dài của chế độ phong kiến. Thứ hai, việc ngƣời Thổ Nhĩ Kì chiếm giữ Cônxtantinôp (Constantinople - Ixtanbun ngày nay) – cắt đứt con đƣờng tơ lụa Âu – Á dẫn đến việc xuất hiện các đoàn thám hiểm bằng đƣờng biển tìm đƣờng đi tới Ấn Độ. Kết quả không ngờ là năm 1492 Crixtôp Côlômbô (Cristoforo Colombo) đã tìm ra một châu lục mới chƣa từng đƣợc Châu Âu biết tới đó là Châu Mĩ. Tiếp theo đó là các nhận thức về tinh thần thời đại. Tƣ tƣởng nhân văn là tƣ tƣởng cơ bản của thời kì Phục Hƣng, là yếu tố then chốt tạo ra giá trị cho các tác phẩm văn học nghệ thuật thời kì này. Chủ nghĩa nhân văn là sản phẩm 6 của một thời kì lịch sử- cụ thể, thời kì Phục Hƣng, thời kì khổng lồ, thời kì bƣớc ngoặt. Nó là sự kết tinh cao nhất tinh thần thời đại. Trong bài viết chủ nghĩa nhân văn và chủ nghĩa xã hội của nhà nghiên cứu V.P.Vôn- ghin đã đƣa ra nhận định: “Chủ nghĩa nhân văn là toàn bộ những quan điểm đạo đức và chính trị bắt nguồn không phải từ các gì siêu nhiên, kì ảo, từ những nguyên lí ngoài đời sống của nhân loại mà từ đời sống của con ngƣời tồn tại trên mặt đất với những nhu cầu, những khả năng trần thế và hiện thực của nó và những nhu cầu, những khả năng ấy đòi hỏi phải phát triển đầy đủ, phải đƣợc thỏa mãn” [3;11]. Với niềm tin mãnh liệt nhƣng ngây thơ, đầy tính lí tƣởng và mộng mơ, các nhà nhân văn chủ nghĩa hi vọng sẽ tạo ra đƣợc một xã hội mới. Nhƣng họ quên rằng khi phế bỏ quyền sở hữu phong kiến thì giai cấp mới đó là giai cấp tƣ sản cũng sẽ xác lập quyền sở hữu của nó một cách “trắng trợn hơn, công nhiên hơn và vô liêm sỉ” hơn. Do vậy, sang thế kỉ thứ XVI khi giai cấp tƣ sản đã có một vài chỗ đứng chân, đặc biệt khi đồng tiền tƣ sản đã bắt đầu bộc lộ sức mạnh và bản chất của nó thì chủ nghĩa nhân văn lâm vào tình trạng khủng hoảng. Thomat Môrơ (Thomas More) trong quyển Không tưởng (Utopie) đã thừa nhận “con đƣờng duy nhất để mƣu cầu hạnh phúc cho xã hội là thừa nhận nguyên lí bình đẳng về mặt của cải. Nhƣng bình đẳng và tƣ hữu là những cái không thể dung hòa nhau đƣợc” [3; 14] cuối cùng nó rơi vào tình trạng khủng hoảng là điều không thể tránh khỏi. Đứng trƣớc thời thế “đảo lộn tiến bộ” trên, Sếchxpia viết kịch nhằm để diễn, để “chìa ra một tấm gƣơng tự nhiên nhằm làm cho đạo đức thấy hình ảnh của nó, thói vô đạo đức tự biết khinh bỉ và mỗi thế kỉ, cả thời đại có thể nhận ra tính cách bộ mặt của nó”[6;198]. Còn Rabơle thì chế giễu, đả kích, lên án thế giới Trung cổ, phong kiến và nhà thờ bằng tiếng cƣời. 7 Tiếp theo, khi đi vào nghiên cứu về Rabơle và Garganchuya, chúng tôi đã chắt lọc đƣợc một số ý kiến của các nhà phê bình trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan đến đề tài nhƣ sau: Trong cuốn Văn học Phương Tây, các tác giả đã cho rằng: “Bộ tiểu thuyết Garganchuya và Păngtagruyen là cả một thế giới phức tạp, phong phú vô cùng, đa dạng vô cùng. Nói đúng ra, Rabơle và tác phẩm của ông đều là sản phẩm của một thời đại đang chuyển mình, thời kì quá độ từ Trung cổ sang thời Cận đại…Giữa bấy nhiêu sự phức tạp, Rabơle đã tìm ra một phƣơng thức độc đáo để biểu hiện tƣ tƣởng của mình. Dùng tiếng cƣời, mƣợn những huyền thoại, vận dụng trí tƣởng tƣợng giàu có của mình, bằng lối ẩn dụ và bằng nhiều thủ pháp nghệ thuật khác nữa, ông đƣa ngƣời đọc vào một thế giới kì lạ, nửa thực nửa hƣ, đầy rẫy những vấn đề phức tạp, những con toán đòi đƣợc giải đáp. Cách giải đáp của ông lại nửa nghiêm trang nửa cƣời cợt, ngƣời đọc phải tự rút ra kết luận cho mình [6;151]. Đồng thời trong cuốn sách này, các tác giả cũng đi phân tích bộ tiểu thuyết đồ sộ của Rabơle trong những vấn đề liên quan chính trị, xã hội, tôn giáo, đạo đức, giáo dục và nghệ thuật tiếng cƣời. Cuốn Lịch sử văn học Pháp Trung cổ - Thế kỉ XVI và thế kỉ XVII (tập 1) có một bài viết sâu sắc về tiểu thuyết của Rabơle. Qua lời nhận xét đó chúng tôi rút đƣợc ra một số kết luận nhƣ sau: Tiểu thuyết Garganchuya đƣợc xây dựng theo lối các truyện kể dân gian về ngƣời khổng lồ; Tiếng cƣời trong tiểu thuyết của Rabơle không chỉ là tiếng cƣời đả kích, châm biếm mà còn là tiếng cƣời tích cực, phục sinh và sáng tạo. Cuốn sách Sáng tác của François Rabelais và nền văn hóa dân gian Trung cổ và Phục hưng của M.M.Bakhtin do TS. Từ Thị Loan dịch có thể xem là công trình quy mô lớn nhất về tiểu thuyết Garganchuya và Păngtagruyen mà độc giả Việt Nam đƣợc tiếp nhận. Nhà khoa học nhân văn, nhà lý luận phê 8 bình văn học lỗi lạc của thế kỉ XX, M.M.Bakhtin là nhà nghiên cứu đầu tiên đã cắt nghĩa và giải mã đƣợc văn hóa hài dân gian trong tiểu thuyết của Rabơle. Toàn thế giới công nhận cuốn sách này không chỉ nhƣ một sự kiện lớn nhất trong lịch sử nghiên cứu và kiến giải Rabơle, mà còn là một công trình kiệt xuất về lý luận và triết học văn hóa nhân loại. Bakhtin đã lột tả đặc trƣng thẩm mỹ của tiếng cƣời Rabơle, phân tích ý nghĩa mỹ học và triết học của tiếng cƣời hội hè dân gian đồng thời làm sáng tỏ mối quan hệ giữa tiếng cƣời ấy với nền văn hóa dân gian Trung cổ và Phục hƣng. Ngoài ra, Bakhtin còn có bài nghiên cứu Rabelais và Gogol: Nghệ thuật ngôn từ và văn hóa trào tiếu dân gian đƣợc Từ Thị Loan dịch. Trong bài này, M. Bakhtin sử dụng sáng tác của Rabơle nhƣ chiếc chìa khóa giải nghĩa các yếu tố văn hóa trào tiếu dân gian của Gogol. Là tác phẩm nổi bật của thời đại Phục hƣng Pháp, vì thế Garganchuya nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của giới phê bình. Ở nƣớc ngoài có nhiều bài phê bình và các công trình nghiên cứu về tác phẩm này bằng tiếng Anh, tiếng Trung. Có thể kể tới nhƣ:  Ambiguity, Detachment, and Joy in "Gargantua" (1976), Ian R. Morrison, The Modern Language Review, Vol. 71, No. 3, pp. 513-522.  Comic elements in Rabelais' Pantagruel and Gargantua (1993), Damianides, Effie A.  On the Relation between Gargantua and Pantagruel and the Literature of Chivalry (2011), ZHANG Cheng-jun, Xuzhou Normal University.  Study of Grotesque Imagery: A Case Study of Gargantua and Pantagruel of F.Rabelais (2011), HAN Zhen-jiang, School of Humanities and Social Sciences, Dalian University of Technology. 9  From popular culture to enlightenment: Rabelais’ Pantagruel and Gargantua as instruction manuals (2012) Ashley Robb. Trong khi ở nƣớc ngoài, Garganchuya là đề tài nghiên cứu khoa học đƣợc khá nhiều ngƣời quan tâm thì ở Việt Nam, địa hạt này gần nhƣ là một mảnh đất trống. Trên cở sở đó, chúng tôi quyết định triển khai đề tài Tiểu thuyết Garganchuya (Rabơle) từ góc nhìn thi pháp thể loại. Đây là một đề tài mới mẻ và có ý nghĩa thiết thực đối với nghiên cứu lý luận phê bình cũng nhƣ tiếp nhận và sáng tạo văn học. 3. Đối tƣợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Những đặc điểm của thi pháp tiểu thuyết trong tác phẩm Garganchuya. Phạm vi đề tài: Luận văn khảo cứu trên bản dịch Garganchuya tiếng Việt do Tuấn Đô chuyển ngữ, in năm 1983. Mục đích nghiên cứu: Từ những lý thuyết về đặc trƣng của thể loại tiểu thuyết: nhân vật, kết cấu, không gian và thời gian tiểu thuyết…chúng tôi quyết định khảo sát tiểu thuyết Garganchuya để tìm những nét kế thừa văn xuôi kể chuyện Trung cổ, đồng thời khám phá những nét mới trong tác phẩm. Qua đó đề xuất một cách tiếp cận Garganchuya trong quan hệ liên thông giữa tác giả và tác phẩm. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp cấu trúc: Chúng tôi đặc biệt chú trọng vận dụng lý thuyết tự sự học và thi pháp thể loại. - Phƣơng pháp phân tích: Chúng tôi sẽ phân tích, tìm hiểu các đặc điểm về nhân vật, ngôn ngữ, thời gian, không gian, kết cấu…trong tác phẩm. 10 - Phƣơng pháp tiếp cận văn hóa – lịch sử (trƣờng phái có từ Hippolyte Taine): Chúng tôi sẽ tận dụng những kiến giải hữu lý của Taine về các yếu tố chủng tộc – Môi trƣờng – Thời đại chi phối sự xuất hiện và nội dung hình tƣợng tác phẩm. 5. Cấu trúc luận văn Luận văn này của chúng tôi có cấu trúc đƣợc chia làm ba phần gồm: mở đầu, nội dung và kết luận. Riêng phần nội dung, chúng tôi triển khai đề tài thành ba chƣơng cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: TIỂU THUYẾT GARGANCHUYA TRONG DÕNG CHẢY VĂN HỌC PHỤC HƢNG Chƣơng 2: CÁC PHƢƠNG THỨC XÂY DỰNG NHÂN VẬT TỪ GÓC NHÌN LOẠI HÌNH Chƣơng 3: THI PHÁP KẾT CẤU VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN – THỜI GIAN NGHỆ THUẬT 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aristote (2007), Nghệ thuật thi ca (tái bản lần 4), Nxb Văn học, Hà Nội. 2. Alain Gheerbrant, Jean Chevalier (1997, Phạm Vĩnh Cƣ, Nguyễn Xuân Giao, Lƣu Huy Khánh, Nguyên Ngọc, Vũ Đình Phòng, Nguyễn Văn Vĩ dịch), Từ điển biểu tượng văn hoá thế giới, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 3. Lại Nguyên Ân chủ biên (2004), 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 4. Bùi Văn Ba - Thành Thế Thái Bình - Nguyễn Xuân Nam đồng chủ biên (1976), Thường thức Lí luận Văn học, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 5. Benac Henri (2005, Nguyễn Thế Công dịch), Dẫn giải ý tưởng văn chương,Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 6. Lê Nguyên Cẩn (2006), Tác gia tác phẩm văn học nước ngoài trong nhà trường, Nxb Đại học sƣ phạm, Hà Nội. 7. Minh Chính (2002), Văn học phương tây giản yếu, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Văn Dân (2003), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 9. Nguyễn Văn Dân (2002), Thần thoại Hy Lạp, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 10. Trƣơng Đăng Dung (2003), Tác phẩm văn học như là quá trình, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 11. Đặng Anh Đào (1997), Văn học phương Tây, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 12 12. Hà Minh Đức chủ biên (2007), Lí luận văn học, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 13. Francois Rabelais (1983, Tuấn Đô dịch), Garganchuya, Nxb Văn học, Hà Nội. 14. Francois Rabelais (1981, Tuấn Đô dịch), Păngtagruyen, NxbVăn học, Hà Nội. 15. Lê Bá Hãn - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên (2009), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 16. Đặng Thị Hạnh (2005), Lịch sử văn học Pháp , Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. 17. Đặng Thị Hạnh, Lê Hồng Sâm (1985), Văn học lãng mạn và văn học hiện thực Phương Tây thế kỉ XIX, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội, Hà Nội. 18. Tô Hoài (1977), Sổ tay viết văn, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội. 19. Tô Hoài (1987), Nghệ thuật và phương pháp viết văn, Nxb Văn học, Hà Nội. 20. Nguyễn Thái Hòa (1998), Dẫn luận phong cách học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 21. Đỗ Đức Hiểu chủ biên (2003), Từ điển Văn học bộ mới, Nxb Thế giới, Hà Nội. 22. Đỗ Đức Hiểu - Phan Quý chủ biên (2005), Lịch sử văn học Pháp Trung cổ - Thế kỉ XVI và thế kỉ XVII, Tập 1, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 23. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. 24. Đào Duy Hiệp (2008), Phê bình văn học từ lý thuyết hiện đại, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 13 25. John Bowker (2011, Lƣu Văn Hy dịch), Từ điển tôn giáo thế giới giản yếu, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 26. Nguyễn Văn Khỏa (1999), Nghiên cứu văn học - Lý luận và ứng dụng, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 27. Nguyễn Văn Khỏa (2002), Thần thoại Hy Lạp, Nxb Văn hóa, Hà Nội. 28. Phƣơng Lựu chủ biên (2006), Lí luận văn học, Nxb Giáo Dục, Hà Nội 29. Phƣơng Lựu (1997), Tiếp nhận văn học , Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 30. Phƣơng Lựu, Trần Đình Sử (2008), Giáo trình lý luận văn học, Tập 2, Nxb Đại học Sƣ Phạm Hà Nội, Hà Nội. 31. M. Bakhtin (1992, Trần Đình Sử dịch), Lý luận về thi pháp tiểu thuyết, Nxb Văn học, Hà Nội. 32. M. Bakhtin (1993, Trần Đình Sử dịch), Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 33. M. Backhtin (2006, Từ Thị Loan dịch), Sáng tác Francois Rabelais từ nền văn hóa dân gian Trung cổ và Phục hưng, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 34. M.B.Khrapchenco (2002, Trần Đình Sử tuyển chọn và giới thiệu), Những vấn đề về lí luận và nghiên cứu văn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 35. Milan Kundera (1998, Nguyên Ngọc dịch), Nghệ thuật tiểu thuyết, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng 36. Lã Nguyên (1999), Nhân vật Sếchpia trong bối cảnh văn hóa lịch sử, Nxb Văn hóa Hà Nội, Hà Nội. 37. Hoàng Nhân, Nguyễn Ngọc Ban, Đỗ Đức Hiểu (1979), Lịch sử văn học Phương Tây 2, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 14 38. Lƣơng Ninh chủ biên (1998), Lịch sử thế giới cổ đại, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 39. Nguyễn Quân (2008), Ghi chú về nghệ thuật, Nxb Trẻ, Hà Nội. 40. Phạm Quỳnh (1996), Khảo về tiểu thuyết: những ý kiến, những quan điểm của các nhà văn, nhà nghiên cứu Việt Nam từ đầu thế kỉ XX - 1945, Nxb Hội Nhà Văn, Hà Nội. 41. Trần Đình Sử (2012), Lý luận và phê bình văn học, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 42. Trần Đình Sử (1993), Mấy vấn đề về thi pháp học hiện đại, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 43. Trần Đình Sử (1997), Thi pháp thơ Tố Hữu, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. 44. Trần Đình Sử (2001), Văn học-Chuyên đề lí luận văn học-Một số vấn đề về thi pháp học, tập 2, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 45. Bùi Việt Thắng (2000), Bàn về tiểu thuyết, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 46. Lê Ngọc Trà (2007), Văn chương thẩm mỹ và văn hóa, Nxb Giáo Dục, TP Hồ Chí Minh. 47. Lê Ngọc Trà (1990), Lý luận văn học, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh. 48. Lƣơng Duy Trung chủ biên (1990), Văn học phương Tây, Nxb Đại học sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội. 49. Tzvetan Todorov (1995), Thi pháp văn xuôi , Nxb Đại học sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội. 50. Xavier Darcas (1996, Phan Quang Đinh ̣ dich ̣ ), Lịch sử văn học pháp, Nxb Văn học, Hà Nội. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất