Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận Thực trạng về vấn đề tự học của sinh viên Đại học Ngân Hàng TP.HCM tro...

Tài liệu Tiểu luận Thực trạng về vấn đề tự học của sinh viên Đại học Ngân Hàng TP.HCM trong chương trình đào tạo tín chỉ hiện nay

.DOCX
19
14538
93

Mô tả:

Nhóm : 11 Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I.TÊN ĐỀ TÀI: “Thực trạng về vấn đề tự học của sinh viên Đại học Ngân Hàng TP.HCM trong chương trình đào tạo tín chỉ hiện nay” II. LÝ DO NGHIÊN CỨU: Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với việc lượng kiến thức ngày càng gia tăng . Để đáp ứng được nhu cầu học vấn của thời đại, mỗi người cần phải tìm cho mình phương pháp học tập phù hợp. Trong bài nói chuyện tại hội nghị chuyên đề sinh viên quốc tế họp tại Việt Nam ngày 1 tháng 9 năm 1961, Hồ Chủ Tịch cũng đã tâm sự: “Về văn hóa, tôi chỉ học hết tiểu học. Về hiểu biết phổ thông, 17 tuổi tôi mới nhìn thấy ngọn đèn điện lần đầu tiên, 20 tuổi mới nghe radio lần đầu.” Vậy mà Người đã có một trí tuệ phi thường, một sự hiểu biết đáng khâm phục. Đạt được tầm hiểu biết đó là nhờ Hồ Chủ Tịch đã không ngừng học tập, nói đúng hơn là không ngừng tự học. Tự học đóng một vai trò rất quan trọng trên con đường học vấn của mỗi người. Đào tạo theo học chế tín chỉ cũng chính là phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới, là phương thức nâng cao tính chủ động của người học, phát huy tính sang tạo và nâng cao hoạt động trí tuệ của sinh viên. Chính vì vậy, chuyển đổi phương thức đào tạo từ biên chế sang học chế tín chỉ là bước chuyển tất yếu khách quan của hệ thống giáo dục đào tạo đại học của Việt Nam theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Kiến thức là vô hạn trong khi trí nhớ của con là hữu hạn. Tự học chính là cuộc hành trình của bản thân để chiếm lĩnh kiến thức, và những bước đi đầu tiên sẽ luôn có nhiều chông gai, thử thách nhưng chính những lúc bế tắc ấy lai là động lực thúc đẩy chúng ta tích cực tư duy để tìm ra hướng đi. Tự học sẽ giúp ta rèn luyện thói quen tích cực, chủ động hơn trong hoàn cảnh khó khăn. Hơn hết, khi tự học ta mới thấy được cái hay, cái đẹp của tri thức từ đó trở nên say mê khám phá, học hỏi nhiều điều mới lạ hơn nữa. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, lượng thông tin ngày càng gia tăng. Theo tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực xã hội học, thì lượng thông tin tăng gấp đôi cứ sau khoảng 5-6 năm. Bên cạnh đó, chương trình đào tạo tín chỉ được thiết kế theo hướng ngày càng tinh gọn. Số tiết truyền đạt trực tiếp trên lớp giảm còn hai phần ba so với trước đây, trong khi yêu cầu đối với người học ngày càng cao. Do vậy, hơn lúc nào hết, tầm quan trọng của tự học tăng nhanh. Trong điều kiện như vậy thì những gì sinh viên tiếp thu được từ nhà trường sẽ kém phong phú hơn rất nhiều những điều họ tiếp thu được ở gia đình và xã hội. Dạy học trong nhà trường không phải là cung cấp một khối lượng tri thức hàn lâm kinh điển mà dạy cho người học phương pháp tiếp cận thông tin, phương pháp tư duy để họ có thể tiếp tục học sau khi rời ghế nhà trường. Dạy hoc Đại hoc thực chất là dạy cách học, cách tự học để học tập suốt đời. Trong điều kiện học tập đổi mới như vậy, sinh viên cần phải trang bị cho mình những kĩ năng cần thiết, hết sức nỗ lực, giành nhiều thời gian cho tự học và xác định được phương pháp học tập đúng đắn, hiệu quả. Tuy nhiên, khi làm quen với mô hình đào tạo tính chỉ, rất nhiều sinh viên nói chung và sinh viên Đại Học Ngân Hàng nói riêng còn bỡ ngỡ, chưa tìm ra hường đi cho mình dẫn đến việc kết quả học tập không được như ý muốn. Tìm ra một phương pháp học tập hiệu quả, phù hợp và phát huy khả năng sang tạo của mỗi cá nhân là vần đề hết sức quan trọng và cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, nhóm tiến hành tìm hiểu về những khó khăn gặp phải của sinh viên trường Đại học Ngân Hàng TP HCM trong quá trình tự học theo học chế tín chỉ, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm giúp sinh viên tự tin hơn trong việc nâng tầm tri thức, vươn tới đỉnh cao của khoa học và hơn hết là học tập một cách hiệu quả nhất và đó cũng chính là lý do nhóm chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng về vấn đề tự học của sinh viên Đại học Ngân Hàng TP.HCM trong chương trình đào tạo tín chỉ hiện nay” III. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: III.1 . Vấn đề tự học tại Việt Nam: Người Việt Nam chúng ta có tinh thần hiếu học đặc biệt là tinh thần tự học.Ở thời phong kiến, khi điều kiện đất nước còn nghèo nàn giáo dục chưa được phổ cập toàn dân việc đi học dường như là điều xa xỉ đối với người dân thường thì vẫn có rất nhiều nhân tài kiệt xuất đa phần họ đều là những tấm gương tự học nỗ lực để có kiến thức cho bản thân như: Mạc Đĩnh Chi được xem là lưỡng quốc trạng nguyên, Nguyễn Bĩnh Khiêm được Trung quốc thán phục là nhà thông thái,… .Đó đều la những tấm gương sáng về tinh thần tự học nhưng nhìn chung lối giáo dục thời kỳ này vẫn có rất nhiều điểm hạn chế đó là việc “người học tìm thấy sự bắt chước, đúng mà không cần độc đáo, người học học thuộc lòng…” Tới năm 1945 khi Cách mạng Tháng Tám thành công, những triển vọng lớn lao đã mở ra trước mắt nền giáo dục của nhân dân ta, Cửa nhà trường được mở rộng cho tất cả, và dĩ nhiên các trường đều nhanh chóng chuyển hẳn sang một nền giáo dục mới - nền giáo dục của một dân tộc độc lập thì việc học được phát triển hơn đề cao tinh thần sáng tạo không còn bắt buộc phải học thuộc lòng nữa. Tuy nhiên tự học vẫn chỉ mang tư giác của mỗi người tìm hiểu thêm kiến thức vì trước đây người thầy đóng vai trò trung tâm sẽ cung cấp tất cả những kiên thức cần thiết trong quá trình học và người học luôn thụ động trong việc học . Nhưng hiện nay khi chúng ta đang thực hiện cải cách gíao dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nước ta ,nghị Quyết Đại Hội đại biểu của Đảng khoá IX đã khẳng định:” Đổi mới hình thức giảng dạy, học tập các chương trình giáo dục phải đổi mới để cập nhật với tri thức hiện đại, thích hợp với lứa tuổi và các điều kiện giảng dạy học tập cụ thể. Đổi mới phướng pháp giảng dạy theo hướng không chỉ để nhồi nhét kiến thức mà quan trọng hơn là chú ý việc phát triển tư duy độc lập, năng động của người học”. Điều đó có thể nói bắt đầu từ hai nhân tố chính của giáo dục là người dạy (vai trò chủ đạo) và người học (vai trò chủ động ), trong đó việc chủ động học tập của người học là hết sức quan trọng, nó quyết định không nhỏ ở chất lượng giáo dục. Có nghĩa là người học phải có phương pháp học tập đúng đắn. Tích cực và phải có ý thức trao dồi tự học cho chính mình. Bên cạnh đó người dạy phải có những định hướng hoạt động học tập cho người học, phát triển tư duy tích cực, hình thành cho người học năng lực hợp tác, tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hiện đại. Có rất nhiều bài nghiên cứu nói về vai trò của việc tự học cũng đã khẳng định rằng tự học trở thành yếu tố không thể thiếu và cấp thiết hiện nay. 3.2. Vấn đề tự học của sinh viên Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh: Cũng như đối với sinh viên cả nước, sinh viên trường đại học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh luôn ý thức được rằng: Tự học có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình học đại học của sinh viên. Tự học nhằm phát huy tính tự giác học và nghiên cứu. Việc tự học đối với sinh viên có vai trò hết sức quan trọng vì qua đó góp phần giúp cho sinh viên rèn luyện khả năng tư duy và sáng tạo của cá nhân. Thực hiện chủ trương chung của đất nước trong vấn đề cải cách giáo dục và đổi mới phương pháp đào tạo, từ đào tạo theo niên chế sang hình thức đào tạo tín chỉ vai trò của tự học ngày càng được khẳng định hơn nữa. Hiện Nay sinh viên tại trường Đại học Ngân Hàng TP HCM đã và đang áp dụng rất nhiều biện pháp tự học khác nhau. Một số hình thức tự học ở đây có thể là học theo nhóm, hay áp dụng hình thức học cá nhân , mỗi sinh viên luôn cố gắng tìm cho mình phương pháp tự học hiệu quả nhất. Và theo một cuộc phỏng vấn nhỏ thì đa số sinh viên lựa chọn hình thức tự học theo nhóm để có thể dễ dàng hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Từ đó cho thấy được vai trò quan trọng hàng đầu của vấn đề tự học đối với sinh viên trường Đại học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động tự học vẫn còn mang tính hình thức, đối phó với các bài kiểm tra. Theo số liệu khảo sát của sinh viên tại trường hầu hết các sinh viên được hỏi cho rằng tính chủ động trong học tập của sinh viên thấp. Có đến 75% ý kiến cho rằng sinh viên không có thói quen tự học, chuẩn bị bài trước khi đến lớp và phương pháp tự học mà đa số sinh viên lựa chọn vẫn chưa thực sự hiệu quả. Như vậy có thể thấy được rằng tuy mọi sinh viên đều ý thức được tự học có ý nghĩa rất quan trong nhưng để tim được phương pháp tự học hiệu quả thì không phải dễ dàng và cũng không phải ai cũng đạt được kết quả như mong muốn. 3.3. Các quan điểm về vấn đề tự học Ở nước ta vấn đề tự học thực sự được phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng vừa nêu tấm gương về tinh thần và phương pháp dạy học. Người từng nói: “còn sống thì còn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh, về phương pháp học tập. Người cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo Người: “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình”. Ngoài ra con có rất nhiều các nhà khoa học giáo dục đã nghiên cứu vấn đề tự học ý nghĩa của tự học dưới nhiều góc độ khác nhau và như: Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng , kỹ xảo của chủ thể. Theo Gibbon “Mỗi người điều phải nhận hai thứ giáo dục, một thứ do người khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn là do chính mình tạo lấy”. Việc tự học nó có một ý nghĩa hết sức to lớn, nó giúp người học có thể học tập suốt đời, học ở những môi trường và điều kiện khác nhau, học tốt ở những lĩnh vực kiến thức khác nhau, có thể tự chiếm lĩnh kiến thức, biến cái của nhân loại thành cái của riêng bản thân mình. Thầy Giản Tư Trung đã từng có một câu rất hay “Ta là sản phẩm của chính mình”. Vì vậy, sản phẩm có lỗi hay không là do bản thân bạn. Vì vậy mỗi người nên ý thức được chữ tự của bản thân. Tư học cũng vậy, là ý thức tự nâng cao trách nhiệm của bản thân và trau dồi một cách liên tục bằng mọi cách. Bên cạnh đó GS Cao Xuân Hạo đã nói: “…dù có học trường gì, thầy nào nổi tiếng đến đâu chăng nữa, thì nhân tố quan trọng nhất, quyết định kết quả mỹ mãn của quá trình đào tạo vẫn là cái công tự học của học trò. Tự học ở đây chỉ cái phần tích cực chủ động, quyết đoán của người học. Vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình học tập là vai trò của người học, tuy vai trò của người dạy không phải không quan trọng” Theo Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học – là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Từ các cách hiểu trên ta thấy việc học có cốt lõi là tự học, tự học là công việc chính của người học vì không thể ai học thế cho mình được. Tự học là để tự mình khẳng định mình, vượt qua hoàn cảnh, hoà nhập với cuộc sống và sống tốt. Tóm lại từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng ta có thể định nghĩa rằng tự học là sự nỗ lực chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng của bản thân của người học để hướng tới những mục đích học tập nhất định. nhưng một cách chung nhất có thể hiểu tự học là quá trình tự giác, độc lập, tích cực, sử dụng các năng lực trí tuệ, phẩm chất của bản thân người học để người học chiếm lĩnh được tri thức của nhân loại và những kinh nghiệm lịch sử xã hội, biến những tri thức đó thành sở hữu của mình, hình thành kỹ năng, thái độ và ngày càng hoàn thiện nhân cách của bản thân. Và tự học là yếu tố quan trọng cấp thiết hàng đầu đối với người học hiện nay. 3.4. Một số đặc điểm của hoạt động tự học trong phương thức đào tạo tín chỉ: Có thể khẳng định rằng: hoạt động tự học của sinh viên là một hoạt động không thể thiếu và đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình học tập ở bậc đại học. Tuy nhiên, trong các phương thức đào tạo khác nhau, hoạt động này lại có những nét đặc thù riêng. Sự khác biệt giữa hoạt động tự học trong học biên chế so với học chế tín chỉ được thể hiện ở một số điểm sau: Trước hết, Sinh viên phải ý thức xây dựng kế hoạch tự học, tự nghiên cứu sao cho quá trình học tập hiệu quả nhất theo phương thức tín chỉ. Thứ hai, Hoạt động tự học theo học chế tín chỉ coi tự học là một thành phần hợp pháp và bắt buộc phải có trong hoạt động học tập của sinh viên. Thứ ba, Hoạt động tự học được kiểm tra, đánh giá thường xuyên thông qua các bài kiểm tra, bài tập, các buổi thảo luận …trong suốt cả quá trình học. Qua các phân tích trên đây, rõ ràng rằng trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, hoạt động tự học của sinh viên trở thành hoạt động bắt buộc với các chế tài cụ thể qui định cho hình thức học tập này. 3.5. Định nghĩa, nguyên tắc, điều kiện và cách tự học: 3.5.1. Định nghĩa tự học. Tuy đã được nghiên cứu từ lâu và rất nhiều trên thế giới nhưng “tự học” (learner autonomy) lại là một thuật ngữ gây nhiều tranh luận, và đôi khi các nhà giáo dục học và ngôn ngữ học không thể thống nhất hoàn toàn với nhau về định nghĩa tự học là thế nào. Một số nhà nghiên cứu nổi tiếng định nghĩa về tự học như sau: Tự học là khả năng tự lo cho việc học của chính mình. (Henri Holec) Tự học là tình huống trong đó người học hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi quyết định liên quan đến việc học và thực hiện những quyết định đó. (Leslie Dickinson) Tự học là sự nhận thức về quyền của người học trong hệ thống giáo dục. (Phil Benson)” Tuy có nhiều cách định nghĩa nhưng vấn đề chính là chúng ta xem tự học là phương tiện hay là mục đích cuối cùng. Hai cách nhìn này đan xen lẫn nhau và cả hai đều có thể là một phần trong quan điểm của chúng ta về việc học ngôn ngữ hay việc học nói chung. 3.5.2. Nguyên tắc tự học Theo David Little, có 3 nguyên tắc sư phạm cơ bản trong việc phát triển khả năng tự học: (1) Sự tham gia của người học – người học chia sẻ trách nhiệm trong quá trình học; (2) Sự phản ánh của người học – giúp người học biết suy nghĩ manh tính phê phán khi lên kế hoạch, giám sát và đánh giá việc học của mình. (3)Sử dụng ngôn ngữ mục tiêu một cách phù hợp. Ngoài ra, chúng ta nên lưu ý rằng tự học là một quá trình không phải là một sản phẩm, và sẽ phải mất rất nhiều thời gian để phát triển khả năng này. Như vậy, không thể trông đợi người học có thể trong một thời gian ngắn chuyển sang cách học tự học mà không cần thời gian hay không gặp một khó khăn nào. 3.5.3 Điều kiện và cách tự học Dimitrios Thanasoulas cho rằng việc tự học chỉ có thể đạt được khi có những điều kiện sau: chiến lược về nhận thức của người học, thái độ, động cơ và kiến thức. Theo O’Malley và Chamot (1990), chiến lược nhận thức tác động trực tiếp lên thông tin tiếp nhận, đồng thời điều khiển thông tin theo cách thức hỗ trợ việc học. Hai thái độ quan trọng trong tự học là thái độ của người học về vai trò của họ trong quá trình học và thái độ về khả năng học của mình. Động cơ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ và sự thành công khi học. Thái độ và động cơ của người học có liên quan mật thiết với nhau. Thái độ tích cực sẽ dẫn đến động cơ học tập được nâng cao và ngược lại. Về cách tự học, Quang Huy trong bài viết “Tự học ở bậc Đại học” (theo Dạy và Học Ngày Nay, số 10, 2008) phân tích: “Có nhiều cách tự học như: tự mình mò mẫm (người học không có điều kiện đi học, các tri thức họ tìm được là do sự tìm tòi trải nghiệm của chính bản thân họ trong cuộc sống), tự học không cần thầy hướng dẫn (người học đã có một trình độ học vấn nhất định, đã có một thời gian dài học với thầy), tự học với sự hướng dẫn của thầy (hoạt động tự học này gắn với quá trình dạy học). Đối với sinh viên, hoạt động tự học gắn liền với sự hướng dẫn của thầy. Hoạt động này sẽ diễn ra ở hai phạm vi: tự học trên lớp và tự học ngoài giờ trên lớp.” Như vậy, giáo viên khi hướng dẫn sinh viên tự học cần phải xét đến các điều kiện tự học nêu trên và chọn những hoạt động phù hợp để sinh viên có thể tự học trên lớp và tự học ngoài giờ một cách có hiệu quả. 3.6. Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã nêu trong phần tổng quan này (tên công trình, tác giả, nơi và năm công bố) : IV. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 4.1. Mục tiêu nghiên cứu: Có rất nhiều sự khác biệt trong cách giảng dạy và học tập ở cấp Phổ Thông và cấp Đại Học. Mô hình đào tạo theo tín chỉ cũng còn khá mới mẻ đối với sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên Đại Học Ngân Hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về thực trạng tự học và tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn là một vấn đề nmang tính cấp thiết. Đề tài đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận về vấn đề tự học trong sinh viên. Bên cạnh đó khảo sát thực trạng tự học của các bạn sinh viên trường Đại Học Ngân Hàng TP HCM, tìm hiểu những khó khăn mà các bạn đang gặp phải, những vướng mắc chưa thể giải quyết trong quá trình tìm kiếm nguồn tri thức. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm giúp sinh viên chủ động hơn trong việc học, tự tìm kiếm cho mình phương pháp học tập tốt nhất nhằm đạt được kết quả học tập đỉnh cao 4.2. Đối tượng nghiên cứu:  Khách thể nghiên cứu: thực trạng về vấn đề tự học của của sinh viên Đại học Ngân Hàng TP.HCM trong chương trình đào tạo tín chỉ hiện nay  Đối tượng khảo sát: Sinh viên trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM 4.3. Phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng: Đánh giá khả năng tự học của sinh viên trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM hiện nay  Thời gian: nghiên cứu từ năm 2012 đến thời điểm nghiên cứu thực hiện  Nội dung: thực trạng vấn đề tự học của của sinh viên Đại học Ngân Hàng TP.HCM trong chương trình đào tạo tín chỉ hiện nay V. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU: 5.1. Phương pháp thống kê mô tả từ các nguồn dữ liệu, số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu, gồm:  Dữ liệu thứ cấp: Các lý luận chung về các báo cáo, công trình nghiên cứu của các tác giả đã công bố trên các phương tiện như báo, sách … Các tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học, internet… Từ đó tập hợp, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu theo các tiêu chí đã xác định trong nghiên cứu.  Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua khảo sát bằng bảng câu hỏi (Phiếu thu thập thông tin) với các mẫu phiếu theo từng đối tượng thu thập thông tin. Dữ liệu khảo sát được tổng hợp bằng phần mềm Excel để tổng hợp các dữ liệu khảo sát theo các tiêu chí đánh giá. 5.2 Khảo sát/ điều tra thực tế tại trường ĐH Ngân Hàng TPHCM. Mẫu phiếu điều tra: (150 mẫu) Đối tưởng khảo sát là các sinh viên tại trường ĐH Ngân Hàng TPHCM, khảo sát nhằm: thu thập thông tin qua đó đánh giá thực trạng hoạt động tự học của sinh viên gồm:  Nhận thức về vấn đề tự học.  Các hình thức tự học.  Những khó khăn trong quá trình tự học.  Ý kiến của sinh viên về vấn đề tự học. Các kết quả điều tra này sẽ được sử dụng trong nghiên cứu để đánh giá hoạt động tự học của sinh viên trường ĐH Ngân Hàng TPHCM, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện vấn đề tự học cho sinh viên trường ĐH Ngân Hàng TPHCM. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng: (Luận cứ rõ cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật dự kiến sử dụng gắn với từng nội dung chính của đề tài; so sánh với các phương pháp giải quyết tương tự khác và phân tích để làm rõ được tính ưu việt của phương pháp sử dụng) Cách tiếp cận Cách tiếp cận của đề tài là từ Phân tích - Tổng hợp các vấn đề liên quan đến hoạt động tự học, để từ đó nhận diện các thuận lợi, khó khăn đối với sinh viên, trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tự học của sinh viên hiện nay. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng: Chúng tôi sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để nghiên cứu, tức nghiên cứu sự vật trong trạng thái động. Đồng thời, để có những đánh giá chúng tôi đã sử dụng các phương pháp đối chiếu so sánh, thống kê. Thu thập thông tin dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát, điều tra thực tế. Kỹ thuật chúng tôi sử dụng trong điều tra khảo sát như sau: Quy trình chọn mẫu: 1. Đối tượng nghiên cứu: SV trường ĐH Ngân Hàng TPHCM. 2. Đối với mẫu phiếu điều tra, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên để các phần tử đều có xác suất tham gia vào mẫu như nhau. Đồng thời để đảm bảo cho tính đại diện của mẫu chúng tôi tiến hành khảo sát ở nhiều lớp khác nhau. 3. Xác định kích cỡ mẫu: Về kích thước mẫu: Trong thực tế có nhiều cách thiết kế mẫu và chọn mẫu đại diện, trong phạm vi khảo sát này với số lượng hơn 12.000 của trường ĐH Ngân Hàng, nên chúng tôi sử dụng công thức sau của Yamane (1967 - 1986): n N 1 N e  2 Trong đó: n: Số lượng mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra N: Số lượng tổng thể e: Sai số tiêu chuẩn Theo số liệu thống kê trường ĐH Ngân Hàng TPHCM có khoảng 12.000 sv. Vậy trong nghiên cứu này, N =12.000; sai số tiêu chuẩn: ± 8%, theo công thức của Yamane (1967 - 1986) ta có lượng mẫu cần xác định điều tra là, n =150 . Nghiên cứu chọn số phiếu điều tra là 150 phiếu. 5.3. Phương pháp xử lý thông tin:( phương pháp tổng hợp phân tích) - Các thông tin tư liệu được tổng hợp theo từng vấn đề cụ thể: + Nhận thức về vấn đề tự học + Các hình thức tự học. + Khó khăn trong quá trình học. - Thông tin định lượng: các dữ liệu thu thập từ bảng hỏi được xử lí như sau: + Tính được phần trăm(%) các ý kiến được đưa ra để xác định phương án được lưa chọn nhiều nhất. + Tổng hợp các ý kiến bổ sung trong phiếu hỏi + Đánh giá ý kiến của người tham gia. VI. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU: 6.1. Ý nghĩa lý luận: Bổ sung thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tự học trong học tập nói chung và trong đào tạo theo tín chỉ nói riêng. 6.1. Ý nghĩa thực tiễn: Làm rõ thêm thực trạng vấn đề tự học của sinh viên trường Đại học Ngân Hàng hiện nay và khả năng thích ứng với yêu cầu tự học trong đào tạo theo học chế tín chỉ từ đó tìm ra những giải pháp rèn luyện cho sinh viên cách suy nghĩ, độc lập giải quyết các vấn đề VII. KẾT CẤU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận được bố cục làm 3 chương: Chương I. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu Chương II. Cơ sở lý luận. 2.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề tự học 2.1.1. Vấn đề tự học ở Việt Nam 2.1.2. Vấn đề tự học ở trường Đại học 2.2. Các quan niệm về vấn đề tự học 2.3. Một số đặc điểm của hoạt động tự học trong phương thức đào tạo tín chỉ 2.4. Định nghĩa, nguyên tắc, điều kiện và cách tự học Chương III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. 3.1. Nội dung nghiên cứu 3.2. Phương pháp nghiên cứu Chương IV. Kết quả nghiên cứu. 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự học của sinh viên 4.2. Thực trạng vấn đề tự học của sinh viên 4.2.1. Nhận thức của sinh viên về vấn đề tự học 4.2.2. Các hình thức tự học của sinh viên 4.2.3. Những khó khăn trong quá trình tự học 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tự học 4.3.1. Về phía giảng viên 4.3.2. Về phía sinh viên 4.3.3. Các điều kiện phục vụ tự học khác Chương kết luận – Tồn tại và đề nghị. 5.1. Kết luận. 5.2. Tồn tại. 5.3. Đề nghị Phần phụ lục Phụ lục 1. Mẫu phiếu điều tra về tình hình nhận thức của sinh viên. Phụ lục 2. Kết quả khảo sát qua phiếu điều tra. Các tài liệu tham khảo VIII. Sản phẩm dự kiến: Dạng kết quả I Dạng kết quả II Dạng kết quả III □ Nguyên lý □ Sơ đồ, bản đồ □ Bài báo □ Phương pháp  Bảng số liệu □ Sách chuyên khảo □ Tiêu chuẩn, quy phạm  Báo cáo phân tích □ Tài liệu phục vụ giảng dạy, đào tạo sau đại học □ Mẫu (Model, market) □ Tài liệu dự báo □ Thiết bị, máy móc □ Đề án, qui hoạch triển khai □ Quy trình công nghệ □ Luận chứng kinh tế-kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi □ Giống cây trồng, vật nuôi □ Mô hình □ Khác □ Khác □ Khác Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm dự kiến tạo ra (dạng kết quả I, II) Yêu cầu khoa học dự kiến đạt Ghi TT 1 Tên sản phẩm 2 được (tiêu chuẩn chất lượng) chú 3 4 1 Vai trò và tầm quan trọng của việc tự học Tổng quát, đầy đủ đối với sinh viên theo hệ tín chỉ 2 Những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tự Đầy đủ, khoa học, toàn diện học của sinh viên Đại Học Ngân Hàng TP.HCM hiện nay 3 Đánh giá thực trạng và khả năng tự học của Làm rõ thực trạng vấn đề tự sinh viên Đại Học Ngân Hàng TP.HCM học của sinh viên Đại Học hiện nay Ngân Hàng TP.HCM hiện nay 4 Nhóm các giải pháp nâng cao năng lực tự Khoa học và mang tính khả thi. học của sinh viên Đại Học Ngân Hàng TP.HCM 5 Đề xuất những vấn đề nâng cao khả năng tự Đầy đủ, toàn diện, khách quan, học của sinh viên trong đào tạo tín chỉ hiện có cơ sở khoa học nay PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM Nhằm mục đích nắm bắt những thông tin phản hồi từ chính các bạn sinh viên trường Đại học NGÂN HÀNG TP.HCM về vấn đề tự học theo mô hình đào tạo tín chỉ hiện nay, tìm hiểu các hình thức tự học của các bạn sinh viên, những khó khăn trong quá trình tự học cũng như cơ sở vật chất trong quá trình tự học, nhóm chúng tôi tiến hành điều tra việc tự học của các bạn sinh viên của trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM. Để cuộc điều tra đạt được kết quả tốt, xin bạn vui lòng cung cấp đủ thông tin một cách chân thực nhất vào phiếu câu hỏi sau. - Họ và tên :............................................................................... - Lớp: ......................................................................................... - Số điện thoại liên lạc: ………………………………………. Chỗ ở hiện nay: ……………………………........................... Bạn hãy khoanh tròn (hoặc đánh dấu X) vào phần trả lời mà bạn cho là đúng (điền vào chỗ trống ý kiến riêng của bạn): Phần 1: Nhận thức về vấn đề tự học: Câu 1: Theo bạn, việc tự học hiện nay là: a. Rất quan trọng. b. Quan trọng. c. Bình thường. d. Không quan trọng. Câu 2: Đào tạo theo mô hình tín chỉ đòi hỏi thời lượng tự học của sinh viên chiếm 2/3 so với giờ học trên lớp, theo bạn thời lượng tự học đó… a. Ít b. Bình thường c. Nhiều Câu 3: Ngoài giờ học trên lớp bạn thường dùng bao nhiêu thời gian cho việc tự học a. 1 tiếng c. 3 tiếng b. 2 tiếng d. 4 tiếng e. Từ 5 tiếng trở lên. Câu 4: Bạn có thực thực hiện kế hoạch học tập đã đề ra? a. Có b. Không c. Chỉ thực hiện được trong thời gian đầu. Câu 5: Mục đích học tập của bạn là… a. Học cho bố mẹ vui lòng b. Học để có bằng tốt ra trường c. Học để có thêm tri thức d. Học theo phong trào e. Khác Câu 6: Bạn thấy chỉ cần học cật lực trước kì thi thì có thể đạt kết quả cao? a. Đúng b. Sai Phần 2: Các hình thức tự học. Mức độ STT Hình thức tự học Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ 1 Học nhóm 2 Đọc bài trước khi đến lớp 3 Trao đồi bài với giảng viên và các bạn khác 4 Lên thư viện học bài 5 Ghi chép bài cẩn thận 6 Tìm nơi yên tĩnh học bài 7 Đọc thêm nhiều sách tham khảo, nâng cao ngoài giáo trình và sách thầy cô yêu cầu 8 Thường xuyên liên hệ thực tiễn 9 Vạch kế hoạch học tập trước mỗi kì, mỗi năm 10 Ôn lại kiến thức đã học Câu hỏi Tại sao bạn lại chọn thư viện phụ trường làm nơi tự học? Và theo bạn tự học tại thư việc sẽ mang lại những hiệu quả gì? Phần 3: Những khó khăn trong quá trình tự học. Câu 1: Bạn có bị lúng túng khi nhận thấy chương trình học tại trường đại học không giống với chương trình học tại trường THPT không ? a. Có b. Không Câu 2: Môi trường học tập của bạn có tốt không? a. Rất tốt. b. Rất tệ, có nhiều tiếng ồn… c. Tôi có thể tự khắc phục mọi môi trường. Câu 3: Bạn có hay bị mất tập chung trong quá trình tự học không ? a. Có b. Không c. Chỉ tập trung khi sắp thi Câu 4: Internet, phim ảnh, facebook, điện thoại… có ảnh hưởng nhiều đến việc học tập của bạn? a. Có. b. Không Câu 5: Bạn thấy lượng kiến thức trên lớp có phù hợp với bạn không? a. Ít b. Vừa phải c. Nhiều Câu 6: Theo bạn cơ sở vật chất của nhà trường có đáp ứng đủ cho quá trình tự học của bạn? a. Chưa b. Có Câu 7: Bạn có gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu? a. Có b. Không Câu 8: Khi gặp những vấn đề khó khăn trong việc học bạn sẽ cố gắng hết sức, tìm mọi cách để tự giải quyết được vấn đề này? a. Đúng b. Nản chí ngay và không tiếp tục. PHẦN IV: Bạn hãy điền ý kiến của mình vào chỗ trống : Những khó khăn bạn hay gặp phải khi tự học ………………………………………………………………………………........................ ................................................…………………………………………………… ………………………..................................................................................................... ...... ................................................................................................................................. Để khắc phục những khó khăn trong quá trình tự học, theo bạn điều quan trọng là: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Phương pháp tự học mà bạn đang áp dụng cho bản thân: ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT QUA PHIẾU ĐIỀU TRA Phần câu hỏi Câu hỏi Sinh viên năm 1 Sinh viên năm 2 Phần I: Nhận Câu 1 thức của sinh viên về vấn đề tự học trong mô a b c d Sinh viên năm 3 hình đào tạo tín Câu 2 chỉ Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Phần III: Những Câu 1 khó khăn gặp phải trong quá Câu 2 trình tự học của sinh viên theo mô hình đào tạo Câu 3 tín chỉ. Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 a b c a b c d e a b c a b c d a b a b a b c a b c a b a b c a b a b a b
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất