Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận tốt nghiệp lý luận hành chính...

Tài liệu Tiểu luận tốt nghiệp lý luận hành chính

.DOC
30
149
139

Mô tả:

Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 A. PHẦN MỞ ĐẦU : Giáo dục và đào tạo có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp trồng người, sự nghiệp có ý nghĩa nhất quán từ xưa đến nay, nó là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội. Tất cả các nước trên thế giới đều rất coi trọng vấn đề giáo dục và đã đặt ra những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục nói chung cũng như cho các trường học, các trung tâm giáo dục - đào tạo nói riêng. Nước Mỹ đặt trọng tâm vấn đề cải cách giáo dục vào các trường học. Nhật Bản coi giáo dục là nền tảng của quốc gia. Trung Quốc coi giáo dục là một trong những trọng điểm chiến lược của phát triển kinh tế, đặc biệt nhấn mạnh đến giáo dục cơ sở ở các trường và giáo dục dạy nghề. Ở Việt Nam, Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Sự phát triển đất nước, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đó đang đặt ra những vấn đề cấp bách cho ngành giáo dục. Từ đó Đảng ta có những Nghị quyết riêng về giáo dục như Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã nêu: Cần có quyết tâm cao, suy nghĩ lớn về một chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, trong đó một trọng điểm là những định hướng cơ bản về phát triển giáo dục Trung học cơ sở (THCS). Tư tưởng chiến lược của Đảng ta trong thời kỳ này là giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục- đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội, những tiến bộ khoa học- công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh. Hội nghị lần thứ IX BCH Trung ương khóa IX tiếp tục khẳng định : “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; quán triệt sâu sắc hơn nữa ở các cấp các ngành và trong toàn xã hội về vai trò động lực của các yếu tố văn hoá, xã hội đối với sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước”. Đến Đại hội X tiếp tục khẳng định: “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học”. Trong thời kỳ đổi mới, giáo dục nước ta đã có những tiến bộ đáng kể, qui mô giáo dục đang phát triển, chất lượng giáo dục có những mặt tiến bộ, nhiều nhân tố mới trong giáo dục xuất hiện làm tiền đề cho sự phát triển trong thời gian tới. Song giáo dục cũng đang đứng trước những thách thức của sự phát triển, đòi hỏi những giải pháp mang tầm chiến lược, thích ứng với yêu cầu phát triển của đất nước đến năm 2020. Mâu thuẫn cơ bản bao trùm toàn bộ hoạt động giáo dục là mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển nhanh về qui mô giáo dục, gấp rút nâng cao chất lượng, thực sự trở thành nhân tố quan trọng phát triển kinh tế-xã hội với khả năng và điều kiện để phát triển. 1 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 Để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển, ngành giáo dục đưa ra hệ thống giải pháp chiến lược. Một trong những giải pháp đó là đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục. Đổi mới là công việc thường xuyên tất yếu của bất kỳ tổ chức nào, ngành nào nếu muốn phát triển. Để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường cần phải kết hợp chặt chẽ giữa nội dung lý luận chỉ đạo về phương pháp dạy học với việc áp dụng những nội dung đó vào thực tiễn các tiết dạy trong quá trình lên lớp. Đây là hai vấn đề quyện chặt vào nhau không thể tách rời, tạo thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh. Giáo dục THCS là một trọng điểm chiến lược trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới, là mắc xích quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông; giáo dục THCS còn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với lứa tuổi 11- 15, một lứa tuổi mang những nét đặc biệt về phát triển sinh học, tâm lý và xã hội của mỗi con người, hình thành và phát triển nhân cách, con người được phát triển toàn diện về tinh thần - đạo đức, trí tuệ thẩm mỹ, sức khỏe và lao động, đáp ứng yêu cầu xây dựng con người mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đang đặt ra và đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên chúng ta trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng, không ngừng nâng cao chất lượng toàn diện và hiệu quả công tác. Vì vậy tổ chức thực hiện nội dung chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ của người giáo viên. Do đó tôi nghiên cứu và chọn đề tài “ Sự kết hợp đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Nguyễn Huệ từ năm 2004-2009” với mục đích đánh giá lại thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Nguyễn Huệ trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, tìm ra giải pháp thiết thực nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học ở trường. Đề tài được hình thành với những nội dung chính sau: - Cơ sở lý luận của mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS. - Thực trạng của sự kết hợp đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Nguyễn Huệ từ năm 2004 - 2009. B. PHẦN NỘI DUNG : I. Cơ sở lý luận của mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS: 2 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn: Phương pháp khoa học đóng vai trò quan trọng, bất cứ một công việc gì nếu có phương pháp đúng và khoa học bao giờ cũng đem lại hiệu quả tốt. Nguyên tắc thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản mà chúng ta cần phải vận dụng vào trong công tác và đem lại hiệu quả cao. Vậy thực tiễn là gì? Lý luận là gì? Chúng có mối quan hệ với nhau như thế nào? a. Thực tiễn: Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không chỉ của lý luận nhận thức macxít nói riêng, mà còn của toàn bộ triết học Mác-Lênin nói chung. C.Mác và Ph.Aêngghen đã có công lớn trong việc đưa phạm trù thực tiễn vào lý luận, hai ông đã thực hiện một bước chuyển biến cách mạng trong lý luận nói chung và trong lý luận nhận thức nói riêng. Vậy theo quan điểm duy vật biện chứng, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Thực tiễn không phải bao gồm toàn bộ hoạt động của con người, mà chỉ là những hoạt động