Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tieu luan tot nghiep; công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của chính quyên xã ng...

Tài liệu Tieu luan tot nghiep; công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của chính quyên xã ngọc lập, huyện yên lập, tỉnh phú thọ

.DOC
26
5712
116

Mô tả:

A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xét từ phương diện khoa học quản lý nhà nước quản lý hộ tịch có vị trí trung tâm của hoạt động quản lý dân cư. Đây là một lĩnh vực quan trọng của nền hành chính mà mọi quốc gia đương đại, không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển, đều phải quan tâm. Sự vững mạnh của một quốc gia liên quan mật thiết với hiệu quả của hoạt động quản lý dân cư nói chung và quản lý hộ tịch nói riêng. Có thể khẳng định rằng, các vấn đề pháp lý về quản lý hộ tịch có tầm quan trọng tương tự như các vấn đề pháp lý về quốc tịch, về biên giới quốc gia, về tổ chức bộ máy nhà nước. Ở nước ta hiện nay, quản lý hộ tịch được thực hiện theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký và quản lý hộ tịch. Quản lý nhà nước về hộ khẩu, hộ tịch là công việc của hệ thống quản lý hành chính Nhà nước để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước ta vững bước hòa nhập chung với thế giới. Ngọc Lập là một xã xa trung tâm của huyện Yên Lập. Trong thời gian qua đối với xã Ngọc Lập về công tác quản lý hộ tịch nhìn chung đã có nhiều cố gắng, tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch. Vì vậy, quản lý hộ tịch đã dần đi vào nề nếp, đạt được những kết quả nhất định: số trẻ em được đăng ký khai sinh đạt tỷ lệ cao, đăng ký kết hôn đúng quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được quản lý hộ tịch còn có nhiều hạn chế như: thủ tục quản lý hộ tịch chưa khoa học, chưa phù hợp thực tế, việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hộ tịch chưa được quan tâm đúng mức. Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch. Vì vậy khi nghiên cứu về quản lý nhà nước về hộ tịch thực tế của xã Ngọc Lập nhằm làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý hộ tịch, chỉ ra những nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Ngọc Lập là một điều cấp thiết hiện nay. Đây là lý do để đề tài nghiên cứu “Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của chính quyên xã Ngọc Lập, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.” Bản thân em lựa chọn để nghiên cứu đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác tuyên truyền để người dân hiểu về pháp luật, nâng cao hiểu biết cho người dân. . 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đề tài hướng tới nghiên cứu đề xuất các kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở địa phương. Để đạt được mục đích đó đề tài hướng tới thực hiện 3 nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất: Hệ thống hoá kiến thức lý luận về hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch. Thứ hai: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của chính quyền xã Ngọc Lập, huyện Yên lập, tỉnh Phú Thọ. Thứ ba: Xây dựng các kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hộ tịch ở địa phương. 3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của chính quyền xã Ngọc Lập , huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 4. Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quản lý hộ tịch. - Phương pháp cụ thể: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tế. 6. Kết cấu của tiểu luận: Tiểu luận bao gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung:(Gồm 3 chương), Phần kết luận 7. Tài liệu tham khảo - Giáo trình môn: Khoa học - Hành chính của học viện Chính trị- Hành chính quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.. Bộ luật dân sự năm 2005. Luật cư trú năm 2006. Nghị định 158/2005/NĐ-CP của chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch. - Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2005 -2010 của Đảng bộ xã. Báo cáo tổng kết hàng năm giai đoạn 2005 - 2012 của Đảng bộ xã. Báo cáo tổng kết của ban tư pháp giai đoạn 2005- 2012. B. NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm hộ tịch: Quản lý dân cư là một trong những lĩnh vực trọng yếu của mọi quốc gia, dù ở bất kỳ chế độ chính trị với trình độ phát triển nào cũng đều phải quan tâm. Một nhà nước muốn hoạt động có hiệu quả không thể không nắm chắc và cập nhật thường xuyên các thông tin, dữ liệu về dân cư. Một trong những phương thưca để thực hiện nhiệm vụ đó là thông qua công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Xét từ góc độ ngôn ngữ học, “hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính ở mức độ chung nhất, “hộ” được hiểu là: đơn vị để quản lý dân số, gồm những người cùng ăn, cùng ở với nhau; còn “tịch” là “sổ sách” và “Hộ tịch” thường được hiểu là “việc ghi chép các sổ sách của nhà nước về dân cư theo các đơn vị hộ gia đình” Dưới góc độ pháp lý, Nghị định 158/2005/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Đây có thể xem là một khái niệm mở về hộ tịch bởi vì: Trong cuộc đời một con người từ khi sinh ra cho đến khi chết có rất nhiều sự kiên liên quan đến tình trạng thân nhân và trong tất cả các sự kiện đó không phải sự kiện nào cũng thuộc lĩnh vực hộ tịch. Chính vì vậy, Nghị định 158/2005NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch đưa ra khái niệm thứ hai để làm rõ khái niệm hộ tịch. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền: - Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi, giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại các việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi, xác định lại giới tính. - Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch , ly hôn, việc huỷ kết hộ trái pháp luật, chấm dứt nuôi con nuôi. Như vậy, có thể thấy theo quy định của pháp lật hiện hành thì hộ tịch không phải là toàn bộ những sự kiện liên quan đến thân nhân của một con người từ khi sinh ra cho đến khi chết mà là những sự kiện “ cơ bản nhất” và những sự kiện đó là những sự kiện mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành đăng ký và ghi vào sổ hộ tịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mặt khác cũng từ cách hiểu về hộ tịch như trong Nghị định 158 có thể thấy, hộ tịch còn là một lĩnh vực quản lý quan trọng của nhà nước. Trong đó chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối tượng quản lý là mọi người dân, khách thể quản lý là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của mỗi con người thuộc phạm vị đối tượng quản lý nhà nước. Do vậy,. Quản lý nhà nước về hộ tịch là lĩnh vực thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của nhà nước xét trên 3 phương diện: Thứ nhất: Quản lý hộ tịch là cơ sở để nhà nước hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... và tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách đó. Thứ hai: Hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung, sinh động nhất sự tôn trọng của nhà nước đối với việc thực hiện các quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp và Pháp luật. Thứ ba: Quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã hội. Hệ thống sổ sách hộ tịch là cơ sở quan trọng để quản lý từng con người trong xã hội. Với vị trí, và trò đó nên trong sự phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của nó phục vụ cho công tác quản lý nhà nước luôn là vấn đề được quan tâm. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, nguyên tắc quản lý hộ tịch của chính quyền cấp xã. Cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp, chính quyền cấp xã có chức năng chủ yếu là đảm bảo cho các quy định của pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên được thi hành ở địa phương. Trong đó, có các quy định về đăng ký hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch. Chức năng đó được thực hiện chủ yếu bởi Uỷ ban nhân dân và cán bộ hộ tịch cấp xã. Theo điều 79 Nghị định 158/2005 quy định nhiệm vụ , quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về hộ tịch bao gồm: - Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP; - Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch; - Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp; - Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; - Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch; - Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền. + Thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về hộ tịch: - Cán bộ Tư pháp hộ tịch có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch của địa phương. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến những sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương mình, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm. + Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch: - Các sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác. - Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền. - Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời. - Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy định về giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch. Những nguyên tắc trên đảm bảo cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch được chính xác, kịp thời, đầy đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bởi vì, thực tế cho thấy, các giấy tờ về hộ tịch nếu trong quá trình thực hiện có sai sót mà không được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót, và đặc biệt sẽ gây ra không ít những phiền hà cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác sau này: hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, còn liên quan đến việc xác định độ tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của từng cá nhân con người. 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch. 1.3.1. Đăng ký khai sinh: Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong lĩnh vực đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh một cách đầy đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh ngay từ khi sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. Thẩm quyền đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh: Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh do cơ sở y tế cấp (theo mẫu quy định). Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh. Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ bị bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó. 1.3.2. Đăng ký kết hôn: Kết hôn là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Điều 9 của luật hôn nhân gia đình quy định các điều kiện kết hôn mà nam , nữ phải tuân theo khi kết hôn với nhau. Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ. Thủ tục đăng ký kết hôn: Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 1.3.3. Đang ký khai tử: Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà nước ta về đăng ký hộ tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký khai tử là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một người và ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của người đó đối với gia đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân nhân người chết. Về thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, thì UBND cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử: Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết. Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử. Thủ tục đăng ký khai tử: Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử. Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết. Thẩm quyền cấp Giấy báo tử: Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế, thì Giám đốc bệnh viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử; Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở y tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử. 1.3.4. Đăng ký nuôi con nuôi: Là thể hiện sự công nhận của Nhà nước đối với việc xác lập một cách tự nguyện các quan hệ pháp luật với người nhận nuôi và con nuôi. Đăng ký nuôi con nuôi là yêu cầu cần thiết để làm căn cứ pháp lý cho việc giải quyêt các vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người nuôi và con nuôi, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để Nhà nước thực hiện giám sát việc nuôi con nuôi theo đúng pháp luật. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi: Tại Điều 25 của Nghị định 158/ NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi. Về hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có: - Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định). Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và người nhận con nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã ly hôn. Trong trường hợp một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha, mẹ đẻ ký Giấy thỏa thuận. Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác định được địa chỉ của cha, mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng ký Giấy thoả thuận. Trong trường hợp người nhận con nuôi không cư trú tại xã, phường, thị trấn, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi nói tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định 158 thì Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã, nơi người nhận con nuôi cư trú về việc người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. - Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi. - Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi. Về trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi: Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi. Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây: - Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi; - Tư cách của người nhận con nuôi; - Mục đích nhận con nuôi. Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi. 1.3.5. Đăng ký giám hộ: Theo luật dân sự Việt Nam thì sự giám hộ được quy định cụ thể như đối với người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc mất hành vi dân sự, bị hạn chế hành vi dân sự, bị tòa án hạn chế quyền làm cha, mẹ hoặc người đó do cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Thẩm quyền đăng ký việc giám hộ: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện đăng ký việc giám hộ. Thủ tục đăng ký việc giám hộ: Người được cử làm giám hộ phải nộp Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ và Quyết định công nhận việc giám hộ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người giám hộ và người cử giám hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc giám hộ. Bản sao Quyết định công nhận việc giám hộ được cấp theo yêu cầu của người giám hộ và người cử giám hộ. 1.3.6. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ.Trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con: Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây: - Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; - Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có). Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên. 1.3.7. Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi; Thủ tục: Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Chương 2 KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN Ở XÃ NGỌC LẬP, HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Đặc điểm tình hình. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên. Xã Ngọc Lập là một trong những xã đặc biệt khó khăn vùng 229 của huyện Yên Lập, nằm tiếp giáp với huyện Thanh Sơn. Có tổng diện tích đất tự nhiên 3061 ha, chạy dọc theo địa bàn là đường tỉnh lộ 313, đất đai chủ yếu là đất đồi gò thích hợp cho việc trồng rừng như: cây chè, cây keo, đất trồng lúa chiếm tỷ lệ nhỏ hơn, trên địa bàn còn có một số nhà máy doanh nghiệp. Xã được phân chia làm 18 khu dân cư có 1537 hộ với 6462 nhân khẩu. 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội. a) Về kinh tế: Trong quá trình lãnh chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND xã có nhiều nghị quyết trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Kinh tế ngày một phát triển, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống kinh tế của nhân dân có nhiều khởi sắc, nhờ có sự chuyển dịch cơ cấu thâm canh, tăng vụ, cải tạo đất trống đồi trọc đã giúp cho thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể. b) Về văn hóa - xã hội: - Công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối của đảng chính sách pháp luật nhà nước được triển khai sâu rộng tới các tầng lớp nhân dân. Các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc được khơi dậy và phát huy, đời sống tinh thần của nhân dân được cải thiện. Hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao phát triển thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” được cán bộ lãnh đạo, quản lý quan tâm, được nhân dân đồng tình ủng hộ. - Chính sách xã hội được duy trì các chế độ chi trả lương, trợ cấp xã hội đúng và đủ theo quy định, tổ chức tốt các hoạt động giúp đỡ gia đình chính sách, gia đình khó khăn, trẻ em tật nguyền.. - Về y tế: Việc khám chữa bệnh và điều trị tại trạm có nhiều chuyển biến, mọi chế độ của nhân dân được thực hiện đúng, đủ theo quy định. - Giáo dục: Công tác xã hội hóa giáo dục có hướng phát triển rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng lên. Kiên cố hóa hoàn thiện cơ sở vật chất trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ II .Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển giáo dục, đào tạo, quy mô các bậc học được duy trì và phát triển,cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học trong các nhà trường ngày càng hiện đại. Trình độ giáo viên ngày càng chuẩn hoá, 100% giáo viên tiểu học và THCS chuẩn trở lên. - Hệ thống chính trị: Đảng bộ xã có 174 đảng viên sinh hoạt tại 21 chi bộ trực thuộc Đảng ủy, trong đó có 18 chi bộ nông thôn lãnh đạo 18 khu dân cư và 3 chi bộ trường học. Các đồng chí lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương đều có trình độ văn hóa 10/10 hoặc 12/12, về chuyên môn có trình độ từ trung cấp trở lên, đã có bằng trung cấp lý luận chính trị. - Cán bộ công chức xã biên chế có 21 định biên, công chức 10 đồng chí, chuyên trách 11 đồng chí. Trình độ văn hóa cấp 3 chiếm 90,4 %, trình độ chuyên môn trung cấp chiếm 90,4%, trình độ lý luận chính trị chiếm 52,3%. Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết số 158/2005/NĐ- CP, công tác hộ tịch đã được cấp ủy, chính quyền quan tâm sâu sát nên công tác quản lý hộ tịch đã đi vào nề nếp có nhiều tiến bộ so với những năm trước đây song vẫn còn tồn tại những khuyết điểm nhất định sớm cần được khắc phục. 2.1.3. Đánh giá chung a) Thuận lợi: - Có sự lãnh đạo tập trung cao độ của Đảng ủy, sự điều hành năng động của chính quyền xã Ngọc lập. - Nền kinh tế - XH của xã ổn định và tăng trưởng một số ngành sản xuất, chăn nuôi so với cùng kỳ. - Cơ sở hạ tầng tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng và phát huy hiệu quả tốt. Cơ cấu kinh tế chuyển biến đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất chăn nuôi đạt hiệu quả, đời sống nhân dân được cải thiện. - Công tác củng cố chính quyền, cải cách hành chính được quan tâm, chỉ đạo, ý thức trách nhiệm, trình độ công tác và hiệu quả chất lượng làm việc của từng cán bộ được nâng lên. - Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nhân dân đồng tình ủng hộ. b) Khó khăn: - Kinh tế phát triển còn chậm chưa đồng đều, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm, sản xuất hàng hóa chưa phát triển. - Là xã thuần nông nguồn thu ngân sách địa phương hạn chế. Công tác tài chính hàng năm phải có sự hỗ trợ của nguồn ngân sách nhà nước,. - Địa bàn rộng, dân số ít việc quản lý vận động tuyên truyền của đội ngũ cán bộ và trưởng khu gặp nhiều khó khăn. - Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ hạn chế. 2.2. Kết quả công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của xã Ngọc lập, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 đến nay. 2.2.1. Ưu điểm 2.2.1.1. Công tác chỉ đạo của UBND đối với công tác hộ tịch - Đối với công tác quản lý hộ tịch: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng tư pháp thường xuyên hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc đối với cấp xã, định kỳ kiểm tra công tác tư pháp xã, hướng dẫn cho tư pháp về công tác quản lý nhà nước về hộ tịch. Ủy ban nhân dân cấp xã nhận thực về công tác hộ tịch được nng lên. Ban tư pháp và cán bộ hộ tịch đã quan tâm nhiều đến công tác hộ tịch so với trước. - Công tác quản lý sổ sách biểu mẫu. Giấy tờ hộ tịch tất cả các xã sử dụng sổ mới và biểu mẫu mới theo mẫu của Bộ tư pháp, không chỉ Ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với hộ tịch sử dụng giấy tờ hộ tịch ngoài luồng, sổ được quản lý tại UBND xã, ở cơ sở đã có tủ riêng cho ban tư pháp và tủ sách pháp luật đã góp phần quản lý sách, biểu mẫu giấy tờ hộ tịch tương đối tốt. - Công tác nghiệp vụ: Ủy ban nhân dân huyện đã mở hội nghị tập huấn cho cho trưởng ban tư pháp và cán bộ hộ tịch do Sở tư pháp mở, hàng tháng qua hội nghị giao banTư pháp xã, phòng tư pháp kết hợp hướng dẫn nghị định 158/2005/N Đ-CP - Uỷ ban nhân dân huyện làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật đăng ký và quản lý hộ tịch, Thực hiện tốt đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo đúng quy định tại nghị định số158/2005/NĐ -CP. Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác hộ tịch các xã, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn về hộ tịch, quản lý, sử dụng cấp phát các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp phát hành đúng quy định 2.2.1.2. Kết quả công tác quản lý nhà nước về hộ tịch * Đăng ký khai sinh: Bảng 1: Tổng số đăng ký khai sinh qua 7 năm (2005- 2012) STT 1 Nội dung ĐVT Đăng ký khai sinh Người 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng hợp của 7 năm 105 127 125 141 145 148 134 122 1047 ( Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập) Nhìn vào bảng thống kê trên cho thấy việc thực hiện quản lý hộ tịch trong 7 năm từ 2005-2012 đã có sự chuyển dịch đáng kể, là do có sự chỉ đạo chặt chẽ của phòng Tư pháp và sự đôn đốc của UBND xã, sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể xã với sự tuyên truyền phổ biến nghị định 158/2005/NĐ- CP thường xuyên nên số trẻ sinh ra đã được khai sinh vào sổ đăng ký khai sinh theo đúng quy định. * Đăng ký kết hôn: Bảng 2: Tổng số đăng ký kết hôn trong 7 năm của xã Ngọc Lập ( 2005- 2012) STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 1 Đăng ký kết hôn Người 46 58 34 44 64 36 60 56 Tổng hợp của 7 năm 398 (Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập) Việc đăng ký kết hộ đã tiến hành đúng thể thức quy định kết hôn của Nghị định158/2005/NĐ- CP. Ở xã đã có phòng đăng ký kết hôn và trao giấy kết hôn, việc trao giấy kết hôn đúng mẫu của Bộ tư pháp. Việc đối chiếu đăng ký kết hôn phải chính xác không có trường hợp đăng ký kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Thống kê hôn nhân thực tế cho đến thời điểm cuối năm 2012 không có trường hợp nào chưa đăng ký kết hôn mà sống chung với nhau. Đây là điểm mạnh của xã là do công tác tuyên truyền tốt đến người dân trong xã. * Đăng ký khai tử: STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 1 Đăng ký khai tử Người 16 8 15 9 14 8 11 17 Tổng của 7 năm 98 (Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập) Công tác khai tử đảm bảo chính xác và được vào sổ đăng ký khai tử đầy đủ, sử dụng sổ sách, cấp giấy chứng tử đảm bảo đúng quy định. * Đăng ký nuôi con nuôi, bổ sung sửa đổi giấy khai sinh của con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Bảng 4: Tổng số Đăng ký nuôi con nuôi, bổ sung sửa đổi giấy khai sinh của con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con trong 7 năm ( 2005- 2012) của xã Ngọc Lập. hợp STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng hợp của 7 năm Đăng ký nuôi con 1 nuôi Bổ sung sửa đổi giấy 2 khai sinh của con nuôi Đăng ký giám hộ 3 Đăng ký việc nhận cha, 4 mẹ, con Người 0 1 0 0 0 0 0 2 3 Người 0 1 0 0 0 0 0 2 3 Người 0 1 0 0 0 0 0 2 3 Người 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập) Từ năm 2005- 2012 việc đăng ký nuôi con nuôi, bổ sung sửa đổi giấy khai sinh của con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có 03 trường hợp. Cập nhật số liệu đầy đủ, kịp thời chính xác. * Thay đổi cải chính hộ tịch Bảng 5: Thay đổi cải chính hộ tịch qua 7 năm ( 2005- 2012) STT Nội dung ĐVT Thay đổi cải chính Người 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng hợp của 7 năm 1 hộ tịch 5 7 10 9 7 5 9 12 2011 2012 64 (Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập) * Xác định lại dân tộc: Bảng 6: Tổng Xác định lại dân tộc qua 7 năm ( 2005- 2012) STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng hợp của 7 năm 1 Xác định lại dân tộc Người 5 2 7 0 5 4 6 7 36 (Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập) 2.2.2. Hạn chế Thực tế ở xã Ngọc Lập trên địa bàn huyện Yên Lập thời gian qua còn một số hạn chế sau: Thứ nhất, tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạn vẫn còn trong nhân dân: Số lượng đăng ký khai sinh quá hạn vẫn còn; tỷ lệ đăng ký khai tử còn thấp, những ai chết có chế độ tử tuất, xin đất mộ thì mới đến xã khai tử, việc này đã ảnh hưởng đến thi hành pháp luật về hộ tịch và quản lý của chính quyền địa phương. Thứ hai, về ghi chép trong sổ sách hộ tịch, còn nhiều trường hợp ghi không đủ nội dung, dữ kiện trong mẫu giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch có sẵn; sử dụng nhiều màu mực cho một sự kiện đăng ký hộ tịch, khi tẩy xóa, sửa chữa không thực hiện việc ghi chú và đóng dấu theo đúng nguyên tắc theo quy định tại Điều 69 Nghị định 158. Sổ hộ tịch sau khi khóa hết năm vẫn còn nhiều trang nhưng không tiếp tục sử dụng mà sử dụng cuốn mới. Thứ ba, về lưu trữ sổ sách hộ tịch chưa khoa học. Thứ tư, Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về hộ tịch còn hạn chế, chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác hộ tịch chưa thỏa đáng, công tác tuyên truyền phổ biến cho nhân dân về đăng ký hộ tịch ở xã chưa. thường xuyên. Sự phối hợp với Đảng ủy chính quyền, các đoàn thể chính trị ở một số khu dân cư chưa kịp thời. 2.2.3. Nguyên nhân 2.2.3.1 Nguyên nhân của ưu điểm Đảng và nhà nước ngày càng có nhiều chính sách ưu tiên cho phát triển kinh tế - xã hội miền núi, xã đặc biệt khó khăn. Tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đây là động lực để nhân dân vươn lên khó khăn đóng góp những kết quả đáng kể vào quá trình quản lý nhà nước về hộ tịch. Nhân dân các dân tộc trong xã với truyền thống cách mạng, đoàn kết cần cù trong lao động, bước đầu thay đổi tập quán canh tác, thay đổi về nhận thức. Cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở đã triển khai kịp thời có hiệu qura chủ trương đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của nhà nước, các nghị quyêt, chỉ thị của cấp trên, tập trung chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn về kinh tế xã hội một cách kịp thời có hiệu quả. Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đã mang lại cho quá trình quản lý nhà nước về hộ tịch từng bước được nâng lên. Cán bộ tư pháp có bằng về chuyên môn, có đủ tiêu chuẩn của cán bộ công chức, được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hộ tịch, có trách nhiệm trong công việc, năng động sáng tạo vượt mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. 2.3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của xã phòng làm việc còn chật hẹp, thiếu trang thiết bị nên chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của người dân và còn ảnh hưởng đến chất lượng công tác này Đối với đội ngũ công chức quản lý hộ tịch xã là ngoài nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý và đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp hộ tịch còn phải thực hiện các việc khác theo quy định của pháp luật như: chứng thực, hoà giải, trợ giúp pháp lý, phổ biến giáo dục pháp luật… các việc khác do uỷ ban nhân dân giao. Chính vì vậy, họ không đủ thời gian để tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ hộ tịch được giao. Dưới tác động mặt trái của cơ chế thị trường cùng với diền biến phức tạp của đời sống xã hội là nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hộ tịch của xã nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển chung, chưa nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác họ tịch. Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Giải pháp Tiếp tục phát huy cao những thành quả đã đạt được trong thời gian qua và những bài học kinh nghiệm đã được đúc kết, đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo hướng mở rộng quy mô, phối kết hợp với nhiều cấp, nhiều ngành, sử dụng nhiều hình thức phổ biến sinh động, phong phú, thiết thực, liên tục và bền bỉ như thông qua hình thức tuyên truyền miệng, các hội thi, cuộc thi, các buổi nói chuyện chuyên đề về pháp luật, thông qua tủ sách pháp luật lưu động. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động tư pháp cấp xã cần quan tâm, tăng cường kinh phí và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức và hoạt động tư pháp cấp xã như: bố trí kinh phí cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; trang bị máy
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan