LỜI MỞ ĐẦU 5
NỘI DUNG 6
I. KHÁI QUÁT CHUNG: 6
1. Một số khái niệm và thuật ngữ: 6
1.1. Công chức : 6
1.2. Tiền lương: 7
1.3. Tiền lương công chức: 8
2. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về chế độ tiền lương CC: 8
2.1. Từ 1945 đến 1986: 9
2.2. Từ sau 1986 đến nay (2012): 9
II. CÁC QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG CÔNG CHỨC: 10
1. Các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản về tiền lương công chức: 10
2. Nội dung các qui định pháp luật cơ bản của tiền lương CC: 11
2.1. Đối tượng áp dụng: 11
2.2. Nguyên tắc chung về tiền lương: 12
2.3. Mức lương tối thiểu chung: 14
2.4. Các bảng lương: 15
2.5. Các chế độ phụ cấp lương: 15
2.6. Chế độ nâng bậc lương: 21
2.7. Chế độ trả lương: 23
2.8. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương: 26
2.9. Quản lý tiền lương và thu nhập: 27
III. THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHỮNG BẤT CẬP VỀ TIỀN LƯƠNG CÔNG CHỨC: 28
1.1. Mặt tích cực: 28
1.2. Mặt tiêu cực: 30
1.2.1. Bộ máy công chức cồng kềnh đang là gánh nặng của NSNN: 30
1.2.2. Tiền lương của công chức hiện nay vẫn còn quá thấp: 30
1.2.3. Hệ thống thang lương, bảng lương, hệ số lương và phụ cấp lương chưa phù hợp: 33
1.2.4. Vấn đề chi tiêu ngân sách ở Việt Nam để trả lương cho công chức chưa hợp lý: 34
2. Giải pháp về cải cách tiền lương công chức: 35
KẾT LUẬN 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA LUẬT
--------
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC
Đề tài: TIỀN LƯƠNG CÔNG CHỨC
Giảng viên: Ths. Trần Thị Thu Hà
Tp.HCM - 2012
Tiền Lương Công Chức
1. Phạm Thị Lộc
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
NHÓM THỰC HIỆN (NHÓM 3)
MSSV
3109430037
2. Hồ Thị Sang
MSSV
3109430056
3. Nguyễn Thị Ngân
MSSV
3109430045
4. Phạm Xuân Thanh
MSSV
3109430060
5. Nguyễn Ngọc Anh Tiên
MSSV
3109430073
6. Tăng Văn Thiện
MSSV
3109430067
7. Đặng Công Tâm
MSSV
3109430058
8. Nguyễn Thị Điểm
MSSV
3109430009
9. Trịnh Văn Quyền
MSSV
3109430055
10. Trang Thị Kim Ngọc
MSSV
3109430048
Nhóm 3
Trang 2
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 6
I.
KHÁI QUÁT CHUNG: ............................................................................................ 6
1. Một số khái niệm và thuật ngữ:.................................................................................. 6
1.1. Công chức : ........................................................................................................... 6
1.2. Tiền lương: ............................................................................................................ 7
1.3. Tiền lương công chức: ......................................................................................... 8
2. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về chế độ tiền lương CC: .............. 8
2.1. Từ 1945 đến 1986: ................................................................................................ 9
2.2. Từ sau 1986 đến nay (2012): ................................................................................ 9
II.
