Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Tài chính doanh nghiệp Tiểu luận thị trường vốn hiệu quả và hành vi tài chính...

Tài liệu Tiểu luận thị trường vốn hiệu quả và hành vi tài chính

.PDF
33
472
137

Mô tả:

1. Tạ Thị Lê Na NHÓM 13-NH ĐÊM 2-K22 LOGO 2. Nguyễn Thị Tâm Thương 3. Bùi Thị Thúy Vân LOGO Nội dung trình bày 1 Thị trường vốn hiệu quả 2 Hành vi tài chính 3 Từ thị trường hiệu quả đến tài chính hành vi 4 Đánh giá tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam 5 Kết luận LOGO Khái niệm về thị trường hiệu quả  Một thị trường được coi là hiệu quả khi nó đảm nhiệm được chức năng của nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo, tức là nó sử dụng các đầu vào khan hiếm một cách hiệu quả.  Một thị trường được coi là hiệu quả khi nó hiệu quả về các mặt: Phân phối hiệu quả, tổ chức hoạt động hiệu quả, thông tin hiệu quả. LOGO Khái niệm về thị trường hiệu quả Phân phối Các nguồn tài nguyên khan hiếm được phân phối để sử dụng một cách tốt nhất Tổ chức hoạt động Tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc tham gia vào thị trường với chi phí thấp nhất, đạt đến độ thanh khoản cao; có biện pháp chống lại các hoạt động đầu cơ gây hại đến đa số khách hàng Thông tin Giá cả của loại hàng hóa giao dịch trên thị trường được phản ánh đầy đủ và tức thời bởi các thông tin mới có liên quan LOGO Các dạng thị trường vốn hiệu quả Dạng yếu Dạng vừa phải Dạng mạnh Giá cả hàng hóa đã phản ánh đầy đủ và kịp thời những thông tin trong quá khứ về giao dịch của thị trường như tỷ suất thu nhập, khối lượng giao dịch, giá cả chứng khoán Giá cả của hàng hóa sẽ điều chỉnh nhanh chóng trước bất kỳ thông tin công khai nào, tức là mức giá hiện tại phản ánh đầy đủ mọi thông tin công khai trong hiện tại cũng như trong quá khứ Giá chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin từ công khai đến đến nội bộ. Thị trường hiệu quả dạng mạnh không cho phép tồn tại phân tích kỹ thuật lẫn cơ bản. LOGO Ví dụ minh họa Giả sử: Ngày 24/07/2013, cổ phiếu của công ty ABC đang giao dịch ở mức giá 20.000 VNĐ/cp, giá cổ phiếu rất nhạy cảm với mọi thông tin có liên quan đến giám đốc điều hành của công ty. Vào ngày 24/07/2013, có lệnh bắt ông X – Giám đốc điều hành của công ty ABC và ngày 25/07/2013 thông tin này được công bố rộng rãi. Thông tin này có ảnh hưởng hay không ảnh hưởng mạnh hay yếu đến giá cổ phiếu ABC tùy thuộc vào hình thức hiệu quả của thị trường.  Với hình thức hiệu quả yếu: Giá cổ phiếu ABC ngày 25/07/2013 vẫn không giảm. Điều này có nghĩa là giá cổ phiếu không phản ánh được thông tin có liên quan vừa mới xảy ra mà chỉ phản ánh được thông tin quá khứ, tức là thông tin lúc chưa có lệnh bắt ông X.  Với hình thức hiệu quả vừa phải (hay trung bình): Giá cổ phiếu ABC ngày 25/07/2013 sẽ giảm xuống . Sự giảm giá cổ phiếu ABC cho thấy rằng, giá cả cổ phiếu ABC có phản ứng lại với thông tin được công bố.  Với hình thức hiệu quả mạnh: Giá cổ phiếu ABC giảm ngay lập tức mặc dù thông tin chưa được công bố. LOGO Một số thiếu sót của thị trường vốn hiệu quả Một thị trường không thể nào luôn đạt hiệu quả tối đa bởi phải mất thời gian nhất định thì giá của các cổ phiếu mới có thể phản ứng lại một thông tin mới được đưa ra cho nhà đầu tư Ngành kinh tế Thiếu sót Qui ô Thị trường vốn hiệu quả lại không đưa ra một định nghĩa cụ thể giá cả cần bao nhiêu thời gian để có thể vận động đến mức đúng đắn. LOGO Sáu bài học của thị trường vốn hiệu quả Thị trường không có trí nhớ Hãy tin vào giá thị trường Đã xem một cổ phần, hãy xem tất cả Bài học Hãy đọc sâu Phương án tự làm lấy Không có các ảo tưởng tài chính LOGO Sáu bài học của thị trường vốn hiệu quả • Bài học 1: Thị trường không có trí nhớ Theo hình thức yếu của giả thuyết thị trường hiệu quả, chuỗi các thay đổi giá cả trong quá khứ không chứa đựng thông tin về thay đổi giá trong tương lai. • Bài học 2: Hãy tin vào giá thị trường Trong một thị trường hiệu quả, bạn có thể tin vào hiệu quả, vì giá cả chứa đựng tất cả thông tin có sẵn về giá trị của mỗi chứng khoán. LOGO Sáu bài học của thị trường vốn hiệu quả • Bài học 3: Hãy đọc sâu Nếu thị trường hiệu quả, giá cả chứa đựng tất cả thông tin có sẵn. Vì vậy chỉ cần chúng ta biết cách đọc sâu, giá cổ phần có thể cho ta biết nhiều về tương lai. • Bài học 4: Không có các ảo tưởng tài chính Trong một thị trường hiệu quả, không có các ảo tưởng tài chính. Các nhà đầu tư chỉ quan tâm một cách thực tế đến các dòng tiền của doanh nghiệp và phần của các dòng tiền này mà họ có quyền hưởng. LOGO Sáu bài học của thị trường vốn hiệu quả • Bài học 5: Phương án tự làm lấy Trong một thị trường hiệu quả, các nhà đầu tư sẽ không trả tiền cho người khác để nhờ làm việc mà tự họ cũng làm được tốt như vậy. • Bài học 6: Đã xem một cổ phần, hãy xem tất cả Các nhà đầu tư không mua một cổ phần vì các tính chất độc đáo của nó; mà vì nó cung ứng một triển vọng tỷ suất sinh lợi phải chăng so với rủi ro của nó. LOGO Nội dung trình bày 1 Thị trường vốn hiệu quả 2 Hành vi tài chính 3 Từ thị trường hiệu quả đến tài chính hành vi 4 Đánh giá tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam 5 Kết luận LOGO Hành vi tài chính Tài chính học hành vi là lĩnh vực tài chính sử dụng các lý thuyết cơ bản dựa trên tâm lý con người để giải thích những bất thường trên thị trường tài chính. Trong đó, lý thuyết tài chính hành vi chỉ ra rằng cơ chế điều chỉnh thị trường về trạng thái cân bằng không phải lúc nào cũng có thể xảy ra. LOGO Điều kiện tồn tại lý thuyết tài chính hành vi Hành vi không hợp lý Nhà đầu tư sẽ có hành vi không hợp lý khi họ không phân tích và xử lý “đúng” những thông tin mà họ có và thị trường cung cấp, từ đó dẫn đến những kỳ vọng “lệch lạc” về tương lai của cổ phiếu đầu tư vào Hành vi không hợp lý mang tính hệ thống Có nghĩa là một nhóm nhiều nhà đầu tư cùng có một hành vi không hợp lý như nhau, thì việc định giá sai sẽ xuất hiện và có thể bắt đầu kéo dài. Giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá Lý thuyết thị trường hiệu quả tin rằng nếu tồn tại định giá sai thì sẽ tồn tại cơ hội để kinh doanh chênh lệch giá thu lợi nhuận, và chính hành vi kinh doanh chênh lệch giá sẽ điều chỉnh giá trên thị trường về cân bằng. LOGO Ứng dụng của lý thuyết hành vi tài chính Ứng dụng của tài chính hành vi không chỉ dừng lại trong việc giải thích các hành vi không hợp lý của nhà đầu tư, mà đi xa hơn, nó có thể điều chỉnh các mô hình định giá các tài sản tài chính bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, sản phẩm phái sinh, hàng hóa… cho đến ứng dụng trong lý thuyết quản trị công ty hay cấu trúc vốn trong tài chính doanh nghiệp, lẫn giải thích tính tương tác giữa các thị trường khác nhau. LOGO Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi Lý thuyết kỳ vọng Sự không yêu thích rủi ro Lý thuyết tâm lý đám đông Phụ thuộc vào kinh nghiệm Bài học Tính bảo thủ Tính toán bất hợp lý Quá tự tin và phản ứng thái quá hay bi quan Lệch lạc do tình huống điển hình LOGO Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi o Lý thuyết kỳ vọng: Nhà đầu tư có khuynh hướng xem khả năng bù đắp một khoản lỗ quan trọng hơn khả năng kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. o Sự không yêu thích rủi ro: Tính không cân xứng trong tâm lý rõ ràng giữa những giá trị mà con người kỳ vọng vào lợi nhuận và thua lỗ, được gọi là sự ghét rủi ro. Những bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng thua lỗ thì được cân nặng gấp nhiều lần so với lợi nhuận LOGO Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi o Tính toán bất hợp lý: Nhà đầu tư có xu hướng tách riêng các quyết định mà đúng ra phải được kết hợp lại với nhau vào các tài khoản ảo trong trí tưởng tượng của chúng ta và tối đa hoá lợi ích từng tài khoản. o Quá tự tin và phản ứng thái quá hay bi quan: Nhà đầu tư thường xem bản thân họ tốt hơn những nhà đầu tư khác, đánh giá cao bản thân hơn những gì người khác đánh giá, và họ thường phóng đại những hiểu biết của mình LOGO Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi o Lệch lạc do tình huống điển hình: Nhà đầu tư có xu hướng không quan tâm nhiều đến những nhân tố dài hạn, mà thường đặt nhiều quan tâm đến những tình huống điển hình ngắn hạn. o Tính bảo thủ: Khi điều kiện kinh tế vĩ mô hay vi mô thay đổi người ta có xu hướng chậm phản ứng với những thay đổi đó, và gắn nhận định của mình với tình hình chung trong một giai đoạn dài hạn trước đó. LOGO Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi o Phụ thuộc vào kinh nghiệm: Các kinh nghiệm, hay quy tắc học được thường giúp chúng ta ra quyết định nhanh chóng và dễ dàng hơn nhiều. o Lý thuyết tâm lý đám đông: Một quan sát cơ bản về xã hội con người cho thấy con người có mối liên hệ giao tiếp với người khác có cùng suy nghĩ. Điều này khá quan trọng để hiểu nguồn gốc của sự suy nghĩ tương tự nhau dưới tác động của các mối quan hệ giao tiếp, dẫn đến những hành động giống nhau trong cùng một khoảng thời gian và làm thay đổi giá cả các tài sản.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan