Bài Luận
VỆ SINH BAO BÌ THỦY TINH
VÀ LON
1
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BAO BÌ THỦY TINH VÀ LON............................................................4
1.1. ĐỊNH NGHĨA ....................................................................................................................................4
1.1.1. Bao bì ...........................................................................................................................................4
1.1.2. Bao bì thủy tinh ..........................................................................................................................4
1.1.3. Lon (bao bì kim loại) ..................................................................................................................4
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ..................................................................................................................4
1.2.1. Bao bì thủy tinh ..........................................................................................................................4
1.2.2. Lon ...............................................................................................................................................5
1.3. PHÂN LOẠI ......................................................................................................................................5
1.3.1. Bao bì thủy tinh ..........................................................................................................................5
1.3.2. Lon ...............................................................................................................................................5
1.4. ỨNG DỤNG VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN ..............................................................................8
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA BAO BÌ THỦY TINH VÀ LON ...........................................................9
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BAO BÌ THỦY TINH ........................................................................9
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BAO BÌ THỦY TINH SILICAT .....................................................................11
2.2.1. Đặc điểm bao bì thủy tinh silicat.............................................................................................11
2.2.2. Ảnh hƣởng của đặc điểm bao bì thủy tinh đến việc vệ sinh .................................................13
2.3. TÍNH CHẤT CỦA LON .................................................................................................................14
2.3.1. Đặc tính chung của lon.............................................................................................................14
2.3.2. Lon thép tráng thiếc .................................................................................................................14
2.3.3. Lon nhôm ..................................................................................................................................15
2.3.4. So sánh lon thép tráng thiếc và lon nhôm ..............................................................................15
2.3.5. Ảnh hƣởng của đặc điểm lon đến việc vệ sinh .......................................................................16
CHƢƠNG 3: NGUỒN Ô NHIỄM BAO BÌ THỦY TINH VÀ LON .....................................................17
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP VỆ SINH BAO BÌ THỦY TINH VÀ LON ........................................18
4.1. PHƢƠNG PHÁP VỆ SINH BAO BÌ THỦY TINH .....................................................................18
4.1.1. Nguyên tắc thực hiện...............................................................................................................18
4.1.2. Sơ đồ khối..................................................................................................................................19
4.1.3. Thuyết minh quy trình .............................................................................................................20
2
4.2. PHƢƠNG PHÁP VỆ SINH LON ..................................................................................................22
4.2.1. Nguyên tắc thực hiện...............................................................................................................22
4.2.2. Sơ đồ khối..................................................................................................................................23
4.2.3. thuyết minh quy trình ..............................................................................................................24
CHƢƠNG 5: TIÊU CHUẨN CỦA BAO BÌ THỦY TINH VÀ LON SAU KHI VỆ SINH .................27
5.1. BAO BÌ THỦY TINH .....................................................................................................................27
5.2. LON ..................................................................................................................................................27
3
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BAO BÌ THỦY TINH VÀ LON
1.1. ĐỊNH NGHĨA
1.1.1. Bao bì
- Bao bì là vật chứa đựng,bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì có thể bao bọc, có thể
phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm.
1.1.2. Bao bì thủy tinh
- Bao bì được làm từ chất liệu thủy tinh được gọi là bao bì thủy tinh.
Thuỷ tinh là chất liệu cao cấp: Các đặc tính của thuỷ tinh làm cho nó trở thành một chất liệu với
chất lượng cao và hình ảnh đặc trưng. Thuỷ tinh được sử dụng trong nhiều thế kỷ và được coi là
loại bao bì tốt nhất và quyến rũ nhất được sử dụng để chứa sâm banh hảo hạng hoặc nước ép hoa
quả tươi.
1.1.3. Lon (bao bì kim loại)
- Lon là bao bì hình trụ đứng được làm từ kim loại.
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
1.2.1. Bao bì thủy tinh
- Cách đây 4000 năm, thủy tinh được phát hiện ra tại Ai Cập
- Trong thế kỉ 1 trước Công nguyên kỷ thuật thổi thủy tinh đã phát triển, có rất nhiều loại hình
thủy tinh được tạo ra, chủ yếu là các loại bình và chai lọ.
- Đến thế kỷ 7 và thế kỷ 8 vẫn tiếp tục phát triển.
- Đến thế kỷ 11 được cho là nổi bật, tại Đức, phương pháp mới chế tạo thủy tinh tấm đã ra đời
- Cho đến thế kỷ 12, thủy tinh đốm đã không được sử dụng rộng rãi nữa
- Đến thế kỷ 19, ngành sản xuất thủy tinh đã phát triển rất mạnh nhờ các thí nghiệm được tổ chức
có hệ thống để xác định các thành phần của các phối liệu.
- Đến thế kỷ 20, trong công nghiệp thủy tinh có tiến bộ nổi bật là sự ra đời các loại thủy tinh nổi
tiếng: thủy tinh Jena, thủy tinh Pirec, cả hai có đặc tính quí giá là bền với acid và nước, dãn nở rất
ít do đó chịu được sự biến đổi nhiệt độ đột ngột, không vỡ. Chúng được dùng để chế tạo nhiều
dụng cụ thí nghiệm.
4
1.2.2. Lon
- Bao bì kim loại trở thành một ngành công nghệ vào thế kỷ XIX và phát triển mạnh nhất vào đầu
thế kỷ XX. Nó vẫn tiếp tục phát triển nhờ ngành luyện kim và cơ khí chế tạo máy chế tạo ra vật
liệu kim loại tính năng cao và thiết bị đóng bao bì luôn được cải tiến.
- Nhu cầu ăn liền cho những vùng xa nơi không thể cung cấp thực phẩm tươi sống hoặc đáp ứng
yêu cầu của một số đối tượng do điều kiện sống và điều kiện công tác không có thời gian chế
biến ngày càng tăng. Bao bì kim koại chứa đựng thực phẩm ăn liền ra đời đã đáp ứng được yêu
cầu trên, có thể bảo quản thực phẩm trong thời gian dài 2 - 3 năm, thuận tiện cho chuyên chở
phân phối nơi xa.
1.3. PHÂN LOẠI
1.3.1. Bao bì thủy tinh
Phân loại thủy tinh vô cơ:
Thủy tinh đơn nguyên tử: là thủy tinh chỉ tập hợp một loại nguyên tố hóa học, các nguyên
tố này thuộc nhóm V, VI của bảng phân loại tuần hoàn, đây chính là dạng đóng rắn của
S, P, Se, As…
Thủy tinh oxyt: là dạng tập hợp các phân tử oxyt axit, hay oxyt bazơ cùng loại hay nhiều
loại tồn tại ở nhiệt độ thường như Bi2O3, SiO2, Ge2O3, P2O5.
Thủy tinh silicat là một loại thủy tinh oxyt rất phổ biến, chính là vật liệu làm chai lọ chứa
đựng thực phẩm như:
+ Chai nước giải khát, bia, rượu, nước ép quả...
+ Lọ đựng rau quả ngâm....
1.3.2. Lon
1.3.2.1. Phân loại theo vật liệu bao bì:
Bao bì kim loại thép tráng thiếc: có thành phần chính là sắt, và các phi kim, kim loại khác
như C, Mn, Si, P, S với hàm lượng nh .
- Có những loại thép có tỷ lệ carbon nh 0,15-0,5%. Hàm lượng carbon lớn thì không đảm bảo
tính dẻo dai mà có tính dòn (điểm hình như gang). Để làm bao bì thực phẩm, thép cần có độ dẻo
dai cao để có thể dát m ng thành tấm có bề dày 0,15-0,5mm do đó, yêu cầu tỷ lệ carbon trong
thép vào khoảng 0,2%.
- Thép có màu xám đen, không có độ bóng bề mặt, dể bị ăn mòn trong môi trường kiềm và axit.
- Khi được tráng thiếc thì thép có bề mặt sáng bóng. Tuy nhiên, thiếc là một kim loại lưỡng tính
nên dể tác dụng với axit, kiềm. Do đó, ta cần tráng lớp vec-ni có tính trơ trong môi trường axit và
kiềm.
Bao bì kim loại thép mạ crom: sau chiến tranh thế giới thứ hai, giá thiếc tăng nên người
Nhật đã tìm ra loại vật liệu mới để thay thế thiếc, đó là thép mạ crom. Quá trình mạ crom
tương tự như mạ thiếc, tuy nhiên lớp crom mạ sẽ m ng hơn lớp thiếc. Bề mặt của thép mạ
crom m ng, cứng và nhạy cảm với trầy xước. Lớp véc-ni tráng lên bề mặt thép mạ crom
tốt hơn thép tráng thiếc.
5
Bao bì kim loại nhôm: Al là bao bì có độ tinh khiết đến 99%, và những thành phần kim
loại khác có lẫn trong nhôm như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti.
1.3.2.2. Phân loại theo công nghệ chế tạo lon:
Lon hai mảnh gồm thân dính liền với đáy, nắp rời được ghép mí với thân (như trường hợp
ghép mí nắp lon ba mảnh). Lon hai mảnh chỉ có một đường ghép mí giữa thân và nắp, vật liệu
chế tạo lon hai mảnh phải mềm dẻo, đó chính là nhôm (Al) cũng có thể dùng vật liệu thép có độ
mềm dẻo cao hơn. Hộp, lon hai mảnh được chế tạo theo công nghệ kéo vuốt tạo nên thân rất
m ng so với bề dày đáy, nên có thể bị đâm thủng, hoặc dễ bị biến dạng do va chạm. Lon hai
mảnh là loại thích hợp chứa các loại thực phẩm có tạo áp suất đối kháng bên trong như là sản
phẩm nước giải khát có ga (khí CO2). Bao bì lon hai mảnh có thể có chiều cao đến 110 mm, lon
hai mảnh bằng vật liệu thép có chiều cao rất thấp vì thép không có tính mềm dẻo, không thể kéo
vuốt đến chiều cao như lon Al.
6
Công nghệ làm lon ba mảnh được áp dụng cho nguyên liệu thép. Lon ba mảnh gồm thân,
đáy và nắp. Thân hộp được chế tạo từ một miếng thép hình chữ nhật, cuộn lại thành hình trụ và
được hàn mí thân, nắp và đáy được chế tạo riêng, được ghép mí với thân (nắp được ghép với thân
sau khi rót thực phẩm).
Trên thực tế, hầu như rất ít khi thên và nắp có độ dày bằng nhau. Hiện tại ở Việt Nam đa
số sắt thân dày hơn sắt nắp. Mặt khác khi sử dụng thép m ng làm thân hộp, thì nhà sản xuất có
thể cán gân thêm để tăng độ cứng vững và chịu được áp lực của thân hộp.
SO SÁNH LON 2 MẢNH VÀ LON 3 MẢNH
Gố g
nhau
Khác nhau
Vật l ệu
Cấu tạ
Công
g ệc ế
tạ
Ứ g dụ g
2
3
Đều có hình trụ, được làm từ kim loại, có độ kín tốt, chứa đựng được
nhiều loại thực phẩm (nước ngọt, bia, thịt, cá, rau quả,…).
- Phải mềm dẻo: như nhôm hoặc cũng - Vật liệu chế tạp là thép
có thể dùng vật liệu thép
- Thân dính liền với đáy, nắp rời được - Thân lon được cuộn lại thành
ghép mí với thân.
hình trụ và được hàn mí thân,
nắp và đáy được chế tạo riêng,
được ghép mí với thân.
- Có ít mối ghép → giảm nguy cơ
nhiễm độc từ mối hàn
- Thân rất m ng so với bề dày đáy
- Lon hai mảnh bằng vật liệu thép có
chiều cao rất thấp
- Được chế tạo theo công nghệ kéo
vuốt.
- Công nghệ sản xuất tốn kém hơn
- Có nhiều mối ghép → nguy cơ
nhiễm độc từ mối hàn cao.
- Chế tác từu thép nên thân cứng
vững
- Công nghệ chế tạo phức tạp do
có nhiều mối ghép
- Sử dụng để đựng các loại nước uống - Thường được sử dụng để đựng
có gas, bia (những loại dung dịch l ng rau quả, thịt, cá…
có tạo áp lực bên trong bao bì).
- Đựng được các loại nước quả.
7
1.4. ỨNG DỤNG VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
Bao bì có tính động và thường xuyên thay đổi, vật liệu đòi h i phương pháp sản xuất mới,
và vì vậy cần có thiết bị mới. Chu kỳ thay đổi sẽ ngày càng nhanh. Chất lượng bao bì sẽ ngày
càng tốt hơn.
Các nhà sản xuất bao bì luôn cân nhắc kỹ lưỡng để quyết định làm như thế nào để bao bì
là một thể thống nhất với sản phẩm bên trong và góp phần để gia tăng giá trị của sản phẩm.
Không những thế, bao bì còn phải có tính kinh tế, nghĩa là với một lượng vật liệu tối thiểu phải
có số thành phẩm tối đa. Bao bì phải vừa khít, quá trình đóng gói sản phẩm dễ dàng ít tốn thời
gian, giảm thiểu số màu in nhưng đạt hiệu quả trình bày.
Tuy vậy, tương lai công nghiệp bao bì sẽ phải đối đầu với những thách thức lớn về công
nghệ, đó là khuynh hướng bao bì phải m ng hơn, nhẹ hơn, an toàn hơn cho môi trường, năng suất
đóng gói cao hơn, in ấn đẹp hơn. Trong khi đó thì nguyên vật liệu phục vụ cho ngành này ngày
càng khan hiếm, yêu cầu của khách hàng đối với nhà sản xuất bao bì ngày càng khắt khe và
thường xuyên đòi h i cao hơn, đồng thời sự quản lý của chính phủ ngày càng nghiêm khắc.
Tất cả các doanh nghiệp bao bì đều đặt xu hướng cắt giảm chi phí lên hàng đầu. Ngày nay
chúng ta không thể mong đợi việc giữ được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nếu nhưng
không liên tục nâng cao chất lượng hiệu quả trong sản xuất và dịch vụ, phải tìm ra các biện pháp
phục vụ tốt nhất, mang lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng. Bao bì như một công cụ tiếp thị
cũng là một xu hướng quan trọng mà chúng ta cần quan tâm. Việc thay đổi thói quen tiêu dùng từ
mua hàng từ các cửa hiệu nh đến mua hàng trong các siêu thị cũng ảnh hưởng nhiều đến thiết kế
bao bì.
Như vậy, hình dáng, vẻ bề ngoài của bao bì, thương hiệu sản phẩm đã thực sự đóng vai
trò quan trọng trong quyết định mua hàng. Các nhà quản lý thương hiệu sản phẩm ngày càng
nhận thức được tầm quan trọng của nhãn hiệu mang tính quốc tế và nhãn hiệu mang tính quốc
gia. Điều này đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất bao bì phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tế trong sản xuất và phân phối sản phẩm bao bì. Các khách hàng do đó trông đợi vào các nhà sản
xuất sẽ mở rộng bao bì cung cấp không chỉ tại chỗ mà còn trong khu vực và toàn cầu. Thị trường
mở rộng, phạm vi mở rộng, sản phẩm đa dạng đòi h i kha năng phối hợp nhịp nhàng linh hoạt thì
ở đây yếu tố con người lại càng trở nên quan trọng và quyết định. Mối quan hệ giữa các nhà sản
xuất bao bì, người sử dụng bao bì và người tiêu dùng đã trở nên quan trọng hơn lúc nào hết.
Công nghệ thay đổi, khoa học phát triển đó là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất,
tuy nhiên đối với nền công nghiệp bao bì của Việt Nam chỉ khi có sự liên kết chặt chẽ của các
nhà sản xuất trong ngành, có định hướng đúng đắn của các nhà quản lý chiến lược thì mới có khả
năng cạnh tranh và lớn mạnh h
8
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA BAO BÌ THỦY TINH VÀ LON
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BAO BÌ THỦY TINH
Bao bì thủy tinh đựng thực phẩm gồm những chai, lọ bằng thủy tinh silicat.
Trạng thái thủy tinh thường là trạng thái đặc trưng của các hợp chất vô cơ, được xem là
trạng thái trung gian của dạng kết tinh và dạng l ng có đặc tính: trong suốt, cứng giòn ở nhiệt độ
thường.
Khi được gia nhiệt thì thủy tinh mềm dần và trở nên linh động, chảy thành giọt hay thành
dòng, độ nhớt càng giảm thấp khi hiệt độ càng tăng; và độ nhớt sẽ tăng dần đến cực đại và mất cả
tính linh động khi được đưa về nhiệt độ thường.
Thủy tinh có tính chuyển đổi trạng thái thuận nghịch theo sự tăng giảm nhiệt độ, tính chất
ban đầu thường vẫn được giữ nguyên trong suốt quá trình biến đổi trạng thái thuận nghịch do gia
nhiệt-làm nguội, hoặc khi bị nấu chảy và làm nguội nhiều lần theo cùng một chế độ.
Thủy tinh thường có tính đẳng hướng: xét theo mọi hướng thì cấu trúc thủy tinh đồng nhất
như nhau, do đó ứng suất theo mọi hướng xuất hiện trong khối thủy tinh xem như tương đương
nhau.
Thủy tinh có thể thay đổi tính chất, tùy theo việc lựa chọn tạp chất và hàm lượng pha
thêm khi nấu thủy tinh.
a. Truyền sáng
Một trong những đặc trưng rõ nét nhất của thủy tinh thông thường là nó trong suốt đối
với ánh sáng nhìn thấy, mặc dù không phải mọi vật liệu thủy tinh đều có tính chất như vậy do phụ
thuộc vào tạp chất. Độ truyền sáng của thủy tinh trong vùng bức xạ tử ngoại và hồng ngoại thay
đổi tùy theo việc lựa chọn tạp chất.
b. Ánh sáng nhìn thấy
Sự trong suốt của thủy tinh trong ánh sáng nhìn thấy là do sự vắng mặt của trạng thái
chuyển tiếp của các điện tử trong khoảng bước sóng của ánh sáng nhìn thấy, và trạng thái này là
thuần nhất trong mọi bước sóng hơn là chỉ trong khoảng bước sóng của ánh sáng nhìn thấy (sự
không thuần nhất làm cho ánh sáng bị tán xạ, làm tán xạ hình ảnh được truyền qua).
Các kim loại và ôxít kim loại được bổ sung thêm vào thủy tinh trong quá trình sản xuất nó
để thay đổi màu sắc của nó. Mangan có thể thêm vào với một lượng nh để loại b màu xanh lá
cây tạo ra bởi sắt hay trong một lượng lớn hơn để cho thủy tinh có màu tím amêtít. Giống như
mangan, selen có thể sử dụng với một lượng nh để làm bay màu của kính, hay trong một lượng
lớn hơn để tạo ra màu hơi đ . Một lượng nh côban (0,025 đến 0,1%) sinh ra thủy tinh màu xanh
da trời. Ôxít thiếc với antimoan và ôxít asen sinh ra thủy tinh màu trắng đục, lần đầu tiên đã được
sử dụng ở Venezuela để sản xuất đồ giả sứ. 2 đến 3% của ôxít đồng sinh ra màu xanh
lam. Đồng kim loại nguyên chất sinh ra thủy tinh mờ có màu đ thẫm, nó đôi khi được sử dụng
9
thay thế cho thủy tinh màuhồng ngọc của vàng. Niken, phụ thuộc vào nồng độ, sinh ra thủy tinh
có màu xanh da trời hay màu tím hoặc thậm chí là màu đen. Sự bổ sung titan sinh ra thủy tinh có
màu nâu vàng. Vàng kim loại trong một lượng rất nh (khoảng 0,001%), sinh ra thủy tinh có
màu hồng ngọc thẫm, trong khi một lượng thấp hơn sinh ra màu đ nhạt hơn, thông thường gọi là
màu "nam việt quất". Nguyên tố urani (0,1 đến 2%) có thể thêm vào để thủy tinh có
màu vàng phản quang hay màu xanh lá cây. Thủy tinh urani nói chung là không nguy hiểm
về phóng xạ, tuy vậy nếu nó ở dạng bột, chẳng hạn như đánh bóng bằng giấy nhám, và dạng bụi
thì nó là tác nhân gây ung thư. Hợp chất của bạc (thông thường là nitrat bạc) có thể sinh ra một
khoảng màu từ đ da cam đến vàng. Phương thức đốt nóng và làm lạnh thủy tinh có thể có ảnh
hưởng đáng kể tới màu sinh ra bởi các chất này. Các chất này tham gia vào cấu trúc thủy tinh như
thế nào hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu kỹ. Các loại thủy tinh màu khác vẫn thường xuyên
được tìm ra.
c. Tử ngoại
Thủy tinh thông thường không cho ánh sáng có bước sóng nh hơn 400 nm, hay tia cực
tím (UV) đi qua. Có điều này vì sự bổ sung của các hợp chất như tro sô đa (cacbonat natri). Thủy
tinh thuần SiO2 (còn gọi là thủy tinh thạch anh) không hấp thụ tia UV và nó được sử dụng trong
các ứng dụng yêu cầu độ trong suốt trong khoảng bước sóng này, mặc dù nó đắt hơn thủy tinh
thường. Có thể pha thêm xêri vào thủy tinh để tăng việc hấp thụ tia cực tím (các bức xạ ion hóa
nguy hiểm về mặt sinh học).
d. Hồng ngoại
Thủy tinh có thể sản xuất đến mức độ tinh khiết mà hàng trăm kilômét thủy tinh vẫn là
trong suốt ở bước sóng hồng ngoại trong các sợi cáp quang. Một lượng lớn sắt được sử dụng
trong thủy tinh có khả năng hấp thụ nhiệt, chẳng hạn như các tấm lọc hấp thụ nhiệt cho các máy
chiếu phim.
e. Chiết suất
Chiết suất của thủy tinh có thể thay đổi khi có các thành phần khác thêm. Thủy tinh có
chứa chì, chẳng hạn như chì tinh thể hay thủy tinh đá lửa, là 'rực rỡ' hơn vì nó làm tăng chiết
suất và sinh ra sự 'lấp lánh' có thể nhận thấy rõ hơn. Xem thêm pha lê. Việc bổ sung bari cũng
làm tăng chiết suất. Ôxít thori cho thủy tinh có hệ số chiết suất rất cao và nó được sử dụng để sản
xuất các lăng kínhchất lượng cao.
f. Nhiệt độ nóng chảy
Như mọi chất rắn vô định hình, thủy tinh không có điểm nóng chảy nhất định. Natri nói
chung được thêm vào để hạ nhiệt độ nóng chảy của thủy tinh. Sự bổ sung sô đa hay bồ tạt đôi khi
còn hạ nhiệt độ nóng chảy xuống thấp hơn.
g. Độ dẫn điện
Độ dẫn điện và độ dẫn nhiệt của thủy tinh có thể thay đổi khi thêm bo, chẳng hạn như
ở Pyrex.
10
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BAO BÌ THỦY TINH SILICAT
Thủy tinh silicat là một loại thủy tinh oxyt rất phổ biến, chính là vật liệu làm chai lọ chứa
đựng thực phẩm.
2.2.1. Đặc điểm bao bì thủy tinh silicat
Bao bì thủy tinh silicat có những ưu nhược điểm như sau:
Nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú (cát trắng ở bờ biển).
Tái sinh dễ dàng không gây ô nhiễm môi trường.
Dẫn nhiệt kém.
Tái sử dụng nhiều lần, nhưng phải có chế độ rửa chai lọ an toàn vệ sinh.
Trong suốt hoặc tối màu tùy vào mục đích sử dụng:
+ Các sản phẩm bổ dưỡng và sức khoẻ đã nâng cao nhận thức về tính chất vượt trội của thuỷ tinh
trong bảo quản sản phẩm. POM Wonderful là một ví dụ của đồ uống giải khát có chứa chất
chống lão hoá. Các thành phần hợp thành chủ yêu của sản phần yêu cầu sự bảo vệ chống oxi, ánh
sáng hoặc sự mất carbonat. Thuỷ tinh là sự lựa chọn bảo vệ hữu hiệu nhất so với tất cả các chất
dùng để chứa, bảo vệ tốt nhất trong thời gian dài.
Ít bị ăn mòn hóa học bởi môi trường kiềm và axit (sự ăn mòn diễn ra rất chậm và tùy theo
nồng độ). Bao bì thủy tinh chứa thực phẩm không bị ăn mòn bởi pH của thực phẩm mà
thường bị ăn mòn bởi môi trường kiềm-vệ sinh chai lọ để tái sử dụng.
Có thể bị vỡ do va chạm cơ học
Nặng, khối lượng bao bì có thể lớn hơn thực phẩm được chứa đựng bên trong, tỷ trọng
của thủy tinh : 2,2÷6,6.
Không thể in, ghi nhãn theo quy định nhà nước lên bao bì mà chỉ có thể vẽ, sơn logo hay
thương hiệu của công ty nhà máy hoặc khi sản xuất chai có thể được tạo dấu hiệu nổi trên
thành chai và nếu cần chi tiết hơn thì phải dán nhãn giấy lên chai như trường hợp sản
phẩm rượu, bia, nước ngọt chứa đựng trong chai.
+ Các loại đồ uống có cồn thường đựơc lưu trữ trong thời gian dài với chai thuỷ tinh chất lượng
cao, có những thiết kế sinh động nhất và phức tạp nhất về thiết kế bao bì. Ba loại chai têquila
được ưa chuộng là những chai có bao bì mẫu mã hấp dẫn, chúng có những hình chạm khắc ba
chiều trong chai. Loại Porfidio dưa ra hình cây xương rồng. Loại Forgata mô tả hình ngọn lửa,
và loại Milagro có hình cây thùa
Đặc điểm nắp bao bì thủy tinh
Kiểu nắp bao bì thủy tinh
- Kiểu PRESS-TWIST (Phương pháp xoắn ốc): Nắp và cổ bao bì có rãnh xoắn ốc.
Ưu đ ể
Mở nắp dễ và tiện
11
N ược đ ể
Hạn chế năng suất ghép,
Cấu trúc và sử dụng máy phức tạp,
Khó gia công
Tốn kim loại làm nắp
Bao bì phải làm cổ xoắn, khó gia công, không đảm bảo độ kín khi bảo quản
- Kiểu TWIST-OFF : dùng cho bao bì miệng rộng, cổ ngắn, nắp sắt. Vòng đệm đặt ở đáy nắp.
Khi đậy và tháo nắp chỉ cần xoay ¼ vòng nắp
Ưu đ ể
Mở nắp dễ và tiện
N ược đ ể
Hạn chế năng suất ghép,
Cấu trúc và sử dụng máy phức tạp,
Khó gia công
Tốn kim loại làm nắp
Bao bì phải làm cổ xoắn, khó gia công, không đảm bảo độ kín khi bảo quản
- Kiểu EUROCAP : dùng cho bao bì miệng rộng. Vòng đệm đặt ở đáy nắp và vít chặt lấy miệng
bao bì.
Ưu đ ể
Ít tốn kém kim loại làm nắp
Dễ mở nắp
N ược đ ể
Hạn chế năng suất ghép,
Chế tạo nắp phức tạp,
Không đảm bảo độ kín khi bảo quản lâu dài
- Kiểu PRY-OFF (ghép nén) : dùng cho cả loại miệng rộng và miệng hẹp. Nắp kim loại có đệm
cao su đặt quanh thành, sẽ bị kéo căng và dính sát vào miệng chai khi trong chai có chân không.
12
Ƣu điểm:
Năng suất ghép cao, ghép dễ
Máy ghép dùng cho nhiều cỡ bao bì
Nắp giữ nguyên vẹn và dễ mở
Đảm bảo độ kín
Bao bì ít bị vỡ và gia công dễ
2.2.2. Ảnh hƣởng của đặc điểm bao bì thủy tinh đến việc vệ sinh
- Do đặc tính thủy tinh là cứng, giòn nên trong quá trình vệ sinh, những va chạm mạnh không
mong muốn sẽ gây ra nứt, vỡ chai.
- Bao bì thủy tinh có độ bền nhiệt nh nên trong quá trình rửa chai, cần duy trì nhiệt độ từ thấp
lên cao, rồi từ nhiệt độ cao hạ dần dần xuống, tránh trường hợp nhiệt độ thay đổi đột ngột làm
bao bì (chênh lệch nhiệt độ giữa các công đoạn không được quá 25-300C)
- Bền vững với môi trường hóa học, cả môi trường kiềm lẫn môi trường axit nên tác động của
chất tẩy rửa đến bao bì thủy tinh trong quá trình vệ sinh rất ít.
13
2.3. TÍNH CHẤT CỦA LON
2.3.1. Đặc tính chung của lon
Tính chất chung của bao bì kim loại
+ Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển.
+ Đảm bảo độ kín vì thân nắp đay đều có thể làm cùng một loại vật liệu nên bao bì không bị lão
hóa nhanh thèo thời gian.
+ Chống ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực phẩm. Tuy nhiên không thể
nhìn được sản phẩm bên trong.
+ Bao bì kim loại có tính chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt cao, do đó thực phẩm các
loại có thể được đóng hộp, thanh trùng hoặc tiệt trùng với chế độ thích hợp đảm bảo an toàn vệ
sinh.
+ Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiếc tạo ánh sáng bóng, có thể được in hoặc tạo lớp vec-ni bảo
vệ lớp in không bị trầy xước.
+ Quy trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hóa hoàn toàn
+ An toàn môi trường (vì có thể thu hồi và tái sinh thành dạng nguyên liệu kim loại).
2.3.2. Lon thép tráng thiếc
Theo đặc tính của thép công nghiệp, thép tấm dùng làm lon đựng thực phẩm thuộc loại L và MR.
Loại MR được sử dụng phổ biến cho các loại thực phẩm: rau, quả, thịt, cá. Loại L có tính chất
chống ăn mòn cao hơn loại MR, vì loiaj L có chứa thêm nguyên tố Ni, Cr, Mn. Tuy nhiên ở thị
trường Việt Nam hiện tại chỉ dùng loại MR là chủ yếu vì yếu tố giá thành.
Đặc điểm chung của lon thép tráng thiếc
+ Quy trình sản xuất thép khá phức tạp và giá thành cao.
+ Chủ yếu dùng để đựng các loại thực phẩm: rau, quả, thịt, cá.
+ Không thể tái sử dụng lon để đựng thực phẩm, cũng như không thể dùng cho những mục đích
khác. Chỉ được tái sinh tạo nguyên liệu thép
+ Hộp đã qua sử dụng có thể bị phân hủy ngoài môi trường nhưng rất chậm.
+ Việc in phun trực tiếp rất đắt tiền, do đó thường được thay thế bằng việc dán nhãn giấy.
+ Không tráng thiếc cho lon được chế tạo bằng phương pháp dập và vuốt thân lon vì lớp thiếc sẽ
bị h ng, nếu áp dụng công nghệ phủ thiếc cả mặt trong và ngoài cho từng lon thì giá thành lon sẽ
tăng lên rất cao.
14
+ Lon thép tráng thiếc được phủ lớp vec-ni để bảo vệ lon không bị ăn mòn bởi môi trường thực
phẩm chứa đựng trong lon.
2.3.3. Lon nhôm
Đặc điểm chung của lon nhôm
Lon nhôm thuộc loại lon hai mảnh: thân dính liền đáy và nắp.
Đặc biệt sử dụng để chứa đựng nước giải khát có gas, bia là những loại dung dịch l ng có tạo áp
lực bên trong bao bì. (nếu không sẽ dễ bị biến dạng, thủng bởi những va chạm cơ học).
Bao bì nhôm nhẹ, thuận lợi trong việc vận chuyển.
Lon có những vùng có độ dày khác nhau: đáy có độ dày cao nhất, thân trụ cs độ dày thay đổi
m ng dần về phía bụng lon, cổ lon nới ghép có độ dày cao hơn phần bụng.
Chống được tia cực tím
2.3.4. So sánh lon thép tráng thiếc và lon nhôm
t ép trá g t ếc
Lon nhôm
Đều được làm từ kim loại nên có nhứng đặc tính chung
của bao bì lim loại:
- Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển
- Đảm bảo độ kín
Gố g
- Chống ánh sáng
nhau
- Có tính chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt cao.
- Đều được tráng vec-ni để bảo vệ
- Quy trình sản xuất được tự động hóa hoàn toàn.
- An toàn với môi trường
-Nặng hơn lon nhôm.
- Nhẹ hơn lon thép tráng thiếc
Vật l ệu
- Quy trình sản xuất
thép khá phức tạp và
chi phí cao.
- Không thể tái sử dụng.
Chỉ được tái sinh tạo
Khác
nguyên liệu thép.
nhau
- Lon 3 mảnh
- Lon 3 mảnh
Cấu tạ
- Kích thước thay đổi được.
- Độ dày của thân lon - Độ dày của lon không đồng
khác với đáy và nắp lon đều (m ng dần về phía bụng
(do sử dụng khác tấm lon, do công nghệ chế tạo).
thép nguyên liệu).
Thân lon, nắp, được chế tạo từ
tấm nhôm có tính chất giống
15
Cô g g ệ c ế tạ
Ứ g dụ g
- Không dùng phương
pháp dập và vuốt lon.
- Thường được sử dụng
để đựng rau quả, thịt,
cá…
- Đựng được các loại
nước quả.
- Thanh trùng và tiệt
trùng đều được
nhau.
- Sử dụng phương pháp dập và
vuốt lon.
- Sử dụng để đựng các loại
nước uống có gas, bia (những
loại dung dịch l ng có tạo áp
lực bên trong bao bì).
- Không sử dụng đựng nước
quả vì không thể bài khí hoặc
rút chân không với bao bì này.
- Thanh trùng ở nhiệt độ thấp
(60-70oC) hoặc không thanh
trùng (vì sẽ làm móp méo lon,
thủng lon, nổ lon…)
2.3.5. Ảnh hƣởng của đặc điểm lon đến việc vệ sinh
- Đối với lon 2 mảnh, đặc biệt là lon nhôm có khối lượng nh , lại rất m ng, dễ bị cào rách, đâm
thủng hoặc bị biến dạng trong quá trình vệ sinh.
- Độ bền nhiệt cao: lon là bao bì kim loại nên rất bền với nhiệt, có thể tiệt trùng bằng hơi nóng
đến 90-1000C mà không ảnh hưởng đến cấu trúc của lon.
- Không bền với dung dịch rửa hóa học, đặc tính kim loại rất dễ phản ứng với các dung dịch rửa
hóa học, trong quá trình rửa nếu dùng dung dịch nồng độ cao thì lon rất có khả năng bị ăn mòn
hóa học. Đối với các loại lon có chất liệu rất dễ phản ứng với hóa chất thì tốt nhất chỉ nên sử
dụng nước để vệ sinh và thanh trùng.
16
CHƢƠNG 3: NGUỒN Ô NHIỄM BAO BÌ THỦY TINH VÀ LON
Một số yếu tố ảnh hƣởng tới quy trình vệ sinh:
Thông thường bao bì thủy tinh và v lon sau khi được hoàn thành sẽ được đưa ngay vào
sản xuất chứa đựng sản phẩm thực phẩm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên trong
một số trường hợp bao bì sau khi được sản xuất phải qua một giai đoạn vận chuyển tới nơi sản
xuất mới được đưa vào rót sản phẩm, điều này dễ làm cho bao bì nhiễm bẩn, mất vệ sinh, sau đây
là một số nguyên nhân:
- Vật lí: Bụi bẩn trong không khí dễ bám vào thành và lòng chai, lọ thủy tinh hay lon kim loại
nếu không có biện pháp che đậy hợp lí.
- Hóa học:
+ Chai lọ thủy tinh nếu bảo quản không cẩn thận, để trày xước tạo điều kiện ăn mòn hóa học tạo
nên axit flourhydric chẳng những làm bề mặt thủy tinh bị nhám, lõm mất cảm quan mà còn sinh
ra các chất không tốt cho sức kh e con nguời
+ Lon kim loại bị tróc lớp vecni bảo vệ dễ bị ăn mòn sinh ra các chất độc hại cho cơ thể con
người
- Sinh học: Chai, lọ, lon không được bảo quản thích hợp, trong điều kiện không khí ẩm tạo ra
môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các loại nấm và vi sinh vật
Để đảm bảo chỉ tiêu cảm quan, ta chỉ rửa nhưng bao bì chai lọ còn bảo đảm giá trị cảm quan, và
để làm điều đó cần quan tâm tới
- Dung dịch rửa: cần chọn dung dịch rửa thích hợp đảm bảo hợp vệ sinh mà không làm ảnh
hưởng tới chất lượng bao bì
- Quy trình công nghệ: cần chọn quy trình rửa thích hợp, nhanh gọn, tiện lợi, đáp ứng được nhu
cầu nơi chế biến, cần chọn máy có
Với các sản phẩm thu gom dù để tái chế hay tái sử dụng đều cần phải được rửa sạch các loại tạp
chất, chất bẩn dính vào bao bì. Các tác nhân này hết sức đa dạng nên cần phải lựa chọn dung dịch
rửa và quy trình thích hợp. Điều này cần dựa vào một số yếu tố:
- Tác nhân gây ô nhiễm bao bì: thường các lọai bao bì được thu gom từ nhiều nguồn khác nhau
nên sẽ bị những tác nhân gây nhiễm bẩn khác nhau, cần dựa vào bản chất tác nhân để chọn dung
dịch rửa và quy trình rửa thích hợp
- Tính kinh tế: Rửa hay tái sử dụng thì đều phải quan tâm tới chi phí thực hiện và bảo đảm vệ
sinh môi trường.
17
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP VỆ SINH BAO BÌ THỦY TINH VÀ
LON
4.1. PHƢƠNG PHÁP VỆ SINH BAO BÌ THỦY TINH
4.1.1. Nguyên tắc thực hiện
Vệ sinh bao bì thủy tinh chủ yếu là công việc làm sạch các tạp chất dính bên ngoài bao bì.
Tạp chất ở đây chủ yếu là các hợp chất vô cơ, các VSV vây nhiễm vào bao bì trong quá trình sản
xuất cũng như quá trình thu hồi.
Đặc điểm của quá trình sản xuất thủy tinh:
Chai lọ thủy tinh được sản xuất ở nhiệt độ rất cao ≥1000oC (vì thủy tinh nóng chảy ở nhiệt độ rất
cao).
Ủ thủy tinh: Sản phẩm thủy tinh sau khi tạo hình đạt nhiệt độ khoảng 700÷800 oC, được phủ
nóng rồi làm nguội xuống 300 oC, sau đó lại được gia nhiệt lên 700 oC và là
guộ c ậ đến
nhiệt độ thường.
Tôi thủy tinh: Sản phẩm thủy tinh sau khi tạo hình đạt nhiệt độ khoảng 700÷800 oC, được phủ
nóng rồi làm nguội xuống 300 oC, sau đó lại được gia nhiệt lên 700 oC và là
guộ
đến
nhiệt độ thường.
Như vậy dù sản xuất thủy tinh theo cách ủ thủy tinh hay tôi thủy tinh thì đều thực hiện ở
các nhiệt độ cao. Nhiệt độ cao này ngoài việc phục vụ cho công việc sản xuất thủy tinh,
thì nó cũng đóng vai trò như tác nhân hạn chế sự bám nhiễm của VSV lên bề mặt bao bì.
Do đó nếu sử dụng bao bì thủy tinh mới được sản xuất thì ta không cần rửa lại chai hoặc
rửa nhẹ bằng dung dịch kiềm 1,5% ở nhiệt độ 60÷80oC. Việc lựa chọn này tùy thuộc vào
"độ sạch" của quy trình sản xuất, cũng như sự nối tiếp giữa khâu sản xuất chai cho đến
khâu đưa thực phẩm vào bao bì.
Do việc vệ sinh bao bì thủy tinh tái sử dụng (đặc biệt là chai, lọ) phức tạp hơn, tổng quát hơn và
bao trùm cả trường hợp vệ sinh bao bì thủy tinh mới sản xuất, nên ở đây ta đặc biệt đi sâu vào
quy trình vệ sinh bao bì thủy tinh, mà cụ thể ở đây là chai lọ thủy tinh.
Đặc điểm của chai lọ tái sử dụng:
Chai lọ thủy tinh tái sửu dụng là việc sử dụng lại chai lọ thủy tinh đã qua sử dụng. Do đó chai lọ
loại này thường "bẩn" hơn chai mới sản xuất rất nhiều.
Vì vậy việc rửa chai lọ ở đây nhằm loại b hầu hết các VSV và loại tất cả những vật chất có thể
có trong chai như mảnh chai, cát, đất, nhãn chai cũ còn dính trên chai.
18
4.1.2. Sơ đồ khối
Nhập chai vào máy
Nước 300C
Rửa lần 1
Nước 550C
Rửa lần 2
Kiềm 1.5% 600C
Rửa lần 3 và cào nhãn
Kiềm 1.5% 800C
Rửa lần 4 và cào nhãn
Nước 600C
Rửa lần 5
Nước 500C
Rửa lần 6
Nước clo 2ppm
300C
Rửa lần 7
Làm ráo hoặc sấy
19
4.1.3. Thuyết minh quy trình
Nhập chai vào máy rửa chai. Thao tác trên máy rửa chai như sau: chai được đưa vào ngăn của
băng tải theo từng hàng (20÷30 chai/hàng). Băng tải sẽ chuyển chai đi trong máy rửa qua các
buồng rửa khác nhau với thời gian lưu đủ để chai được rửa sạch (trong thời gian di chuyển chai
được dốc ngược và luôn luôn được phun nước rửa vào bên trong), chai được rửa theo các bước
chính qua các bể như sau:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Ngâm và phun nước để làm sạch bụi. Nước sử dụng chỉ cần nước ấm 30oC
Chai được băng tải chuyền ngược đầu để dốc hết nước trong chai ra ngoài
Chai được tiếp tục đưa vào bể nước ấm 55 oC
Chai được băng tải chuyền ngược đầu để dốc hết nước trong chai ra ngoài
Chai được chuyển vào bể chứa dung dịch kiếm 1.5% ở nhiệt độ 60 oC. Chai được di
chuyển trong bể chứa dung dịch kiềm ở nhiệt độ 60 oC, cũng bằng thời gian ngâm chai
trong bể, đồng thời chai được cào b nhãn giấy và sau đó được dốc ngược để tháo hết
dịch trong chai ra.
Ở đây ta dùng dung dịch kiềm NaOH 1.5% rửa ở nhiệt độ cao. Vai trò của NaOH
trong trường hợp này là:
Dung dịch có tác dụng lên cặn bẩn giúp hòa tan chất bẩn trên bao bì, ví dụ
như dầu mỡ…
Làm nở cặn khô đến trạng thái mềm, bở
Sát trùng
Nhiệt độ làm cho các phản ứng hóa lý xảy ra nhanh hơn, tốc độ thấm ướt nhanh.
Chai lọ được là nhờ cả vào tác dụng hóa học và tác dụng nhiệt của dung dịch tẩy
rửa.
Lặp lại bước 5 nhưng ở nhiệt độ 80 oC
Chai được rửa bằng nước sạch ở 60 oC và được dốc ngược để tháo sạch nước trong chai
Chai được rửa sạch trong bể nước 50 oC và được dốc ngược để tháo nước
Sau đó chai được rửa bằng nước sạch ở 30 oC có nồng độ clorine 2ppm và được làm ráo
hoặc sấy khô.
Lựa chọn làm ráo hoặc sấy chai:
- Nếu chai thủy tinh chưa đựng thực phẩm có qua thanh trùng thì chỉ cần làm ráo chai.
- Với những chai đựng thực phẩm không có giai đoạn thanh trùng sau chiết rót, thì phải sấy chai
ở nhiệt độ 115 oC trong 15 phút trước khi chiết rót thực phẩm vào chai.
Lƣu ý:
Cần tuân theo sự tăng giảm nhiệt độ như sau: chai được nâng lên nhiệt độ cao có sự chênh lệch
42 oC; nếu được giảm nhiệt độ thì có thể giảm theo từng bậc 28 oC (Δt = 28 oC). Thông thường
chai thủy tinh mới rời kh i máy rửa chai nếu được chiết dung dịch lạnh thì dễ bị vỡ. Thời gian
rửa chai trong máy là 15÷20 phút.
20
- Xem thêm -