CÁC QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG CÔNG CHỨC:.................... 10
1. Các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản về tiền lương công chức:....................... 10
2. Nội dung các qui định pháp luật cơ bản của tiền lương CC: ................................. 11
2.1. Đối tượng áp dụng: ............................................................................................. 11
2.2. Nguyên tắc chung về tiền lương: ....................................................................... 12
2.3. Mức lương tối thiểu chung: .............................................................................. 14
2.4. Các bảng lương:.................................................................................................. 15
2.5. Các chế độ phụ cấp lương: ................................................................................. 15
2.6. Chế độ nâng bậc lương: ..................................................................................... 21
2.7. Chế độ trả lương: ................................................................................................ 23
2.8. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương: .............................................. 26
Nhóm 3
Trang 3
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
2.9. Quản lý tiền lương và thu nhập: ........................................................................ 27
III. THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHỮNG BẤT CẬP VỀ TIỀN LƯƠNG
CÔNG CHỨC: .................................................................................................................. 28
1.1. Mặt tích cực: ........................................................................................................... 28
1.2. Mặt tiêu cực: ........................................................................................................... 30
1.2.1. Bộ máy công chức cồng kềnh đang là gánh nặng của NSNN: ..................... 30
1.2.2. Tiền lương của công chức hiện nay vẫn còn quá thấp: ................................ 30
1.2.3. Hệ thống thang lương, bảng lương, hệ số lương và phụ cấp lương chưa phù
hợp: ............................................................................................................................. 33
1.2.4. Vấn đề chi tiêu ngân sách ở Việt Nam để trả lương cho công chức chưa hợp
lý: ................................................................................................................................ 34
2. Giải pháp về cải cách tiền lương công chức: .......................................................... 35
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 42
Nhóm 3
Trang 4
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho
người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người, dùng để bù
đắp lại hao phí lao động của mọi người và nó là một vấn đề thiết thực đối với người lao
động. Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh
mẽ, nó kích thích người lao động tạo ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay
nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. Theo đó, chức năng cơ bản
của tiền lương còn là nhằm duy trì và phát triển được sức lao động.
Tiền lương không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn có ý nghĩa chính trị và xã hội. Nó
phản ánh sự ưu việt của bản chất chế độ, sự quan tâm của Nhà nước đối với người lao
động, sự phát triển của xã hội và mối tương quan giữa các tầng lớp xã hội. Cùng với sự
phát triển của kinh tế thị trường, tiền lương phải tiếp cận với giá trị sức lao động, phản
ánh giá cả hàng hoá trên thị trường lao động.
Gắn với công cuộc đổi mới nền kinh tế, quá trình đổi mới tư duy tiền lương công
chức ở Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên, những năm gần đây, mục
tiêu cải cách tiền lương công chức lại gặp nhiều lực cản và chưa tìm ra được điểm đột
phá. Trên cơ sở đánh giá đến năm 1999, các khảo sát về tiền lương của công chức cho
thấy bất cập: “Chế độ tiền lương, thu nhập bộc lộ nhiều bất hợp lý, không còn ý nghĩa
đòn bẩy, kích thích người lao động tích cực làm việc”.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn nêu trên, nhóm chúng tôi nghiên cứu về
đề tài “Tiền lương của công chức – lý luận và thực tiễn” nhằm phân tích rõ hơn về hệ
thống quy định pháp luật hiện hành về tiền lương ở Việt Nam và đưa ra các kiến nghị
hoàn thiện hệ thống chính sách tiền lương ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Nhóm 3
Trang 5
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG:
1. Một số khái niệm và thuật ngữ:
1.1. Công chức : là một thuật ngữ để chỉ một nhóm người đặc biệt làm việc cho Nhà
nước. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước mà nhóm người này được quy định
khác nhau. Ở Việt Nam, theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị –
xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.”
Tóm lại, công chức có những đặc điểm sau đây:
- Được hình thành từ con đường tuyển dụng hoặc bổ nhiệm.
- Là những người làm việc thường xuyên và có tính chất ổn định, không theo nhiệm
kì, nhằm đảm bảo cho các cơ quan đó vận hành liên tục, thông suốt.
- Là những người làm việc chủ yếu theo chuyên môn, nghiệp vụ.
- Được hưởng lương từ NSNN hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
Nhóm 3
Trang 6
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
Như vậy, nhìn chung, pháp luật hiện hành đã có những qui định khá cụ thể và có
sự phân biệt rõ ràng để xác định đối tượng được xem là công chức, tạo cơ sở pháp lý
1
cho việc xác định các quyền và nghĩa vụ của công chức theo Luật CB, CC 2008.
1.2. Tiền lương:
Theo Mác, tiền lương là biểu hiện giá trị sức lao động, đó là giá trị của những tư
liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của người có sức lao động, theo điều kiện
kinh tế, xã hội và trình độ văn minh của mỗi nước. Theo quan niệm của các nhà kinh tế
học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu
trên thị trường lao động. Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương
được hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu
do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với
quy luật phân phối theo lao động.
Theo từ điển Tiếng Việt thì “tiền lương” là “công trả định kỳ hàng tháng, cho
công nhân, viên chức”. Ưu điểm của định nghĩa này là chỉ ra được đối tượng hưởng
lương và chỉ một trong những đặc điểm cơ bản của tiền lương( lương trả theo định kỳ
thời gian) Tuy nhiên, các tác giả này đã sử dụng khái niệm tương đồng và điều đó dẫn
tới hệ quả là chưa thực sự trả lời được câu hỏi “tiền lương là gì”. Còn theo TS. Đinh
Sơn Hùng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển TP Hồ Chí Minh, tiền lương là
hình thức thu nhập cơ bản, là biểu hiện, phản ánh kết quả của nguyên tắc phân phối
theo lao động.
- Xét về góc độ pháp lý,
Theo pháp luật Việt Nam, tiền lương của công chức được định nghĩa dựa theo
qui định về tiền lương của người lao động theo Điều 55 Bộ luật Lao động 1994 (đã sửa
đổi, bổ sung): “Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức
lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định.”
Theo pháp luật quốc tế, Điều 1 Công ước số 95 (1949) về bảo vệ tiền lương có
quy định: “từ “tiền lương” là “sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính
mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng sự thỏa thuận giữa NSDLĐ và
Điều 2 Nghị định 06/2010/ NĐ-CP của Chính phủ pháp luật cũng quy định cụ thể những người nào là công chức
và được hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 08/2011/TT – BNV của Bộ Nội Vụ.
1
Nhóm 3
Trang 7
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
NLĐ, hoặc bằng pháp luật quốc gia, do NSDLĐ phải trả choNLĐ theo một hợp đồng
thuê mướn lao động, bằng viết hoặc bằng miệng, cho một công việc thực hiện hãy sẽ
phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm”. Với định nghĩa này,
ILO đã đưa ra dấu hiệu cơ bản nhận biết tiền lương, bao gồm: (i)Tiền lương là sự trả
công lao động; (ii)Hình thức biểu hiện tiền lương là bằng tiền mặt; (iii)Tiền lương được
ấn định bằng sự bằng sự thỏa thuận của các bên hoặc bằng pháp luật quốc gia; Lí do
mà NSDLĐ phải trả cho NLĐ.
1.3. Tiền lương công chức:
Công chức Việt Nam là một bộ phận của lực lượng lao động Việt Nam nên tiền
lương công chức cũng chịu sự chi phối của quy luật tương đương giá trị hàng hóa sức
lao động của những công chức này trong bối cảnh thị trường lao động Việt Nam đang
phát triển nhưng chưa đồng bộ với các loại thị trường khác. Theo đó, sức lao động nói
chung, sức lao động của công chức nói riêng chưa thật sự là hàng hóa và còn thiếu các
yếu tố cần thiết để tham gia vào thị trường lao động thật sự. Hơn nữa, hàng hóa sức lao
động của công chức cũng có những đặc điểm riêng, vừa theo thông lệ quốc tế vừa có
đặc thù Việt Nam. Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự
nghiệp, tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của
nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước và được thể
hiện trong hệ thống lương thang lương, bảng lương do Nhà nước qui định.
Nguồn tiền lương chi trả cho công chức được trích từ NSNN, riêng đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm
bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (theo
Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008).
2. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về chế độ tiền lương CC:
Chính sách tiền lương, tiền công và thu nhập là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chính sách tiền lương có mối quan
hệ mật thiết và tác động đa chiều đối với động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế, cũng
như nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.Tiền lương có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, hiệu quả và trung thực. Mục đích
tiền lương là trả công cho người lao động cho công việc họ đã làm, kích thích họ làm
việc tốt và giữ được người tài và cạnh tranh với các khu vực khác
Nhóm 3
Trang 8
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
2.1. Từ 1945 đến 1986:
Ở thời điểm trước những năm 1986, đặc trưng lớn nhất của nền kinh tế nước ta là
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung nên tiền lương công chức(mang tính chất danh nghĩa
trong bối cảnh giá cả do Nhà nước quyết định và phân phối theo hệ thống thương mại
nhà nước), họ còn được nhận những khoản hiện vật khác không mất tiền hoặc và chỉ
phải trả một khoản tiền nhỏ từ tiền lương danh nghĩa mà họ đã nhận được như nhà ở, sổ
lương thực, tem phiếu thực phẩm, vải, sổ khám chữa bệnh, nghỉ mát, gửi trẻ... Đây
được coi là thu nhập ngoài lương với đặc trưng nhà nước bao cấp toàn bộ theo chủ
nghĩa bình quân khi sức lao động không phải là hàng hóa và không công nhận sự tồn tại
của thị trường hàng hóa cũng như thị trường lao động. Tiền lương không phải là thu
nhập chính của công chức theo đúng nghĩa của từ này nhưng lại chiếm tới 90 - 100%
thu nhập của họ do những khoản thu nhập bằng tiền ngoài tiền lương ít có giá trị khi
khó có thể tiếp cận các hàng hóa và dịch vụ cần thiết nếu không có tem phiếu hay
quyền được phân phối ngay cả khi có tiền. Trong một nền kinh tế hiện vật theo cơ chế
kế hoạch hóa tập trung và bao cấp, tiền lương công chức và thu nhập của họ đã được
hiện vật hóa một cách cơ bản và cắt đứt mối liên hệ với giá trị hàng hóa sức lao động.
2.2. Từ sau 1986 đến nay (2012):
Ở Việt Nam, khi nền kinh tế thay đổi từ chế độ kế hoạch hóa tập trung sang chế
độ kinh tế thị trường thì chính sách tiền lương cũng được cải cách chuyển đổi từ cơ chế
tập trung, bao cấp, cân bằng đối với các mức lương và các nghề khác nhau sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước (năm 1986).Bắt đầu bằng việc bỏ sổ gạo và hệ
thống tem phiếu những năm 1985-1986 và bỏ chế độ phân phối nhà ở đầu những năm
1990, tư duy mới về tiền lương công chức của Việt Nam mới bắt đầu hình thành và phát
triển để bắt kịp với những tiến bộ trong phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách mới về
tiền lương nói chung, tiền lương công chức nói riêng theo hướng tiền tệ hóa được chính
thức khởi động từ năm 1993 với việc ban hành Nghị định số 25-CP thay thế Nghị định
235 - HĐBT từ năm 1985. Tiếp theo đó căn cứ theo Nghị quyết Đại hội Đảng VIII
(1996)Nhà nước ta một lần nữa đã cải tiến chính sách tiền lương để tiền lương thực sự
gắn liền với năng suất, hiệu quả của người lao động. Để triển khai chủ trương này, Hội
nghị Trung ương Đảng lần thứ 7 (1999) đã ban hành một Nghị quyết về “Một số vấn đề
về tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân sách
Nhóm 3
Trang 9
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
nhà nước”, trong đó thể hiện những thay đổi tương đối mạnh mẽ tư duy về tiền lương
công chức.
Chế độ tiền lương đối với công chức là biểu hiện của sự đánh giá chính thức của
Nhà nước đối với lao động của công chức, đồng thời là động lực thúc đẩy công chức
thực thi công vụ. Vì vậy, kể từ năm 1999 đến nay, chế độ tiền lương ở nước ta đã được
cải cách thêm nhiều lần, đặc biệt là lần cải cách năm 2004 với nội dung rút gọn số
lượng các bảng lương, ngạch, bậc; tăng lương tối thiểu và hệ số lương... Tuy nhiên, tiền
lương còn mang nặng tính bình quân, thiếu sự phân hoá giữa các đối tượng công chức,
viên chức, đồng nhất lương của công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn. Mặt
khác, chế độ tiền lương quá thấp hiện nay khiến không ít người phải dành phần lớn trí
tuệ và thời gian, trong đó có cả thời gian công vụ, để làm thêm những "nghề" khác, mà
đôi khi mang lại thu nhập chính. Bởi vậy, lương vẫn chưa đóng vai trò kích thích nhân
tài tham gia nền công vụ và chưa thực sự trở thành nguồn thu nhập chính của công
chức, tình trạng "chảy máu chất xám" trong khu vực nhà nước ngày một gia tăng.
Theo Bộ Nội vụ, chúng ta đã có 3 lần cải cách chính sách tiền lương đó là các năm
1985, 1993 và 2004. Như vậy tính trung bình khoảng trên dưới 10 năm chúng ta lại có 1
lần cải cách tiền lương và trong 10 năm (từ 2003-2012), Chính phủ đã có 8 lần điều
chỉnh tăng lương cho công chức, viên chức: Từ 210.000 lên 1.050.000, tăng 400%, cao
hơn mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (154%). Tuy vậy, mức lương tối thiểu hiện hành
(1.050.000 đồng) mới chỉ đạt 37,5% nhu cầu sinh hoạt tối thiểu.
II. CÁC QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG CÔNG CHỨC:
1. Các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản về tiền lương công chức:
Hiện nay, vấn đề tiền lương công chức được điều chỉnh bằng các văn bản quy phạm
pháp luật như sau:
Văn bản luật:
- Luật Cán bộ, Công chức 2008
- Bộ luật lao động 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007)
Văn bản dưới luật:
- Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Nhóm 3
Trang 10
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
- Nghị định 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 09 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Nghị định 14/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công, viên chức và LLVT và Bảng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
và Công an
- Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức.
- Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung.
- Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện mức lương tối
thiểu chung từ ngày 1/5/2012 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị- xã hội và đơn vị sự nghiệp.
Và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
2. Nội dung các qui định pháp luật cơ bản của tiền lương CC:
2.1. Đối tượng áp dụng:
Công chức được hưởng chế độ tiền lương theo qui định của pháp luật hiện hành về
tiền lương công chức, bao gồm:
- Công chức làm việc trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Công chức làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
- Công chức làm việc trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
- Công chức làm việc trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội( sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nhìn chung, phần lớn công chức là đối tượng được hưởng lương từ
nguồn NSNN hiện nay khá đông, không chỉ những công chức làm việc trong bộ máy
NN mà còn cả công chức trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn
vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Qui
Nhóm 3
Trang 11
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
định này xuất phát từ đặc thù của NN VN, theo đó, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực
lượng lãnh đạo NN và XH 2. Ngoài ra, Công đoàn, Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức
thành viên là cơ quan giám sát hoạt động của NN, cùng NN chăm lo và bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân. Vì vậy, các công chức làm việc trong các tổ chức này cũng
được xem là những người thực thi quyền lực NN và phục vụ cho lợi ích của nhân dân
nên họ cũng được hưởng lương từ NSNN.
Bên cạnh đó, những công chức công tác trong các đơn vị Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân mà chưa được hưởng lương theo qui định riêng dành cho sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp cũng sẽ được hưởng lương từ nguồn NSNN. Đây là một qui định
khá chi tiết và bảo vệ quyền được hưởng lương của công chức NN – những công bộc
của nhân dân.
2.2. Nguyên tắc chung về tiền lương:
Việc xếp lương, phụ cấp chức vụ, trả lương và thực hiện chế độ tiền lương được
thực hiện theo những nguyên tắc chung như sau:
Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo:
Nguyên tắc này được qui định cụ thể tại 3Khoản 1, Điều 3, Nghị định
204/2004/NĐ-CP như sau:
Công chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là
ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm
sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.
Theo đó, căn cứ cơ bản để xếp lương cho công chức là ngạch hoặc chức danh mà
công chức đó được bổ nhiệm. Trong đó, ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực
và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. Như vậy, việc xếp lương công
chức chủ yếu được xác định dựa trên trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức, được xếp theo ngạch hoặc theo chức danh. Qui định này đã phần nào giúp công
chức phần nào cảm thấy được đánh giá đúng năng lực bản thân khi được hưởng một
mức lương tương ứng với trình độ chuyên môn.
Riêng đối với các công chức giữ chức danh lãnh đạo, việc xếp lương được xác
định theo chức vụ và các khoản phụ cấp như sau:
2
Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001)
3
Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang.
Nhóm 3
Trang 12
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
Công chức giữ chức danh lãnh đạo nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp
chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo
khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo
cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ
quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng
thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
Với vị trí là người lãnh đạo, đặc thù công việc của các công chức giữ chức danh
lãnh đạo có những yêu cầu nhiệm vụ khá nặng nề .Vì vậy, qui định để công chức giữ
chức danh lãnh đạo được hưởng thêm phụ cấp chức vụ thể hiện sự quan tâm của NN
và luôn chăm lo cho đời sống của những công chức lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm.
Công chức thuộc đối tượng lực lượng vũ trang qui định hưởng lương theo bảng lương
nào thì xếp lương theo bảng lương đó.
Ngoài ra, việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp
xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương
hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp
lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định. Qui định này được hướng
dẫn cụ thể tại Thông tư 01/2005/TTLT – BNV – BTC 4 .
Nguyên tắc trả lương:
Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn
thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương:
Công chức thuộc lực lượng vũ trang khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp
lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) cho phù hợp với công việc mới đảm nhiệm.
Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách
chức hoặc không được bổ nhiệm lại) để làm công việc khác hoặc giữ chức danh lãnh
đạo khác mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu
mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng,
sau đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.
Theo yêu cầu nhiệm vụ, công chức thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh
lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mức lương chức vụ
Thông tư 01/2005/TTLT – BNV – BTC ngày 05 tháng 1 năm 2005 hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang
lương mới đối với cán bộ, công chức và viên chức.
4
Nhóm 3
Trang 13
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức
vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy
định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được giữ mức lương cũ
(kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy
định ở ngạch hoặc chức danh cũ.
Các đối tượng được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà
nước vào làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì
được chuyển xếp lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công
việc mới đảm nhiệm. Trường hợp xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ
quan, hạ sĩ quan hưởng lương hoặc theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc
quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân, nếu có mức
lương cũ cao hơn so với mức lương mới được xếp thì được bảo lưu phần chênh lệch
cao hơn này theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, khi thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả
lương, quản lý tiền lương và thu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc,
điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.Việc
thực hiện chế độ tiền lương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm tương quan
giữa các ngành, nghề và giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm ổn định
chính trị - xã hội.
2.3. Mức lương tối thiểu chung:
Đây là mức lương tối thiểu do Chính phủ qui định, được ấn định theo giá sinh hoạt,
bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở
rộng. Mức lương tối thiểu này được dùng làm căn cứ để tính các mức lương trong hệ
thống bảng lương, phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ về tiền lương khác theo
quy định của pháp luật.
Đặc trưng cơ bản là:
Do nhà nước quy định
Là mức trả công lao động thấp nhất mà không một người sử dụng lao động nào
được phép trả thấp hơn
Mức trả công đã được luật hóa
Không cố định mà ngày càng được nâng cao.
Nhóm 3
Trang 14
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
Hiện nay, mức lương tối thiểu chung được qui định theo 5Nghị định 31/2012/NĐ –
CP là 1.050.000 đồng/ tháng. Đây là mức lương tối thiểu được áp dụng chung cho mọi
đối tượng công chức để tính mức lương thực hiện (tiền lương cơ bản) mà công chức
được hưởng.
2.4. Các bảng lương:
Bảng lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công nhân cùng
nhóm ngành khi họ đảm nhiệm những công việc có mức độ phức tạp khác nhau. Mục
đích chung của việc hình thành nên hệ thống bảng lương là nhằm bù đắp lao động hao
phí, bảo đảm cho cuộc sống bản thân người lao động và gia đình họ.
Mỗi thang, bảng lương gồm có:
Số lượng bậc nhất định.
Các nhóm ngành nghề công việc khác nhau tùy thuộc vào mức độ nặng nhọc với
phức tạp của công việc.
Hệ số lương tương ứng với từng nhóm lương và bậc.
2.5. Các chế độ phụ cấp lương:
Là tiền trả công lao động ngoài tiền lương để bù đắp thêm do có những yếu tố
không ổn định, hoặc vượt quá điều kiện bình thường nhằm khuyến khích người lao
động yên tâm làm việc.
Theo qui định tại Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ – CP của Chính phủ, có các loại
phụ cấp sau:
1) Phụ cấp thâm niên vượt khung: áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo
bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết
số 730/2004/NQ-UBTVQH11 6, đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong
chức danh.
a) Mức phụ cấp như sau:
a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng
3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương
5
Nghị định 31/2012/NĐ – CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ qui định về mức lương tối thiểu chung.
Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc phê
chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân.
6
Nhóm 3
Trang 15
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã
xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc
trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
Ví dụ: Bà Huỳnh Thị N, đã xếp lương bậc 9, hệ số lương 4,98, ngạch chuyên viên
từ ngày 01 tháng 9 năm 2005 và từ năm 2005 đến nay đủ tiêu chuẩn để hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung, thì bà N được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như
sau:
Thời gian bà M đã xếp lương bậc 9 từ ngày 01 tháng 9 năm 2005 đến ngày 01 tháng 9
năm 2012 (đủ 7 năm), như vậy, bà N được tính hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt
khung là: 5% (3 năm tính từ ngày 01 tháng 9 năm 2005 đến ngày 01 tháng 9 năm 2008)
+ 1% x 4 năm (từ ngày 01 tháng 9 năm 2005 đến ngày 01 tháng 9 năm 2012). Vì vậy bà
M được hưởng tổng mức phụ cấp thâm niên vượt khung là 5% + 1% x (7-3) = 9% của
mức lương cuối cùng trong ngạch chuyên viên (bậc 9, hệ số lương 4,98); thời gian tính
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của bà N được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2012.
a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân
viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5%
mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm
được tính thêm 1%. (cách tính tương tự như ví dụ ở a1)
b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn
thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển
trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm
vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội.
Các qui định về đối tượng hưởng phụ cấp, mức phụ cấp, cách chi trả phụ cấp
được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 04/2005/TT-BNV của Bộ Nội Vụ7.
Thông tư 04/2005/TT-BNV của Bộ Nội Vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán
bộ, công chức
7
Nhóm 3
Trang 16
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
2) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo:
Được áp dụng đối với công chức (bao gồm cả các chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát) được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo trong
các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện và trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập và công chức thuộc biên chế
nhà nước và xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức được cử đến giữ chức
danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội và các tổ chức phi Chính phủ.
Các qui định cụ thể về phụ cấp chức vụ lãnh đạo được qui định tại Thông tư
02/2005/TT – BNV của Bộ Nội Vụ8.
3) Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo: áp dụng đối với các đối tượng đang
giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu
cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị
khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng
hoạt động kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh
lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
Các qui định về đối tượng hưởng phụ cấp, mức phụ cấp, cách chi trả phụ cấp
được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 78/2002/TT-BNV của Bộ Nội Vụ. 9
4) Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo
lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu
chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu
vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
Các qui định về đối tượng hưởng phụ cấp, mức phụ cấp, cách chi trả phụ cấp được
hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDT. 10
Thông tư 02/2005/TT – BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo
đối với cán bộ, công chức, viên chức.
8
Thông tư 78/2002/TT-BTV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức
kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác
9
Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế
độ phụ cấp khu vực.
10
Nhóm 3
Trang 17
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
5) Phụ cấp đặc biệt: áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng
biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện
hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
Các qui định về đối tượng hưởng phụ cấp, mức phụ cấp, cách chi trả phụ cấp được
hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 09/2005/TT-BNV của Bộ Nội Vụ.11
6) Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc
biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.
Các qui định về đối tượng hưởng phụ cấp, mức phụ cấp, cách chi trả phụ cấp được
hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC.12
7) Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một
số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
Các qui định về đối tượng hưởng phụ cấp, mức phụ cấp, cách chi trả phụ cấp
được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư của Bộ nội vụ số 06/2005/ TT-BNV của Bộ Nội
Vụ. 13
8) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm
những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc
hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
Các qui định về đối tượng hưởng phụ cấp, mức phụ cấp và thủ tục chi trả phụ
cấp được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 07/2005/TT-BNV của Bộ Nội Vụ. 14
Thông tư 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 1 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
12
Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 1 năm 2005 hướng dẫn chế độ phụ cấp
thu hút đối với cán bộ, công chức và viên chức.
13
Thông tư của Bộ nội vụ số 06/2005/ TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ
cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức.
11
Nhóm 3
Trang 18
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
9) Phụ cấp công vụ:
Được áp dụng đối với công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ,
công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao
gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP. (theo điểm b,
khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/ 2012/ NĐ – CP của Chính phủ.15
Mức phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Các qui định khác về chế độ phụ cấp công vụ được hướng dẫn cụ thể tại Nghị
định 34/ 2012/ NĐ – CP.
10) Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
a) Phụ cấp thâm niên nghề: áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp
thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân,
công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong
ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương
hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề: áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những
nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi
của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức
lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có).
Một số nghề có văn bản hướng dẫn, chẳng hạn như: Thông tư liên tịch số
01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC 16, Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNVBTC 17,…
Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức.
15
Nghị định 34/ 2012/ NĐ – CP ngày 15 tháng 04 năm 2012 quy định về chế độ phụ cấp công vụ.
16
Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện quyết định số 244/2005/QĐ-TTg
ngày 06/10/2005.
14
Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức
quản lý thị trường lái tàu, lái xe, lái ca nô
17
Nhóm 3
Trang 19
Tiền Lương Công Chức
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Hà
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề: áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo
bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm
sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.
Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm
này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8
Điều này.
Có một số văn bản quy định về từng nghề cụ thể như ở Quyết định số
202/2005/QĐ-TTg ngày 09/08/2005 về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với
thanh tra viên, Thông tư 02/2009/TT-BTP về chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc
giám định tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành, Thông tư liên tịch 04/2005/TTLTTANDTC-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 171/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp
trách nhiệm đối với thẩm phán, thư ký tòa án và thẩm tra viên ngành tòa án do Tòa án
nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành,…
d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:
d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm
công việc bảo vệ cơ mật mật mã.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.
d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công
tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ
cấp trách nhiệm công việc.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
Phạm vi, đối tượng áp dụng, mức phụ cấp và nguồn chi trả phụ cấp được qui
định cụ thể tại Thông tư 05/2005/TT-BNV của Bộ Nội Vụ.18
đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:
áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang và cơ yếu.
Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Cách tính lương và phụ cấp:
Thông tư 05/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 1 năm 2005 của Bộ Nội Vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức.
18
Nhóm 3
Trang 20
- Xem thêm -