vật chất. Trong hoạt động thực tiễn, con người sử dụng những phương tiện, công cụ vật chất, sức mạnh vật chất của mình tác động vào tự nhiên, xã hội để cải tạo làm biến đổi chúng phù hợp với nhu cầu mình. Bằng hoạt độïng thực tiễn, con người làm biến đổi bản thân sự vật trong hiện thực, từ đó làm cơ sở để biến dổi hình ảnh của sự vật trong nhận thức. Do đó, hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính năng động, sáng tạo, là hoạt động đối tượng hóa, là quá trình chuyển hóa cái tinh thần thành cái vật chất. Hoạt động thực tiễn là quá trình tương tácgiữa chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể hướng vào việc cải tạo khách thể, trên cơ sở nhận thức khách thể. Vì vậy, thực tiễn trở thành mắt khâu trung gian nối liền ý thức con người với thế giới bên ngoài. Thực tiễn là hoạt động bản chất của con người, là hoạt động đặc trưng chỉ cho con người. Nếu động vật chỉ hoạt động theo bản năng, nhằm thích nghi với thế giới bên ngoài một cách bị động, thì con người nhờ vào hoạt động thực tiễn- như là hoạt động có ý thức, có mục đích của mình mà cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ dộng, tích cực với thế giới và để làm chủ thế giới. Ngay từ buổi bình minh, con người đã tiến hành lao động sản xuất để có cái ăn, cái mặc, cái ở để thích nghi với môi trường một cách chủ động. Và thông qua hoạt động thực tiễn, bản thân con người nhận thức thế giới bằng cảm tính, dần dần chính thông qua hoạt động thực tiễn, con người ngày càng hoàn thiện hơn cả về thể chất lẫn năng lực trí tuệ, năng lực tư duy của con người phát triển, con người có khả năng khái quát những kinh nghiệm thực tiễn thành lý luận. Và cũng chính trong hoạt động thực tiễn con người chế tạo ra công cụ lao động, phương tiện vật chất ngày càng hiện 3 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 đại hơn giúp con người ngày càng nhận thứ c sâu sắc hơn về thế giới hiện thực. Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có ba hình thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị -xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học. Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ. Trong đó hoạt động sản xuất vật chất là hình thức cơ bản nhất quyết định sự tồn tại và sự phát triển của xã hội loài người và ảnh hưởng đến hình thức biểu hiện khác của hoạt động thực tiễn. Hoạt động chính trị - xã hội là hình thức cao nhất của hoạt động thực tiễn. Thông qua hoạt động chính trị-xã hội làm các mối quan hệ xã hội thay đổi, đặc biệt là đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp đối kháng là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Hoạt động quan sát thực nghiệm khoa học, đây là hình thức đặc biệt. Hoạt động thực tiễn được tiến hành trong môi trường đặc biệt nhưng kết quả của hình thức này có vai trò to lớn trong quá trình cải tạo hiện thực. Dạng hoạt động thực tiễn này ngày càng trở nên quan trọng do sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học-kỹ thuật hiện đại. Song hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động nguyên thủy nhất và tồn tại một cách khách quan trong đời sống của con người và nó tạo ra những điều kiện, của cải thiết yếu có tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của con người và xã hội loài người. Các hình thức hoạt động khác suy cho cùng đều xuất phát từ hoạt động sản xuất vật chất và phục vụ cho hoạt động sản xuất của con người. Tuy nhiên, các hoạt động khác của thực tiễn không phụ thuộc một cách thụ động, một chiều vào hoạt động sản xuất vật chất. Ngược lại, chúng có thể tác động kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất phát triển. Chẳng hạn, nếu hoạt động chính trị xã hội mang tính chất tiến bộ, cách mạng và nếu hoạt động khoa học thực nghiệm mà đúng đắn thì tạo đà cho hoạt động sản xuất phát triển. Còn nếu ngược lại chẳng những kìm hãm sự phát triển của sản xuất, mà cả sự phát triển của xã hội. Chính sự tác động lẫn nhau của các hình thức hoạt động cơ bản đó làm cho thự c tiễn vận động, phát triển không ngừng và ngày càng có vai trò quan trọng đối với nhận thức nói chung, lý luận nói riêng. Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức nói chung, của lý luận nói riêng. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. b. Lý luận : Lý luận là sự khái quát những tri thức kinh nghiệm thực tiễn, sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên, xã hội được tích lũy trong quá trình hoạt động lịch sử của con người bằng một hệ thống các phạm trù, khái niệm, nguyên lý, những quy luật phản ánh sự vận động phát triển của sự vật hiện tượng. 4 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 Lý luận là sản phẩm cao của quá trình nhận thức. Quá trình nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan được V.I.Lênin khái quát như sau: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Quá trình nhận thức diễn ra ở hai giai đoạn:  Giai đoạn 1: Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn. Ở giai đđoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan được biểu hiện dưới 3 hình thức: cảm giác, tri giác, và biểu tượng. - Cảm giác: là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự tác động vật chất của sự vật vào các giác quan của con người, là sự chuyển hóa năng lượng kích thích bên ngoài thành yếu tố của ý thức. Ở hình thức này chỉ mới phản ánh những thuộc tính, những mặt riêng lẻ của sự vật hiện tượng. - Tri giác: là sự tổng hợp của nhiều cảm giác, nó đem lại hình ảnh tương đối hoàn chỉnh hơn về sự vật. Tri giác nảy sinh trên cơ sở các cảm giác, là sự kết hợp của nhiều cảm giác. Nó đem lại cho chúng ta tri thức về sự vật đầy đủ hơn, phong phú hơn. - Biểu tượng: là hình ảnh của sự vật được lưu giữ lại trong trí nhớ. Sự tiếp xúc trực tiếp nhiều lần với sự vật, hiện tượng sẽ để lại cho chúng ta những ấn tượng, những hình ảnh về sự vật, hiện tượng đó. Những ấn tượng, những hình ảnh này đậm nét và sâu sắc đến mức có thể hiện lên trong ký ức của chúng ta khi có sự tác động, ngay cả khi sự vật không còn ở trước mặt, đó chính là biểu tượng. Ở hình thức này đã ít nhiều mang tính gián tiếp nhưng biểu tượng vẫn giống cảm giác, tri giác ở chỗ nó vẫn là hình ảnh cảm tính của sự vật. Có thể xem biểu tượng như là một hình thức trung gian để chuyển từ trực quan sinh động lên tư duy trừu tượng. Trên cơ sở những tài liệu do nhận thức cảm tính cung cấp, nhận thức sẽ phát triển lên một giai đoạn cao hơn, đó là nhận thức lý tính.  Giai đoạn 2: Tư duy trừu tượng ( nhận thức lý tính) là giai đoạn tiếp theo cao hơn về chất của quá trình nhận thức, nó nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính với sự giúp đỡ của các phương pháp tư duy lô gích như khái quát hóa, trừu tượng hóa, so sánh, tổng hợp, phân tích… Nhận thức lý tính được biểu hiện dưới ba hình thức cơ bản: khái niệm, phán đoán, suy lý. - Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những mối liên hệ và thuộc tính bản chất, phổ biến của một nhóm các sự vật, các hiện tượng nào đó. 5 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 Chúng có thể phản ánh khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng khách quan, nhưng đi sâu vào nghiên cứu qui luật của sự vật hiện tượng, phát triển của sự vật hiện tượng. Những hình thức này có mối liên hệ biện chứng, tác động, quy định lẫn nhau. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chất, nhưng lại thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người. Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng, làm cho nhận thức của con người sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, đúng đắn hơn. c. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn: Các hình thức hoạt động thực tiễn nêu trên chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó hoạt động lao động sản xuất cho xã hội là cơ bản nhất. Thực tiễn mang tính lịch sử xã hội, nó không phải là hoạt động của một cá nhân đơn lẻ mà là hoạt động của xã hội loài người. Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức, đó là cơ sở, động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức, muốn sống, muốn tồn tại con người làm ra của cải vật chất và cải tạo xã hội. Nó buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh. Cho nên Ph.Aêng-ghen đã chỉ rõ: “…Chính việc người ta biến đổi tự nhiên, chứ không phải một mình giới tự nhiên, với tính cách giới tự nhiên, là cơ sở chủ yếu nhất của tư duy con người và trí tuệ con người đã phát triển song song với việc người ta đã học cải biến tự nhiên”. Thực tiễn là mục đích của nhận thức chân lý: bằng hoạt động thực tiễn và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, tính chất, quy luật để con người nhận thức, từ đó tri thức của loài người ngày càng phát triển. Con người sử dụng các tri thức đó làm phương hướng, giải pháp để tiếp tục chỉ đạo các hoạt động thực tiễn đạt kết quả cao hơn, tốt hơn. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý. Thực tiễn luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển, luôn đòi hỏi được khái quát, tổng kết để làm giàu kinh nghiệm, phát triển lý luận, định hướng cho hoạt động thực tiễn tiếp theo. Các tri thức kinh nghiệm đó phải được thực tiễn khẳng định, đánh giá. Trên cơ sở ấy, thực tiễn thúc đẩy cho lý luận và khoa học phát triển. Chúng ta cần quán triệt quan điểm thực tiễn, phải đi sâu, đi sát thực tiễn và tăng cường tổng kết thực tiễn. V.I.Lê-nin đã chỉ rõ: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”. Quan điểm này đòi hỏi: - Phải xuất phát từ thực tiễn và dựa trên cơ sở thực tiễn để nhận thức lý luận và có hành động đúng đắn. - Phải coi trọng thực tiễn, thường xuyên quan tâm đến thực tiễn và chỉ có thông qua thực tiễn thì tri thức của con người mới phát huy sức mạnh, sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa và tri thức lý luận mới được biểu 6 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 hiện, được kiểm nghiệm và được chứng minh, được bổ sung phát triển về nhu cầu nhận thức lý luận đặt ra. - Phải tổ chức nghiên cứu thực tiễn một cách có hệ thống, tiến hành tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc. Nhận thức của con người diễn ra trên cơ sở thực tiễn và không ngừng vận động, phát triển một cách biện chứng. V.I.Lê nin đã chỉ ra con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý như sau: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”. Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực tiễn có vai trò quyết định lý luận vì thực tiễn là cơ sở, động lực, nguồn gốc, mục đích của nhận thức nói chung, lý luận nói riêng. Thực tiễn còn là tiêu chuẩn của chân lý, và thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa, mới có sức mạnh để cải tạo hiện thực. Lý luận được hình thành và phát triển từ thực tiễn, được thực tiễn kiểm nghiệm chứng minh. Trong thực tiễn, lý luận được hiện thực hóa, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động thực tiễn. V.I.Lê nin đã chỉ rõ: “ …con người chứng minh bằng thực tiễn của mình sự đúng đắn khách quan của những ý niệm, khái niệm, tri thức của mình, của khoa học mình”. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là lý luận phù hợp với thực tiễn, tức là sự thống nhất giữa cái phản ánh và cái được phản ánh. Tuy vậy không phải ở đâu, lúc nào lý luận và thực tiễn cũng thống nhất, mà có lúc nó mâu thuẫn với nhau. Sự mâu thuẫn giữa lý luận và thực tiễn thể hiện ra khi thực tiễn không phù hợp, không phản ánh đúng đắn thực tiễn. Vì thực tiễn luôn luôn vận động phát triển không ngừng, lý luận đã trở nên không đầy đủ, không còn phù hợp hoặc trở nên lạc hậu, phải có lý luận mới hình thành. Cứ như vậy mà lý luận và thực tiễn cùng phát triển không ngừng. Lý luận có khả năng vượt trước, có thể là giả thiết, là tiên đoán khoa học có tầm cỡ chỉ đạo thực tiễn rất xa, trở thành định hướng cho hoạt động thực tiễn, như lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là lý luận khoa học có giá trị hướng dẫn thực tiễn, là sự tổng hợp các tri thức về tự nhiên, xã hội được tích lũy trong quá trình lịch sử của con người. Do vậy, chúng ta phải quán triệt quan điểm thực tiễn, nhận thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn. Đồng thời phải thấy rõ sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn, bởi vì nếu lý luận phản ánh đúng thực tiễn, phù hợp với thực tiễn thì nó có vai trò chỉ đạo hoạt động thực tiễn và cải tạo thế giới khách quan. Bác Hồ đã dạy: “Lý luận như kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế, không có lý luận thì lúng túng như 7 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 nhắm mắt mà đi…Có kinh nghiệm mà không có lý luận cũng như một mắt sáng, một mắt mờ…Mỗi cán bộ, đảng viên phải học tập lý luận, phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế…”. Ngược lại, nếu lý luận không phù hợp với thực tiễn, không phản ánh đúng thực tiễn thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội, điều đó càng thể hiện nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa to lớn trong hoạt động thực tiễn và nhận thức khoa học. Thực tiễn thì luôn vận động biến đổi không ngừng, nếu lý luận không được trau dồi thường xuyên thì sẽ bị tụt hậu, thua kém. Do vậy, vận dụng nguyên lý: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội phải được thường xuyên áp dụng vào thực tế công tác giáo dục. Đồng thời cần chống khuynh hướng tách rời lý luận với thực tiễn, chống giáo điều, bắt chước, rập khuông, máy móc; cần phê phán thái độ lười học tập, lười suy nghĩ bởi nó là biểu hiện của sự tha hóa, thụt lùi của con người trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Cũng như các khoa học khác, học thuyết chủ nghĩa Mác- Lê nin là chân lý khách quan, là lý luận cách mạng khoa học, vừa có tính tương đối vừa có tính tuyệt đối, gồm những nguyên lý cơ bản cần hiểu sâu sắc, nắm vững thực tế để vận dụng như là định hướng, phương hướng hoạt động thực tiễn mà nhận thức một cách đúng đắn. Ngày nay, trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, nhờ vận dụng sáng tạo, đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, chúng ta đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn, đưa nước ta ra khỏi cuộc khủng hoảng, lạm phát; từng bước ổn định và phát triển; tạo cơ sở, tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Như vậy, lý luận có cơ sở từ thực tiễn và phản ánh những vấn đề sinh động của thực tiễn. Tất nhiên, có thể có lý luận không xuất phát trực tiếp từ thực tiễn, nhưng xét đến cùng nó phải bắt nguồn từ thực tiễn. Mặc dù lý luận phụ thuộc vào thực tiễn, do thực tiễn quy định, nhưng lý luận có tính độc lập tương đối so với thực tiễn. Cho nên, nó có thể tác động trở lại thực tiễn tích cực hoặc tiêu cực. Nếu lý luận đúng đắn, khoa học, nó sẽ có vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo cho hoạt động thực tiễn của con người. Lý luận đúng đắn còn góp phần giáo dục, thuyết phục, tập hợp quần chúng trong hoạt động thực tiễn của con người. 2. Quan điểm của Đảng : Đảng ta xác định : Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng. Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: “ Công tác lý luận chưa theo kịp sự phát triển của thực tiễn và yêu cầu của cách mạng, chưa làm sáng tỏ nhiều vấn đề quan trọng trong công cuộc đổi mới để phục vụ việc hoạch định chiến lược, chủ trương, chính sách của Đảng, tăng cường sự nhất trí về chính trị, tư tưởng trong xã hội”. 8 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 Đại hội đã đề ra nhiệm vụ: “ Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, thảo luận dân chủ, sớm làm rõ và kết luận những vấn đề mới, bức xúc nảy sinh từ thực tiễn; từng bước cụ thể hóa, bổ sung, phát triển đường lối, chính sách của Đảng, đấu tranh với những khuynh hướng tư tưởng sai trái.” Phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động, nghĩa là nhận thức vấn đề gì luôn phải xuất phát từ thực tiễn; gắn bó, sâu sát với cơ sở, phong trào; coi trọng hiệu quả tổ chức thực tiễn; học tập lý luận phải liên hệ với thực tế; coi trọng tổng kết thực tiễn. Phải bổ sung lý luận cũng như chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước bằng con đường tổng kết thực tiễn; chống các bệnh giáo điều, kinh nghiệm, chủ quan. Luôn lấy thực tiễn làm cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và làm tiêu chuẩn cho chân lý. Thực hiện tốt trên thực tế nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; nói đi đôi với làm; học đi đôi với hành; thường xuyên học tập chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị để nâng cao nhận thức, đổi mới nhận thức cho phù hợp với thực tiễn. Kiên quyết chống các bệnh bảo thủ, trì trệ, lạc hậu, sợ đổi mới. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn được biểu hiện trong công tác là xuất phát từ quan điểm và phương pháp luận khoa học, nó trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản. Bác Hồ dạy: Lý luận phải liên hệ với thực tiễn, lý luận mà không có thực tiễn là lý luận suông. Thực tiễn mà không liên hệ với lý luận trở thành thực tiễn mù quáng. Mặc khác, nếu coi trọng thực tiễn mà xem thường lý luận sẽ rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm, ngược lại đề cao lý luận xem nhẹ thực tiễn sẽ đi đến chủ nghĩa giáo điều. Tất cả những biểu hiện nói trên là nguyên nhân dẫn đến sự sai lầm, khuyết điểm. Vấn đề này vẫn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến mỗi hoạt động của chúng ta. Đảng ta trong Đại hội X đã khẳng định: “…Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu” ( Nghị quyết Đại hội X trang 34). 3. Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở trường THCS: a. Vị trí, vai trò của giáo dục THCS: Quán triệt tư tưởng trên, Bộ Giáo dục-Đào tạo đã và đang triển khai một cách mạnh mẽ trong tất cả các bậc học, trong đó giáo dục THCS được xác định là cơ bản, tiền đề, làm cơ sở nối tiếp giữa hai bậc học; Với mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào đời sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thật vậy : 9 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 -THCS là cấp phổ cập trong những năm đầu thế kỷ 21 do yêu cầu thúc bách của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. -THCS gắn chặt với địa bàn xã phường, gắn chặt với cộng đồng mà hơn 70% là nông thôn sẽ có ý nghĩa quyết định đối với một nước nông nghiệp như nước ta trên con đường công nghiệp hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn. -THCS là mắc xích quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông hoàn chỉnh. Nó nối với tiểu học không chỉ vì đầu vào mà chính là ở chức năng phát triển con người bao gồm nhân lực. -THCS phát triển trong sự gắn bó chặt chẽ với địa phương và vùng kinh tế - xã hội. Phải có quan điểm về vùng kinh tế -xã hội một cách sâu sắc và quán triệt quan điểm đó trong mọi họat động giáo dục THCS, mọi quá trình giáo dục từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến tổ chức giáo dục. Giáo dục THCS phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương, vì sự phát triển cộng đồng và bằng sức mạnh của cộng đồng. Đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giáo dục THCS đối với sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn có những đặc điểm riêng về dân trí, về cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ người dân tộc. - Giáo dục THCS phải nhấn mạnh mục tiêu dân trí, mục tiêu nhân lực cho nhân lực địa phương và các ngành kinh tế. - Giáo dục THCS phải được xây dựng gắn bó chặt chẽ trong hệ thống giáo dục thống nhất và hoàn chỉnh. Giải quyết tốt mối quan hệ hai đầu: tiểu học và phổ thông trung học. Giải quyết mối quan hệ giữa THCS và trung học nghề (dạy nghề). Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tính chỉnh thể của bản thân THCS (có mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục riêng hoàn chỉnh) với các phân hệ ngang, dọc trong hệ thống giáo dục phổ thông, hệ thống giáo dục quốc dân và mối quan hệ giữa hệ thống giáo dục và sự phát triển kinh tế - xã hội. -Trường THCS phải được xây dựng theo tinh thần thống nhất về mục tiêu và nội dung giáo dục, đa dạng về hình thức học tập và loại hình nhà trường. b. Mục tiêu của giáo dục THCS : * Mục tiêu chung: Trên cơ sở củng cố và phát triển những kết quả giáo dục tiểu học, tiếp tục phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản của nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. * Mục tiêu cụ thể : Học sinh phải đạt một số yêu cầu sau: - Có những phẩm chất, nhân cách phù hợp mục tiêu giáo dục chung và mức độ yêu cầu của bậc THCS. Đó là yêu nước, hiểu biết và có niềm tin về lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tự hào về truyền thống 10 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 dựng nước, giữ nước và văn hóa của dân tộc; quan tâm đến những vấn đề bức xúc của toàn cầu; tin tưởng và góp phần vào sự nghiệp “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thông qua các hoạt đôïng học tập, lao động, công ích xã hội; có lối sống văn hóa lành mạnh, cần kiệm, trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách nhiệm ở gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội, tôn trọng giá trị lao động. Hành động theo quy định của nhà trường, cộng đồng nói riêng và luật pháp nói chung. - Có kiến thức phổ thông cơ sở tương đối hoàn chỉnh theo yêu cầu của cấp học. Hiểu được những nội dung cốt lỏi, cơ bản tiêu biểu nhất để từ đó có thể chiếm lĩnh được những nội dung khác của hệ thống khoa học xã hội và nhân văn, của khoa học tự nhiên và công nghệ; nắm được những kiến thức có ý nghĩa cá nhân và cộng đồng. - Bước đầu có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học và kinh nghiệm của bản thân để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống; có kỹ năng lao động kỹ thuật đơn giản, biết thưởng thức và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và văn hoá nghệ thuật; biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe; biết sử dụng hợp lý thời gian để cân bằng hoạt động trí lực và thể lực, giữa lao động và nghỉ ngơi; biết tự định hướng con đường học tập và lao động tiếp theo. Để đạt được mục tiêu trên, ngành Giáo dục phải tiếp tục” đổi mới giáo dục” nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải luôn coi con người là vốn quý nhất, nguồn lực hàng đầu có tính chất quyết định của đất nước; cần coi trọng, nuôi dưỡng và phát triển không ngừng. Con người là không lặp lại, sự trưởng thành và phát triển của mỗi con người đều được đánh dấu bằng một loạt những vấn đề và đòi hỏi riêng, do đó phải tôn trọng tính cá thể và giá trị chân thực của từng người. Điều này lại càng cần được coi trọng trong việc giáo dục. - Điều 28 của Luật Giáo dục quy định về yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông là phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn của cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. c. Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học: Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục của nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng. Việt Nam đã tham gia vào Tuyên bố giôm Chiêng (năm 1990), chương trình hành động Đacca (năm 2000) về giáo dục cho mọi người. Năm 2003, Việt Nam đã công bố hành động quốc gia về giáo dục hành động cho mọi người. Quy mô giáo dục ngày càng được mở 11 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 rộng và trình độ dân trí đã được nâng cao rõ rệt. Đến nay, 90% dân số Việt Nam đã biết chữ. Tuy nhiên ngành giáo dục vẫn còn một số yếu kém về chất lượng và hiệu quả giáo dục, về trình độ quản lý nhà trường, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị nhà trường, về chương trình, nội dung giảng dạy … Để bắt kịp tình hình phát triển về các mặt kinh tế-khoa học-kỹ thuật của con người trên thế giới, trong khu vực, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là vấn đề tất yếu. Những thành tựu của nền khoa học hiện đại đang tác động mạnh vào tình hình nước ta vừa được gia nhập vào WTO, nhưng nền giáo dục của đất nước cũng còn những bất cập. Phương pháp dạy học truyền thống chưa phát huy được tính chủ động học tập của học sinh mà các em chỉ biết học những gì mà giáo viên cung cấp và học thuộc. Đổi mới về phương pháp, giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đáp ứng được xu thế thời đại thì cần giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con người “…năng động, sáng tạo, có năng lực để giải quyết vấn đề” những con người tự tin, có trách nhiệm, hành động phù hợp với những giá trị nhân văn và công bằng xã hội, cần thực hiện một kiểu dạy học “hướng tập trung vào học sinh trên cơ sở hoạt động của học sinh” hay “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Kiểu dạy học này làm thay đổi vai trò của người giáo viên, thay đổi mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Người giáo viên phải là người tổ chức ra những tình huống học tập có tác dụng kích thích óc tò mò và tư duy độc lập, hình thành và phát triển những kỹ năng giải quyết vấn đề, xúc tiến việc tự học để lĩnh hội kiến thức thông qua quan sát, tư duy phê phán và hoạt động. Kiểu dạy học lấy học sinh làm trung tâm là quá trình gồm hai mặt quan hệ hữu cơ: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Người giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy với hai chức năng truyền đạt và chỉ đạo tổ chức. Người học sinh là đối tượng (khách thể) của hoạt động dạy, nhưng lại là chủ thể của hoạt động học tập với hai chức năng tiếp thu và tự tổ chức. Hoạt động học tập chỉ có thể đạt hiệu quả nếu học sinh tiến hành các hành động học tập một cách tích cực, chủ động, tự giác, với một động cơ nhận thức sâu sắc. Bằng hoạt động học tập, mỗi học sinh tự hình thành và phát triển nhân cách của mình, không có ai có thể làm thay được. Tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của người học đã có từ lâu. Ngay từ thế kỷ XVII A.Komenxi đã viết: “ Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển đúng nhân cách…Hãy 12 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn”. Tuy nhiên thuật ngữ “ dạy học theo hướng tập trung vào học sinh” mới chỉ được sử dụng gần đây. Nhưng cơ sở của tư tưởng hướng tập trung vào học sinh, những công trình của các nhà giáo dục tiên tiến của thế kỷ XX trong đó có J.Dewey, C.Rogers, các tác giả này đã đề cao nhu cầu lợi ích của người học, đề xuất tăng cường tính tích cực, vai trò tự nghiên cứu học tập của người học. Như vậy, kiểu dạy học “hướng tập trung vào học sinh” hay “ dạy học phát huy tính tích cực của học sinh” lấy tiêu điểm của nó là bản thân của người học sinh, chứ không phải ở người giáo viên. Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở nhu cầu, hứng thú, thói quen, năng lực của học sinh ở các trình độ khác nhau, nhằm làm cho học sinh lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, giá trị cần thiết, phát huy đầy đủ nhất năng lực của các em. Kiểu dạy học “hướng tập trung vào học sinh” là kiểu dạy học coi trọng quá trình học của học sinh. Quá trình dạy được thiết kế nhằm tạo điều kiện để hiệu quả của quá trình học là cao nhất. Như vậy trong kiểu dạy học phát huy tính tích cực của học sinh hình thành và phát triển ở học sinh những kỹ năng học, cách học khiến học sinh tự học, đáp ứng những nhu cầu và thách thức của nguồn thông tin kiến thức ngày càng phong phú. Vai trò của người giáo viên cũng có những sự thay đổi quan trọng. Hiện nay, vai trò của giáo viên là vai trò của người truyền đạt nội dung giáo dục kiến thức cho học sinh. Người giáo viên không chỉ là người truyền thụ những tri thức riêng lẻ, mà giúp học sinh thường xuyên tiếp xúc với những lĩnh vực học tập ngày càng rộng hơn, có quan hệ chặt chẽ với cuộc sống của các em. Trong quá trình học, người học tìm tòi, khám phá với sự giúp đỡ, hướng dẫn, cố vấn của giáo viên. Với sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, với sự đề cao óc sáng tạo của học sinh, mối quan hệ đơn tuyến và độc đoán giữa giáo viên và học sinh sẽ khó được duy trì. Uy tín, quyền lực của giáo viên không còn dựa trên sự thụ động, sự thiếu hiểu biết của học sinh, mà dựa trên năng lực của giáo viên góp phần vào sự phát triển tối đa của học sinh. Như vậy, bên cạnh vai trò truyền đạt tri thức, người giáo viên còn là người tổ chức, người hướng dẫn, người cố vấn cho học sinh trong việc học tập. Vai trò của giáo viên không bị hạ thấp mà được nâng cao lên nhiều với những yêu cầu cao hơn. Người giáo viên hình thành ở học sinh cách học đúng đắn, nhờ đó phát triển ở các em những kỹ năng cơ sở của quan sát, thu nhập thông tin, đưa ra những suy luận, phán đoán và kết luận. II. Thực trạng của sự kết hợp đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở trường THCS Nguyễn Huệ từ năm 2005-2008 : 1. Đặc điểm tình hình trường THCS Nguyễn Huệ –Diên Khánh 13 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 Trường THCS Nguyễn Huệ được hình thành từ năm học 1991, thuộc địa phận xã Diên Phước, huyện Diên Khánh. Trường cách thị trấn Diên Khánh 7 km về hướng Tây, cách trục lộ tỉnh lộ 2 khoảng 100m, trên đường đi vào xã Diên Tân đến khu du lịch Giang-Bay. * Về xây dựng đội ngũ giáo viên: Năm học 2007-2008: Tổng số CB-GV-NV: 77 người. Trong đó: - BGH: 03-100% trên chuẩn (Đảng viên: 02) - TPT: 01 - Thiết bị: 01 - CNV: 06. - Giáo viên: 66. Tỉ lệ gv/lớp: 1,94 - Nữ: 48 - Tỉ lệ: 73 %. Trong đó: Biên chế Nam 18 Nữ 48 Hợp đồng Đảng viên Nam Nam 0 Nữ 0 01 Nữ 04 GV dạy CT mới T.số 66 Chất lượng giảng dạy (SL-%) % BD Giỏi Khá TB Yếu 100 51 14 -77, -21, 2 2 11,6 0 * Về cơ sở vật chất kỹ thuật: - Tổng số phòng học: 21. Trong đó Phòng cấp 4 bán kiên cố: 1152,4%. Phòng cấp 4 kiên cố : 10 - 47,6%. - Số phòng chức năng: 11. Trong đó gồm các phòng Thư viện Vitính - Thiết bị – Truyền thống – Y tế - 02 phòng Bộ môn và 04 phòng Hành chính. - Tỉ lệ học sinh bình quân: 42 hs /lớp. - Trường được công nhận đạt trường chuẩn quốc gia năm 2008. * Về học sinh: Số liệu năm học 2007-2008: Tổng Mục Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 cộng Học sinh đầu năm 347 329 302 275 1253 Học Tổng số 345 317 288 264 1214 sinh 154 – 161 – 162 – 143 – 620 – cuối Nữ (sl-%) 44,6 50,7 53,6 54,1 51,0 năm T.số H.Đ ngang 0 tăng so đầu Chuyển đến 1 2 3 năm Bỏ học (sl13 – 11 – 36 – 2 – 0,57 10 – 3,0 T.số %) 4,3 4,0 2,87 giảm Chuyển đi 0 1 0 0 1 14 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 Sức khỏe Chết Tăng 1 0 0 0 1 0 0 1 0 2 0 4 3 2 4 so đầu So cùng kỳ Giảm 13 0 12 0 25 Sl-% Tổng số hs THCS: 1214 em. So với dân số các xã trong độ tuổi 11-14 đạt: 72,8% (1720 em). Tổng số hs vào lớp 6: 315 em. So với số hs lớp 5 năm trước đạt: 100 %. So với số hs tốt nghiệp tiểu học đạt: 100 %  Trong 36 HS bỏ học, đã ra lớp phổ cập: 24 em =>HS thực bỏ học: 12 em - Tỉ lệ: 0,95 %  Tỉ lệ duy trì sĩ sô’: 99,05% a. Những thuận lợi cơ bản khi thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp dạy học: - Ngành giáo dục thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa mới, tổ chức các tiết dạy mẫu, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường để giáo viên học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Ngành còn tổ chức học bồi dưỡng thường xuyên để kịp thời bổ sung những kiến thức mới, phương pháp mới. - Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp như Phòng Giáo dục Diên Khánh, Đảng ủy, UBND và các đoàn thể ở xã Diên Phước, hỗ trợ về tinh thần cũng như vật chất cho học sinh và giáo viên. - Sự ủng hộ nhiệt tình của Hội Phụ huynh học sinh, của toàn thể phụ huynh trong các hoạt động, nhất là hoạt động dạy và học của trường. Điều đó đã động viên khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường đều nhiệt tình trong công tác và giảng dạy. Năng lực chuyên môn đều đạt khá tốt. Giáo viên trẻ yêu nghề, nhiệt tình, giáo viên lớn tuổi tận tâm và có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. -Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa mới. Thường xuyên học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp ở trường và các trường khác. Tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao tay nghề, nhiều giáo viên tham gia học các lớp đại học từ xa, tự túc kinh phí. Cán bộ, giáo viên mẫu mực, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. - Học sinh có ý thức tốt trong việc thực hiện nội quy nhà trường, có nhiều cố gắng trong học tập. Học sinh lễ phép, chăm ngoan. 15 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 - Cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đảm bảo cho các hoạt động. Có kho thiết bị, thư viện phòng đọc cho giáo viên và học sinh. Các phòng học đủ ánh sáng và bàn ghế đảm bảo cho việc học và thực hành. b. Những khó khăn trong việc thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp dạy học: - Sự quan tâm của các bậc phụ huynh chưa đều khắp. Một số ít phụ huynh không quan tâm đến việc học của con em mình, còn phó thác trách nhiệm cho nhà trường. - Học sinh của trường thuộc khu vực 5 xã, trong đó có 02 xã nghèo nhất huyện là Diên Đồng và xã miền núi Diên Tân. Do đó, hoàn cảnh học sinh phần lớn còn khó khăn, không đủ phương tiện phục vụ học tập. - Chất lượng học sinh đầu vào thấp, có nhiều em đi học vì sự ép buộc của gia đình chứ không có động cơ học tập, nhiều em bệnh bẩm sinh, thiểu năng tuyến giáp.. - Một số giáo viên lớn tuổi, việc vận dụng nội dung và phương pháp đổi mới còn chậm, không kịp thời và không thường xuyên. Thậm chí có người cho rằng không phù hợp, khó thực hiện, phương pháp giáo dục truyền thống phù hợp nhiều đối tượng học sinh hơn. - Chuẩn bị cho một tiết lên lớp theo phương pháp mới tốn quá nhiều thời gian, trong lúc đồ dùng dạy học chưa được phục vụ sẳn tại lớp. Do đó trình trạng dạy chay (không đồ dùng) vẫn còn diễn ra ở một số tiết, ở một số giáo viên. -Tổ chức giáo viên học tập phương pháp mới không sát thực tế, do những tiết dạy mẫu thường là được đầu tư kỹ, học sinh là học sinh các trường chất lượng cao và có chọn lọc do đó ít có tình huống phải xử lý trên lớp, chưa phù hợp học sinh các vùng nông thôn. - Nội dung chương trình có tinh giản nhưng còn nhiều bất cập, có nhiều bài còn dài, nhiều đơn vị kiến thức trong một tiết học, không đủ thời gian giảng dạy; bài tập ít phong phú, không đa dạng, nếu giải tại lớp thì không có bài tương tự cho về nhà. Nội dung chương trình cũng chưa quy định rõ đơn vị kiến thức đã học nào được sử dụng không cần chứng minh lại và những đơn vị kiến thức đã học nào phải chứng minh lại trong quá trình giải bài tập. - Thiết bị dạy học chưa được cung cấp đủ như chưa có máy cassett phục vụ giảng dạy Anh văn. Một số thiết bị không có chất lượng, chưa dùng đã hỏng, mốt số thiết bị đo lường, kiểm nghiệm thiếu chính xác nên việc sử dụng rất khó khăn. 2. Kết quả đổi mới nội dung và phương pháp dạy học : a. Kết quả đạt được, nguyên nhân: * Về phía lãnh đạo trường : - Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước , các văn bản chỉ đạo của ngành, đặc biệt là các văn bản chỉ đạo về 16 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; triển khai đầy đủ, kịp thời đến giáo viên, phụ huynh học sinh và lãnh đạo địa phương. - Đầu năm tích cực trong việc huy động học sinh ra lớp, phối hợp với địa phương và Hội Phụ huynh học sinh vận động những học sinh chưa ra lớp . - Có kế hoạch và biện pháp thực hiện từng năm, tháng, tuần. - Thường xuyên tổ chức thao giảng trước tổ, hội giảng trường, dự giờ giáo viên, kiểm tra, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm. - Theo dõi chặt chẽ diễn biến chất lượng các môn Văn, Toán, Anh văn hàng tháng, có đánh giá, rút kinh nghiệm. - Quan tâm cảnh quan trường, xây dựng nền nếp dạy và học, tạo môi trường thuận lợi trong giáo dục. - Quan hệ tốt với lãnh đạo địa phương và quần chúng nhân dân, phản ảnh và phối hợp kịp thời trong công tác. - Thường xuyên tổng kết, đánh giá hoạt động năm trước, đề ra kế hoạch, biện pháp cho năm sau, nhờ đó mà mỗi năm chất lượng giảng dạy và học tập càng cao. * Về phía giáo viên : - Dạy theo phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên được học tập bồi dưỡng tay nghề, khi lên lớp giáo viên phải chuẩn bị nhiều hơn, khi dạy ít nói hơn, nhưng đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, phải nắm vững kiến thức để xử lý tình huống. - Bước đầu giáo viên tích cực hơn trong việc sử dụng đồ dùng dạy học. - Thường xuyên dự giờ học tập kinh nghiệm đồng nghiệp, học tập nâng cao trình độ. - Giáo dục học sinh phát triển toàn diện, do đó người dạy không những dạy chữ mà còn dạy ngươiø; dạy lồng ghép nhiều chương trình như: dân số, môi trường, an toàn giao thông, du lịch; phòng chống một số bệnh như sốt xuất huyết, AIDS … Nhìn chung tập thể sư phạm của trường luôn đoàn kết, thương yêu tôn trọng học sinh, học tập kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ. *Một số nội dung cụ thể về chất lượng, hiệu quả giáo dục trong hoạt động dạy và học của trường năm học 2007-2008: 1. Về hoạt động dạy và học: a. Các biện pháp thực hiện: - Tổ chức dạy đủ các môn học và tiếp tục củng cố việc đổi mới phương pháp dạy-học. - Tổ chức sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn theo lịch qui định. - Thực hiện nghiêm túc Qui chế đánh giá, xếp loại HS theo Quyết định 40/BGD&ĐT - Qui chế xét công nhận tốt nghiệp THCS, Qui chế tuyển sinh THCS-THPT theo Quyết định 11&12/BGD&ĐT và các yêu cầu thực hiện cuộc vận động “Hai không”. 17 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 - Tổ chức dạy thêm, học thêm đúng qui định và phụ đạo cho HS yếu kém. - Tổ chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ. - BGH tổ chức dự giờ thao giảng theo từng bộ môn/HK và tổ chức kiểm tra đồng loạt 3 môn Văn-Toán-Tiếng Anh theo định kỳ. - Đoàn-Đội triển khai đầy đủ và phong phú chương trình hoạt động. - Triển khai các chuyên đề hướng nghiệp cho HS lớp 9 và tổ chức dạy nghề phổ thông cho lớp 8-9. b.Kết quả: - Chương trình được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc (có tổ chức bù tiết do mưa lũ). - GV-HS đã quen dần với phương pháp dạy-học mới, gây được hứng thú và phát huy tính tích cực học tập và tính tự giác làm bài kiểm tra trong học sinh. - Tổ chuyên môn sinh hoạt 2lần/tháng. Nhóm bộ môn sinh hoạt 1 lần/tuần. - Tổ chức 12 chuyên đề nâng cao chất lượng dạy-học. - Thao giảng tổ-nhóm 130 tiết, bình quân 1tiết/gv/HK. - Ngoại khóa 10 lần. Trong đó 9 lần cho cuộc thi “Đi tìm tri thức” và 1 lần về an toàn giao thông. - Dự giờ 1231 tiết. Bình quân 18,6 tiết/gv. - Thực hiện 2268 tiết học tốt. - Học nghề phổ thông: Được công nhận 153 em. Đạt tỉ lệ: 58%. Lớp 8 đang học: 200 em/ 66%. Kết quả học sinh giỏi - giáo viên giỏi: Học sinh giỏi (SL -% /chỉ tiêu giao) Trường Huyện Tỉnh 243 09/10 03/01 20% HS tiên 333 25,3% Lớp tiên tiến 10 29,4% Giáo viên dạy giỏi (SL % /chỉ tiêu giao) Trường Huyện Tỉnh 51 08 00 77,2% 67% 2.Về giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, vệ sinh học đường, văn hóa văn nghệ: a.Các biện pháp thực hiện: a.1. Giáo dục đạo đức: - Tổ chức cho GV – HS học tập Điều lệ nhà trường phổ thông; Tiểu sử anh hùng Nguyễn Huệ và những yêu cầu đối với HS về cuộc vận động “Hai không”. - Lập kế hoạch và triển khai nghiêm túc chương trình sinh hoạt ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm giáo dục. - Lập kế hoạch và triển khai kịp thời các chương trình hoạt động của tổ chức Đoàn-Đội. 18 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 -Duy trì tốt công tác phối hợp giữa nhà trường-gia đình- Hội PHHS và địa phương nhằm giáo dục và xử lý kịp thời những học sinh yếu kém về 2 mặt giáo dục. a.2. Giáo dục thể chất: - Thực hiện đầy đủ chương trình thể dục nội-ngoại khóa. - Đáp ứng được thiết bị, sân bãi giảng dạy và luyện tập. -Tổ chức Hội khỏe cấp trường và thành lập đội tuyển tham gia Hội khỏe huyện. a.3. Vệ sinh học đường, văn hóa văn nghệ: -Thực hiện 3 nội dung chuẩn vệ sinh học đường và kế hoạch trồng cây. - Tổ chức lao động vệ sinh trường lớp hàng tuần, vệ sinh thôn xóm từng học kỳ. - Tổ chức chuyên đề “Giáo dục sức khỏe” theo chủ điểm hàng tháng. -Tổ chức thường xuyên hoạt động xây dựng cảnh quan sư phạm, môi trường xanh-sạch-đẹp. b.Kết quả: b.1. Về giáo dục đạo đức: - Hầu hết học sinh chấp hành khá tốt nội qui, vào Đoàn TNCSHCM 123 em, đạt 25%. - Tổ chức thi múa hát tập thể - Thi kể chuyện gương anh hùng chi đội mang tên (26.3). - Tham gia các cuộc thi viết về Phòng chống ma túy, tội phạm 831 bài; UPU 812 bài. - Duy trì quỹ “Bạn nghèo” và giúp đỡ 136 trường hợp HS khó khăn, trị giá 2.500.000đồng. - Góp giấy vụn 421Kg; mua sản phẩm của Hội Người mù 500.000 đồng; ủng hộ bão lụt: 1.700.000đồng. - Kiểm tra 03 chuyên hiệu. Kết quả: ATGT: 885hs - Nhà Sử học: 783hs - Nghệ sĩ: 1106hs. -Công tác phối hợp được thực hiện khá chặt chẽ và kịp thời. b.2. Về giáo dục thể chất: - Hội Khỏe: Huyện đạt 02 HCV – 04 HCĐ; tỉnh đạt 2HCĐ-4HCB; quốc gia đạt 1HCV-3HCĐ. - Được công nhận đơn vị Tiên Tiến về giáo dục thể chất. b.3. Về giáo dục vệ sinh học đường – văn hóa văn nghệ: - Đạt các tiêu chuẩn trường học xanh - sạch - đẹp. - Được huyện kiểm tra và xếp loại tốt về vệ sinh học đường. -Duy trì khá tốt phong trào văn nghệ học đường…………….. * Về phía học sinh: - Ham thích học hơn được thể hiện qua phần chuẩn bị bài ở nhà, sưu tầm mẫu vật chuẩn bị thực hành môn sinh; tham khảo sách báo trả lời các 19 Lớp Trung cấp Lý Luận chính trị- Hành chính K75 câu hỏi môn văn, sử, địa; vẽ các vật mẫu môn mỹ thuật; tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài, có trách nhiệm trong việc học và làm theo nhóm, đi học chuyên cần, ít bỏ học … - Chủ động trong việc tìm tòi phát hiện kiến thức mới dưới sự điều khiển dẫn dắt của thầy cô giáo, mạnh dạn trong tranh luận với bạn bè để tìm ra cái đúng, cái cần tìm, nhờ đó mà kiến thức được nhớ lâu, nhớ chắc; Nhanh, nhạy trong thực hành thí nghiệm hoặc giải bài tập nhanh. - Có đức tính độc lập suy nghĩ, tự lực trong làm bài; cẩn thận, chính xác trong tính toán, thực hành thí nghiệm. - Chất lượng học tập, đạo đức có chuyển biến, nâng cao. Kết quả xếp loại các mặt giáo dục học sinh qua các năm học: Năm học Khối /Ts HS 20042005 6-399 7-387 8-373 9-340 20052006 20062007 20072008 KẾT QUẢ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM: Trung Tốt Khá Yếu bình (Sl/%) (Sl/%) (Sl/%) (Sl/%) 249-62,4 133-33,3 17-4,3 0 232-60 128-33,1 27-6,9 0 237-63,5 114-30,6 22-5,9 0 233-68,5 94-27,7 9-2,6 4-1,2 Tc:1499 951-63,4 469-31,3 75-5 4-0,3 6-347 7-381 8-358 9-354 206-59,4 198-51,9 202-56,4 224-63,3 125-36 148-38,8 134-37,4 111-31,4 13-3,8 35-9,3 22-6,2 16-4,5 3-0,8 0 0 3-0,8 Tc:1440 830-57,6 518-36,0 86-6,0 6-0,4 6-339 7-324 8-335 9-332 214-63,1 179-55,3 185-55,2 212-63,9 110-32,4 108-33,3 116-34,6 109-32,8 15-4,5 35-10,8 30-9 11-3,3 0 2-0,6 4-1,2 0 Tc:1330 790-59,4 443-33,3 91-6,8 6-0,5 6-345 7- 317 8-288 9/ 264 203-58,8 179-56,5 154-53,5 178-67,4 134-38,9 109-34,4 111-38,5 78-29,5 8-2,3 23-7,3 23-8,0 8-3,1 0 6-1,8 0 0 Tc:1214 714-58,8 432-35,6 62-5,1 6-0,5 TB trở lên (Sl/%) 399-100 387-100 373-100 336-98,8 149599,7 344-99,2 381-100 358-100 351-99,2 143499,6 339-100 322-99,4 331-98,8 332-100 132499,5 345-100 311-98,1 288-100 264-100 120899,5 KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng