Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Tài chính doanh nghiệp Tiểu luận Tài chính quốc tế _ World bank...

Tài liệu Tiểu luận Tài chính quốc tế _ World bank

.DOCX
21
1327
55

Mô tả:

GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng Thế giới là một trong những định chế tài chính quốc tế có uy tín cao trên thế giới với sứ mạng giúp các nước xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là thông qua con đường cải cách chính sách, thể chế, điều chỉnh cơ cấu phát triển kinh tế và xã hội, cũng như tài trợ các chương trình, dự án đầu tư phát triển… Hoạt động tại Việt Nam trong thời gian qua, Nhóm Ngân hàng Thế giới đã đồng hành với Việt Nam trên đường phát triển với những đóng góp to lớn không những cho các nỗ lực của Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình từ một nước nghèo, thu nhập thấp, mà còn hỗ trợ Việt Nam thực hiện được hai phần ba chặng đường để đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ ngay từ năm 2010. Năm 2016 là tròn 40 năm ngày Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tham gia Nhóm Ngân hàng Thế giới. Nhằm đánh giá tổng thể mối quan hệ đối tác giữa hai bên trong suốt chiều dài lịch sử phát triển quan hệ song phương trong hơn ba thập kỷ vừa qua, chỉ ra những tác động tích cực của quan hệ đối tác này đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam, và trên cơ sở đó tổng kết những kinh nghiệm, rút ra những bài học hữu ích cho việc phát triển quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam và Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn phát triển mới của Việt Nam. Bài tiểu luận “Ngân hàng Thế giới – World Bank” được viết dựa trên những kết quả nghiên cứu và tổng hợp các văn bản, tài liệu, phân tích và đánh giá những hoạt động của Ngân hàng tại Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và một số bộ, cơ quan và địa phương, của Ngân hàng Thế giới cũng như Văn phòng quốc gia của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, và những ý kiến tham vấn của các chuyên gia về mối quan hệ đối tác giữa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 1 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................1 CÁC CHỮ VIẾT TẮC..................................................................................................................................3 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN...................................................................................4 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thế Giới......................................................4 1.2. Việt Nam gia nhập vào tổ chức Ngân hàng Thế Giới................................................................4 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC...........................................................................................................................5 3. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG.........................................................5 4. 5. 3.1. Chức năng vai trò........................................................................................................................5 3.2. Nguyên tắc hoạt động..................................................................................................................6 HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI................................................................................7 4.1. Các hoạt động chung:..................................................................................................................7 4.2. Hoạt động chống tham nhũng....................................................................................................9 HOẠT ĐỘNG CỦA WB TẠI VIỆT NAM.......................................................................................10 5.1. Lịch sử quan hệ Việt Nam – WB..............................................................................................10 5.1.1. Cổ phần và đại diện của Việt Nam tại WB..........................................................................10 5.1.2. Quan hệ VN - WB giai đoạn 1978-1993..............................................................................11 5.1.3. Quan hệ Việt Nam và WB thời kỳ 1994 - nay.....................................................................11 5.2. Các hoạt động của WB tại Việt Nam........................................................................................12 5.2.1. Hoạt động tài trợ các chương trình và dự án........................................................................12 5.2.2. Hỗ trợ Việt Nam trong kỹ thuật và các báo cáo...................................................................17 5.2.3. Quan hệ đối tác....................................................................................................................17 5.2.4. Tư vấn chính sách................................................................................................................17 5.2.5. Điềều phốối các nhà tài trợ.....................................................................................................18 5.2.6. Hài hòa thủ tục...................................................................................................................18 5.3. Những kinh nghiệm và bài học.................................................................................................19 5.4. Các khuyến nghị, đề xuất nhằm nâng cao mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và WB......20 KẾT LUẬN.................................................................................................................................................22 Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 2 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông CÁC CHỮ VIẾT TẮC CG Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam IBRD Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển ICSID Trung tâm Quốc tế Giải quyết Mâu thuẫn Đầu tư IDA Hội hỗ trợ phát triển quốc tế IFC Công ty Tài chính Quốc tế IMF Quỹ tiền tệ quốc tế MDG Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ MIC Nước thu nhập trung bình MIGA Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương NHNN Ngân hàng Nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức PRGF Chương trình tín dụng hỗ trợ tăng trưởng và giảm nghèo PRSC Tín dụng hỗ trợ giảm nghèo VIDC Thông tin Phát triển Việt Nam WB Ngân hàng Thế giới Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 3 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thế Giới Nhóm Ngân hàng Thế giới (World Bank Group), thường được gọi tắt là Ngân hàng Thế Giới (WB) là một tổ chức tài chính đa phương được thành lập vào tháng 7 năm 1944, sau khi đại biểu của 44 nước họp tại Bretton Woods ở New Hampshire – Hoa Kỳ và đặt trụ sở chính ở thủ đô Washington D.C, Hoa Kỳ Ngân hàng thế giới (WB) cùng với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) là những sản phẩm ra đời trong khuôn khổ Hiệp định Tài chính Quốc tế Bretton Woods. WB bắt đầu hoạt đô ông từ năm 1946 với 38 quốc gia thành viên ban đầu với nhiê ôm vụ là cung cấp các khoản vay tái thiết cho các nền kinh tế bị tàn phá Châu Âu do chiến tranh nhằm xây dựng lại và hỗ trợ trật tự kinh tế và tài chính quốc tế sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai . Vào những năm 1950 và 1960, khi Châu Âu bắt đầu khôi phục từ đống đổ nát của cuô ôc Chiến tranh Thế giới lần thứ hai, WB bắt đầu chuyển trọng tâm của mình sang Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh. Ngân hàng Thế giới hiê ôn nay đã có 186 quốc gia thành viên, với hơn 10.000 nhân viên và hơn 100 cơ quan đại diê nô trên toàn thế giới. IBRD cũng có 186 quốc gia thành viên, trong khi số lượng thành viên của IDA là 173 thành viên. 1.2. Việt Nam gia nhập vào tổ chức Ngân hàng Thế Giới Ngày 18/8/1956, chính quyền Sài gòn Nam Việt Nam đã gia nhập WB. Ngày 21/9/1976, nước CHXHCN Việt Nam tiếp quản tư cách hội viên tại WB của Chính quyền Sài Gòn cũ. Sau một thời gian dài gián đoạn (tư 1978-1993), Việt Nam chính thức nối lại quan hệ với WB vào tháng 10/1993. Từ đó đến nay, mối quan hệ Việt Nam – WB ngày càng được tăng cường và phát triển mạnh mẽ. Nhiều Đoàn cán bộ cấp cao của WB đã sang thăm và làm việc tại Việt Nam để trao đổi với Chính phủ về tình hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ giúp của Chính phủ. Ban Giám đốc Điều hành của WB cũng cam kết sẽ tiếp tục cung cấp những hỗ trợ cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của Chính phủ, góp phần hỗ trợ Việt Nam thực hiện thành công Chương trình Xoá đói Giảm nghèo và Phát triển Kinh tế Xã hội. Kể từ năm 1993 đến nay, mức cam kết cho Việt Nam ngày càng tăng. Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước vay ưu đãi lớn nhất từ IDA. Bên cạnh nguồn vốn vay ưu đãi IDA, Việt Nam bắt đầu triển khai vay vốn từ nguồn Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) từ năm 2009. Như vậy, kể từ năm 2009, Việt Nam đã trở thành nước vay hỗn hợp từ WB (tức là vừa vay từ nguồn IBRD và từ nguồn IDA). Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 4 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC Tổ chức WB bao gồm 5 tổ chức thành viên được sở hữu bởi 186 nước thành viên và mỗi cơ quan có mô ôt vai trò khác nhau nhưng luôn hợp tác với nhau trong viê ôc thực hiên mục tiên làm cho toàn cầu hóa trở thành mô ôt quá trình mang tính bền vững và đồng đều hơn. Cụ thể:  Ngân hàng Quốc tế về Tái Thiết và Phát Triển (International Bank for Reconstruction and Development - IBRD) được chính thức thành lập ngày 27/12/1945 với trách nhiệm chính là cấp tài chính cho các nước Tây Âu để tái thiết kinh tế sau Chiến tranh Thế giới Thứ Hai và sau này là cho phát triển kinh tế ở các nước nghèo. Bên cạnh đó, IBRD còn cấp tài chính cho các nước đang phát triển. Các nước đã là hội viên của IBRD sẽ là điều kiện để được xem xét được là hội viên của IDA, IFC, ICSID, MIGA. Mỗi thành viên của IBRD cũng là thành viên của tổ chức IMF và chỉ có thành viên của IBRD được phép tham gia vào các tổ chức khác trực thuô ôc sự quản lý của Ngân hàng Thế Giới;  Hiệp hội Phát triển Quốc tế (International Development Association – IDA) được thành lập vào năm 1960 với chức năng chuyên cung cấp tài chính cho các nước nghèo;  Công ty Tài Chính Quốc Tế (International Finance Corporation – IFC) thành lập vào năm 1956 và chuyên đầu tư tư nhân ở các nước nghèo;  Cơ quan đảm bảo đầu tư đa phương (Mutilateral Investment Guarantee Agency - MIGA) thành lập năm 1988 nhằm thúc đẩy tăng FDI vào các nước đang phát triển;  Trung tâm giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế (International Centre for Settlement of Investment Disputes - ICSID) thành lập nam 1966 với chức năng như một diễn đàn phân xử hoặc trung gian hòa giải các mâu thuẫn giữa nhà đầu tư nước ngoài với nước nhận đầu tư. Về quản lý, các hoạt động thường nhật của WB được xử lý bởi một ban điều hành gồm 22 giám đốc. Năm trong số này được bổ nhiệm bởi các quốc gia tài trợ lớn nhất (Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh và Pháp) và các giám đốc còn lại được bầu bởi các nước thành viên. Trên các giám đốc điều hành là Chủ tịch và Hội đồng thống đốc, bao gồm đại diện từ tất cả các nước thành viên. Quyền biểu quyết của các nước tỷ lệ thuận v ới mức độ đóng góp. Điều này cho phép Mỹ có số phiếu biểu quyết lớn nhất. Chủ tịch của Ngân hàng được chỉ định bởi các giám đốc điều hành, thông thường với nhiệm kỳ 5 năm. Người giữ chức vụ này là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất tới kinh tế thế giới, và thường là những học giả kinh tế xuất chúng. 3. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 3.1. Chức năng vai trò Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 5 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông WB là một nguồn trợ giúp về tài chính và kỹ thuật quan trọng cho các nước đang phát triển trên thế giới. Theo tuyên bố của WB, nhiệm vụ chính của tổ chức này bao gồm chống lại đói nghèo với những kết quả bền vững, đồng thời giúp con người phát huy hết khả năng của họ và bảo vệ môi trường sống của họ bằng việc cung cấp những nguồn lực, chia sẻ kiến thức nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy bình đẳng giới, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em, cải thiện sức khỏe và mẹ và phòng chống HIV/AIDS. Bên cạnh đó, tổ chức WB còn đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng mối quan hệ đối tác toàn cầu giữa lĩnh vực công và lĩnh vực tư nhân. Với sự hợp tác của các cơ quan thành viên, WB cung cấp những nguồn vốn vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp, những khoản viện trợ không hoàn lại cho các nước thành viên với những mục đích khác nhau, bao gồm đầu tư vào giáo dục, y tế, quản lý hành chính, cơ sở hạ tầng, phát triển tài chính và con người, nông nghiệp và quản lý nguồn lực tự nhiên và môi trường. Hiê ôn nay, trọng tâm chính của WB là giúp các nước thành viên đạt được những mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals – MDGS) thông qua viê ôc cho các nước có thu nhâ pô trung bình vay vốn với lãi suất thấp, không cao hơn mấy so với lãi suất mà WB phải trả từ viê ôc bán cổ phiếu của tổ chức này trên thị trường tài chính quốc tế. 3.2. Nguyên tắc hoạt động  Ngân hàng Quốc Tế về Tái Thiết và Phát triển (IBRD): Với mục tiêu hoạt động của IBRD là nhằm xóa đói và duy trì sự phát triển bền vững cho các nước đang phát triển có có mức thu nhâ pô tương đối cao có uy tín trong viê ôc vay vốn thông qua các khoản vay, bảo lãnh và các dịch vụ nghiên cứu và tư vấn. Không phải nước thành viên nào cũng được vay WB. Cá nhân và công ty không được WB cho vay. Chính phủ của những nước đang phát triển nhưng có thu nhập quốc dân trên đầu người trên 1.305 USD/năm được vay của IBRD. Các khoản vay IBRD có thời hạn vay tối đa là 30 năm và thời gian ân hạn tối đa là 18 năm. Lãi suất của các khoản vay IBRD được tính theo LIBOR và được điều chỉnh 6 tháng/lần. Bên vay được chủ động lựa chọn thời hạn vay và thời gian ân hạn. Đối với mỗi hình thức trả nợ (trả nợ một lần, trả nợ đều trong các kỳ, trả nợ tăng dần...), IBRD sẽ có các công thức tính toán thời hạn vay và thời gian ân hạn cụ thể trên cơ sở các quy định chung. Ngoài ra, IBRD cũng cung cấp một số công cụ quản lý rủi ro tỷ giá và lãi suất trong suốt quá trình thực hiện khoản vay như chuyển đổi đồng tiền, cố định hoặc thả nổi lãi suất và các hợp đồng tự bảo hiểm lãi suất. Bên vay có thể chủ động lựa chọn bất kỳ quyền chọn nào để giảm thiểu rủi ro có thể phát sinh và phải trả phí theo quy định của WB.  Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA): IDA chuyên cung cấp các khoản hỗ trợ tài chính cho các quốc gia nghèo nhất thế giới với mục tiêu nhằm xóa đói giảm nghèo thông qua việc cung cấp các khoản cho vay Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 6 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông không có lãi suất (còn gọi là khoản tín dụng) cũng như các khoản viện trợ không hoàn lại cho các chương trình/dự án để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa bỏ bất bình đẳng cũng như cải thiện đời sống. IDA được tài trợ từ nguồn đóng góp của các quốc gia giàu có trên thế giới và nguồn IBRD và IFC. Ba năm một lần, WB, các nhà tài trợ và một số các quốc gia đi vay sẽ nhóm họp để quyết định bổ sung nguồn vốn cho IDA. Kể từ khi thành lập tới nay, IDA đã tổ chức 17 phiên họp để kêu gọi các nhà tài trợ góp vốn bổ sung cho hoạt động của IDA. Tiêu chuẩn để được vay IDA tùy thuộc vào mức độ đói nghèo tương đối của quốc gia đó, được xác định theo tỷ lệ Tổng thu nhập Quốc dân (GNI) theo đầu người dưới ngưỡng quy định của WB và được cập nhật hàng năm (hiện nay ngưỡng này là 1.305 USD/năm). Hiện IDA áp dụng các điều kiện vay theo các đối tượng khác nhau. Đối với những nước kém phát triển, điều kiện vay là: thời hạn vay 40 năm, phí dịch vụ 0,75%/năm, phí cam kết 0 - 0,5%/năm, lãi suất 0%, 5 năm ân hạn. Đối với các nước vay hỗn hợp, điều kiện vay là: thời hạn vay là 25 năm, phí dịch vụ là 0,75%/năm, lãi suất là 1,25%/năm, và phí cam kết sẽ được qui định cho từng tài khoá cụ thể (từ 0-0,5%).  Công ty Tài chính Quốc tế (IFC): IFC cho các dự án tư nhân ở các nước đang phát triển vay theo giá thị trường nhưng là vay dài hạn hoặc cấp vốn cho họ. IFC hỗ trợ khu vực tư nhân bằng cách cung cấp các khoản vay dài hạn, đầu tư cổ phần, bảo lãnh, quản lý rủi ro và các dịch vụ tư vấn. Lãi suất tính theo lãi suất thị trường, thay đổi theo từng nước và từng dự án. Thời hạn vay từ 3- 13 năm, có 8 năm ân hạn. Sự tham gia của IFC như một sự bảo đảm đối với các nhà đầu tư khác quan tâm tới dự án và khuyến khích họ đầu tư vào dự án.  Tổ chức Đảm bảo Đầu tư Đa Phương (MIGA): MIGA giúp các nước đang phát triển thu hút đầu tư nước ngoài bằng việc cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài những bảo lãnh đầu tư đối với “Rủi ro phi thị trường”. Ngoài ra, MIGA còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật để phổ biến thông tin về cơ hội đầu tư…  Trung tâm Quốc Tế về xử lý tranh chấp Đầu tư (ICSID): ICSID thúc đẩy nguồn đầu tư quốc tế ngày càng tăng bằng cách cung cấp phương tiện cho việc hòa giải và trọng tài về những tranh chấp giữa các Chính phủ và các nhà đầu tư, đồng thời tiến hành nghiên cứu, xuất bản ấn phẩm trong lĩnh vực luật đầu tư nước ngoài của các nước. 4. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI 4.1. Các hoạt động chung: Các hoạt động chung của WB bao gồm: Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 7 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông  Tạo quỹ: IBRD tạo những nguồn vốn vay cho các nước đang phát triển thông qua việc bán cổ phiếu được xếp hạng AAA trên thị trường tài chính thế giới. Trong khi IBRD đạt được một phần nhỏ lợi nhuận từ những nguồn cho vay này, nguồn thu lớn hơn của tổ chức này đến từ việc cho vay những nguồn vốn mà nó sở hữu. Nguồn vốn này bao gồm những khoản dự trữ được tích trữ qua nhiều năm và nguồn đóng góp của 185 cổ đông là các quốc gia thành viên của WB. Nguồn thu của IBRD cũng được dùng để chi trả cho chi phí vận hành của WB và hỗ trọ hoạt động của IDA cũng như chương trình xóa nợ cho các nước nghèo.  Cung cấp các nguồn vốn vay: Thông qua IBRD và IDA, WB đưa ra hai loại vốn cho vay và tín dụng là: Vốn cho những hoạt động đầu tư (1) và vốn cho những hoạt động liên quan đến chính sách phát triển (2). Các quốc gia sử dụng nguồn vốn và tín dụng loại một để đầu tư vào hàng hóa, lao động và dịch vụ nhằm ủng hộ cho các dự án phát triển kinh tế và xã hội trong nhiều khối ngành khác nhau. Loại vốn vay và tín dụng thứ hai được sử dụng để cung cấp những nguồn tài chính được giải ngân nhanh nhằm hỗ trợ cho chính sách nào đó của một quốc gia và những chương trình cải cách bộ máy hành chính. Sau khi quốc gia thành viên có nhu cầu vay tiền và soạn đơn vay vốn kèm với bản kế hoạch sử dụng vốn vay thì sẽ được Ngân hàng xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo những dự án của WB cho vay đầu tư phải bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Trong quá trình đàm phán, WB và nước vay vốn phải thỏa thuận về mục đích phát triển, đầu ra của dự án, những chỉ số cho thấy tốc độ và chất lượng thực hiện dự án, kế hoạch thực hiện dự án cũng như quy trình giải ngân nguồn vốn. Sau khi số tiền vay được Ngân hàng chấp thuận và bắt đầu có hiệu lực, quốc gia đi vay sẽ thực hiện dự án theo đúng các điều khoản đã thỏa thuận với Ngân hàng. Những nguồn tín dụng dài hạn thường không có lãi suất, nhưng có một khoản thu nhỏ cho chi phí dịch vụ, tương đương khoản 0,75% nguồn vốn được cho vay.  Quản lý các quỹ tín thác (Trust funds) và cung cấp các khỏa viện trợ không hoàn lại: Các nhà tài trợ chính phủ và tư nhân gửi tiền vào quỹ tín thác được cất giữ bởi WB. Những nguồn vốn này được sử dụng cho nhiều mục đích phát triển khác nhau. WB cũng huy động những nguồn vốn từ bên ngoài để cung cấp cho những hoạt động phi lợi nhuận của IDA và những khoản viện trợ không hoàn lại, cũng như những nguồn vốn cho các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật nhằm đáp ứng những nhu cầu đặc biệt của các quốc gia đang phát triển. Những nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại của IDA thường được dùng cho các mục đích: giảm hoặc xóa nợ cho các quốc gia nghèo không có khả năng trả nợ; ủng hộ cho các tổ chức dân sự; tạo ra những sáng kiến cắt giảm khí thải và hiệu ứng nhà kính; cải Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 8 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông thiện vệ sinh và nguồn nước; ủng hộ cho những chương tình tiêm chủng; chống lại HIV/AIDS.  Xây dựng năng lực: WB có vai trò nâng cao năng lực của các đối tác, nguồn nhân lực ở các nước đang phát triển và nhân viên của chính tổ chức này để giúp họ có được những kiến thức và kỹ năng cần thiết để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, cải thiện hiệu suất của chính phủ và cung cấp dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và duy trì các chương trình xóa đói giảm nghèo.  Cung cấp dịch vụ tư vấn: Mặc dù Ngân hàng Thế giới chủ yếu được biết đến như là một tổ chức tài trợ, nhưng một trong số các nhiệm vụ quan trọng nhất của Ngân hàng lại là phân tích tình hình, tư vấn và cố vấn và cung cấp thông tin cho các nước thành viên nhằm giúp cho các nước này phát triển kinh tế - xã hội và cải tiến chính sách lâu dài. Tại mỗi nước, nhân viên Ngân Hàng sẽ tiến hành các cuộc phân tích kinh tế để tạo cơ sở hoạch định cho quốc gia đó. Hoạt động kinh tế ngành (ESW) xem xét các triển vọng về kinh tế (ví dụ như các lĩnh vực tài chính ngân hàng, mậu dịch, nghèo đói và các vấn đề an toàn xã hội. Ngân hàng thường phân tích các vấn đề sau:  Đánh giá mức độ nghèo đói;  Xem xét vấn đề chi tiêu chính phủ;  Tài liệu kinh tế quốc gia;  Xem xét cơ cấu và xã hội;  Các bản báo cáo ngành;  Chia sẽ kiến thức. 4.2. Hoạt động chống tham nhũng WB khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thừa nhận những hành vi sai trái như tham nhũng, hối lộ, móc nối,…trong các dự án của WB và cam kết sửa chữa những việc làm đó. Những đối tượng này sẽ không bị xử phạt và vẫn được tham gia vào các dự án do WB tài trợ nếu đáp ứng được yêu cầu và tuân thủ chặt chẽ các quy tắc của WB và đảm bảo việc thừa nhận hành vi gian lận và tha bổng sẽ được giữ bí mật. Thông qua việc thúc đẩy Sáng kiến thu hồi tài sản tham nhũng (STAR) và Đơn vị liêm chính thị trường tài chính (FMI) mà WB đang tích cực thúc đẩy cuộc chiến chống tham nhũng trên toàn cầu, đặc biệt là các nước đang phát triển. STAR và FMI chia sẽ nguồn tri thức giúp các nước đang phát triển phối hợp các công cụ pháp lý và tài chính để tăng cường thể chế tình báo tài chính, cải tổ tăng năng lực chống tham nhũng. WB là thể chế tài chính đa phương duy nhất cung cấp cho các nước đang phát triển các trợ giúp kỹ thuật về truy lùng các dòng tài chính bất hợp pháp, tăng cường năng lực quản trị tài chính, chống tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng. Chương trình chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố của WB đã thúc đẩy 131 biện pháp cải tổ ở 61 nước nhằm tăng cường năng lực chống tội phạm có tổ chức và khủng bố, nâng cao liêm chính của hệ thống tài chính của các nước - nhân tố quyết định sự ổn định và phát triển của các Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 9 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông nước này. Lực lượng đặc nhiệm hành động tài chính của WB (FATF) đã mở rộng hoạt động ở 170 nước để đối phó với các thách thức từ các tổ chức tội phạm tài chính xuyên biên giới, chống rửa tiền và theo dấu các dòng tài chính tham nhũng để thu hồi các khoản tài chính bất hợp pháp này. Theo số liệu của WB, tổng số tiền tham nhũng hàng năm ở các nước đang phát triển lên tới 20-40 tỷ USD, tương đương với 20-40% tổng viện trợ phát triển quốc tế mỗi năm. Tham nhũng đã làm trệch hướng dòng tài chính hỗ trợ tăng trưởng, phát triển các dịch vụ công và chống đói nghèo. 5. HOẠT ĐỘNG CỦA WB TẠI VIỆT NAM 5.1. Lịch sử quan hệ Việt Nam – WB 5.1.1. Cổ phần và đại diện của Việt Nam tại WB Chính quyền Sài Gòn ở miền Nam Việt Nam gia nhập Nhóm Ngân hàng Thế giới năm 1956. Sau khi thống nhất đất nước, năm 1976, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tiếp quản tư cách hội viên của Chính quyền Sài Gòn tại Nhóm Ngân hàng Thế giới. Cổ phần của Việt Nam tại WB được phân bổ như sau: +Tại IBRD, Việt Nam có là 968 cổ phần với tổng số phiếu bầu là 128, chiếm 0,07%; +Ở IDA, Việt Nam có tổng số phiếu bầu là 61.168, chiếm 0,3%; + Trong IFC, Việt Nam có 446 cổ phần với tổng số phiếu bầu là 696, chiếm 0,03%; + Trong MIGA, Việt Nam có 388 cổ phần với tổng số phiếu bầu là 629, chiếm 0,29%. Do cổ phần tham gia của Việt Nam không lớn nên tỷ lệ phần trăm số phiếu bầu của Việt Nam tại các tổ chức thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới còn khiêm tốn. Tuy nhiên, Nhóm Ngân hàng Thế giới, nhất là WB vẫn dành nhiều ưu tiên cho Việt Nam trong việc tiếp nhận vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật. Đã 41 năm trôi qua, mối quan hệ Việt Nam và Nhóm Ngân hàng Thế giới trải qua nhiều khúc quanh lịch sử, song khởi đầu từ tinh thần cởi mở và linh hoạt cho những ý tưởng mới đã từng bước đưa mối quan hệ này trở thành đối tác bền chặt dựa trên sự tin cậy lẫn nhau, nhờ vậy quan hệ Việt Nam - Nhóm Ngân hàng Thế giới đã và đang đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và cuộc đấu tranh chống lại đói nghèo. 5.1.2. Quan hệ VN - WB giai đoạn 1978-1993 Phái đoàn của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đầu tiên có tính chất lịch sử đã đến Washington làm việc với WB vào tháng 10 năm 1976. Chủ tịch Ngân hàng Thế Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 10 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông giới lúc đó (Ngài McNamara, nguyên Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ) đã rất quan tâm hỗ trợ Việt Nam, mặc dù Quốc hội Mỹ chống lại việc cung cấp vốn vay ưu đãi từ IDA cho Việt Nam. Phái đoàn kinh tế đầu tiên của WB thăm Việt Nam vào năm 1977. WB trong những nghiên cứu Việt Nam của mình vào thời điểm đó đã nhận ra tiềm năng to lớn và vai trò hết sức quan trọng của nền nông nghiệp Việt Nam đối với một đất nước có tới hơn 80% dân số sống ở vùng nông thôn, và cả nước đang phải sống trong chế độ tem phiếu lương thực và hàng hóa thiết yếu cũng như nguồn lương thực từ viện trợ nước ngoài. Do vậy, điều dễ hiểu là khoản tín dụng IDA đầu tiên được Ngân hàng thông qua năm 1978 là hỗ trợ xây dựng công trình thủy lợi Dầu Tiếng trị giá 60 triệu USD để tưới tiêu cho lúa và lạc. Quan hệ Việt Nam - WB vừa mới bắt đầu chưa được bao lâu thì bị ngưng trệ bởi cả hai nguyên nhân chính trị và kinh tế. Vào năm 1978, khi Việt Nam can thiệp quân sự vào Campuchia để giúp nhân dân nước này thoát khỏi nạn diệt chủng Khơ-me đỏ. Sự kiện này đã dẫn đến việc Hoa Kỳ và nhiều nước Tây Âu cũng như ở Châu Á đã thực thi chính sách cấm vận đối với Việt Nam. Tháng 1/1985, IMF và WB đình chỉ quyền vay vốn của Việt Nam do Việt Nam mắc nợ quá hạn. 5.1.3. Quan hệ Việt Nam và WB thời kỳ 1994 - nay Sau một thời gian bị gián đoạn, đến tháng 10/1993, với nỗ lực to lớn và quyết tâm thực hiện cải cách của Chính phủ Việt Nam cùng với sự vận động dàn xếp tài chính thiện chí của các nhà tài trợ thuộc Câu lạc bộ Paris, quan hệ tín dụng giữa WB và Việt Nam đã chính thức được nối lại. Từ khi gia nhập đến tháng 12/2009, Việt Nam chủ yếu vay vốn từ IDA. Kể từ ngày 21/12/2009 Việt Nam đã chính thức trở thành quốc gia vay vốn hỗn hợp của WB (vay cả nguồn IDA và IBRD). Về quan hệ với IFC, kể từ khi triển khai tại Việt Nam vào năm 2007, chương trình tài trợ thương mại của IFC (GTFP) đã phát hành hơn 570 bảo lãnh cho các ngân hàng tham gia với tổng giá trị là 3,7 tỷ USD để hỗ thanh khoản cho 12 NHTMCP của Việt Nam, đưa Việt Nam trở thành một trong những thị trường tài trợ thương mại dẫn đầu của IFC. Trong giai đoạn 2005-2011, tổng giá trị cam kết của IFC là 1.800 triệu USD, bao gồm các cam kết thông qua hoạt động quản lý tài sản. IFC đã hỗ trợ Việt Nam ứng phó với khủng hoảng tài chính toàn cầu bằng cách mở rộng Chương trình Tài chính Thương mại toàn cầu và cung cấp 970 triệu USD thanh khoản cho các nhà xuất khẩu Việt Nam khi các thể chế tài chính khác rút đi. Gần đây, IFC tham gia hỗ trợ đầu tư cho liên doanh giữa các công ty Việt Nam, Kywait và Nhật Bản trong việc xây dựng nhà máy lọc dầu thứ hai của Việt Nam tại Nghi Sơn (Thanh Hóa) trị giá 7 tỷ USD. Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 11 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông Về quan hệ với MIGA, tính tới nay MIGA đã tham gia cấp bảo hiểm cho 8 dự án đầu tư vào khu vực tư nhân tại Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng bảo hiểm lên tới 678,8 triệu USD. Hiện tại MIGA đang trong quá trình xem xét cấp bảo hiểm tín dụng cho Dự án thủy điện Hồi Xuân với số vốn vay dự kiến là 125 triệu USD. Như vậy, trong trường hợp dự án này được MIGA phê duyệt cấp bảo hiểm, tổng số hợp đồng bảo hiểm của MIGA cho Việt Nam sẽ là 9 hợp đồng với tổng số giá trị bảo hiểm là 1.213,8 triệu USD. 5.2. Các hoạt động của WB tại Việt Nam Nhằm hỗ trợ Việt Nam phát triển kinh tế xã hội, WB đã phối hợp với Việt Nam xây dựng Chiến lược Hợp tác Quốc gia Việt Nam-WB cho từng giai đoạn (trước đây gọi là Chiến lược hợp tác quốc gia), làm cơ sở triển khai cho các hoạt động hợp tác trong giai đoạn tương ứng. Chiến lược Hợp tác Quốc gia giai đoạn 2011-2015 tập trung vào 3 trụ cột:  Tăng khả năng cạnh tranh;  Tăng tính bền vững;  Mở rộng các điều kiện tiếp cận với các cơ hội kinh tế và xã hội. Đặc biệt, WB dự kiến phân bổ số vốn lớn (tương đương 4,2 tỷ USD) từ nguồn vốn vay ưu đãi IDA cho Việt Nam và khoảng 700 triệu USD từ nguồn vốn vay IBRD trong tài khóa 2012-2014 của WB (Tài khóa của WB được tính từ 1/7 của năm trước đến 30/6 của năm sau). Trong chuyến thăm Việt Nam của Ông Jim Yong Kim-Chủ tịch WB vào tháng 7/2014, Ông Chủ tịch chính thức thông báo WB phân bổ cho Việt Nam 3,8 tỷ USD cho tài khóa 2015-2018 của WB. Như vậy, Việt Nam luôn là một trong những nước được phân nhiều nguồn vốn vay ưu đãi từ IDA. Điều này thể hiện việc WB tin tưởng vào sự phát triển của Việt Nam và mong muốn tiếp tục củng cố hơn nữa mối quan hệ Việt Nam – WB trong thời gian tới. 5.2.1. Hoạt động tài trợ các chương trình và dự án Tính từ tháng 10/1993 (thời điểm Việt Nam nối lại quan hệ với WB) đến nay, Việt Nam đã ký kết với WB 163 Hiệp định cho các chương trình/dự án với tổng số vốn vay lên tới hơn 20,35 tỷ USD. Vốn giải ngân đến ngày 31/12/2015 đạt 14,4 tỷ USD (hơn 70% tổng vốn cam kết). Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 12 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông Bảng 5.2.1: Thông tin về các chương trình/dự án vay WB theo ngành tính đến 31/12/2015 Lĩnh vực Số lượng Giải ngân Hiệp định Số vốn ký vay trong năm Tỷ trọng cho chương (triệu USD) 2015 trình/dự án (triệu USD) Luỹ kế đến 31_12_2015 (triệu USD) Năng lượng 21 4,183 21% 401 3,166 Nông nghiệp và Môi trường 40 3,529 17% 167 2,350 Giao thông & Công nghệ thông tin 25 3,175 16% 214 1,961 Hỗ trợ ngân sách & Đầu tư công 18 3,160 16% 0 3,023 Đô thị, cấp nước và môi trường 20 3,080 15% 301 1,616 Ngân hàng - Tài chính 13 1,294 6% 123 1,132 Giáo dục 15 1,213 6% 42 788 Y tế và An sinh xã hội 11 727 4% 24 375 163 20,361 1,273 14,412 Tổng Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Giải ngân đến tháng 4/2016 đạt 18,5%, cao hơn so với mức bình quân khu vực (17,9%) nhưng thấp hơn so với kế hoạch đề ra (22%). Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 13 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông Theo đánh giá của WB, Việt Nam đáp ứng các tiêu chí và dự kiến sẽ được đưa vào danh sách “tốt nghiệp IDA” (tức là ngừng vay từ nguồn vốn IDA) bắt đầu tư 01/7/2017. Dự kiến từ 01/7/2017, Việt Nam sẽ chuyển sang vay thuần IBRD và vốn IDA bổ sung SUF- có điều kiện vay tương tự IBRD (vốn vay ưu đãi), các dự án dự phòng tài khóa 2017-2018 chỉ sử dụng vốn vay ưu đãi. Tại vòng đàm phán IDA lần 2 tại Myanmar, WB đưa ra đề xuất Việt Nam là một trong số danh sách các nước tốt nghiệp IDA 18. Việc sử dụng vốn vay ưu đãi đặt ra một số vấn đề như: sử dụng vốn vay ưu đãi, chỉ nên xem xét các dự án có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế, chủ dự án có năng lực vay và trả nợ, dự án có khả năng bố trí vốn đối ứng, sẵn sàng giải phóng mặt bằng…; Trong các dự án tài khóa 2018, một số dự án có cơ quan chủ quản là Bộ, ngành (Bộ Giao thông vận tải, Xây dựng,…) không có chức năng/nguồn vay trả nợ do vậy sẽ gặp khó khăn khi triển khai do yêu cầu của Bộ Tài chính là vốn IBRD phải vay lại; Trong thời gian tới cần ưu tiên các dự án về phát triển cơ sở hạ tầng quy mô lớn, có tác động lan tỏa, đặc biệt là các dự án hạ tầng giao thông, đường cao tốc, dự án có khả năng thu hồi vốn hoặc dự án giúp cải cách chính sách, áp dụng phương thức quản trị mới hiệu quả. Ngoài việc cung cấp nguồn IDA, WB còn tăng cường cung cấp các sản phẩm mới như: các khoản bảo lãnh, bảo hiểm đầu tư của MIGA nhằm giúp huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đối với các dự án lớn; Các hoạt động góp vốn đầu tư của IFC nhằm phát triển khu vực tư nhân ở Việt Nam và hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận được với các thông lệ quốc tế tốt nhất. Theo chiến lược hoạt động, WB sẽ kết hợp hài hòa tất các nguồn lực từ các tổ chức trong Nhóm WB (như IDA, IBRD, IFC, MIGA) nhằm tối ưu hóa hiệu quả đầu tư tại các nước đang phát triển. 5.2.2. Hỗ trợ Việt Nam trong kỹ thuật và các báo cáo Các hỗ trợ kỹ thuật của WB dành cho Việt Nam tập trung vào các lĩnh vực như: hỗ trợ chuẩn bị và xây dựng các dự án do WB tài trợ, phát triển thể chế nhằm xây dựng và nâng cao năng lực quản lý điều hành của một số ngành và cơ quan liên quan đến dự án, xây dựng và phát triển chính sách nhằm nâng cao khuôn khổ chính sách, pháp lý cho các dự án hạ tầng cơ sở... Ngoài ra, hàng năm WB còn cử các đoàn vào Việt Nam phối hợp với các bộ ngành soạn thảo và phát hành các báo cáo kinh tế, báo cáo ngành ... cho Việt Nam. Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam (VDIC) trực thuộc Văn phòng WB tại Hà nội đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 4/1/2001. Mục tiêu của Trung tâm này là mở rộng quan hệ hợp tác, tăng cường chất lượng hoạt động, nâng cao hiệu quả hỗ trợ của Nhóm WB cho Việt Nam cũng như tăng cường sự hợp tác với các cơ quan hỗ trợ phát triển đang hoạt động tại Việt nam. Trung tâm này hỗ trợ Việt nam tiếp cận tri thức và thông tin phát triển mới nhất cũng như chia sẻ kinh nghiệm với các nước khác trên thế giới; đồng thời góp phần giúp cho thế giới bên ngoài hiểu rõ hơn về Việt nam. Cụ thể, Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 14 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông Trung tâm đã tổ chức nhiều khoá học, hội thảo, diễn đàn, cầu truyền hình... liên quan tới các lĩnh vực ưu tiên phát triển. 5.2.3. Quan hệ đối tác Tại mỗi kỳ IDA, WB phối hợp với Chính phủ Việt Nam xây dựng Chiến lược Hợp tác Quốc gia (CPS) để định hướng hoạt động tài trợ của WB cho Việt Nam phù hợp với Chiến lược, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Hiện nay, WB đang trong quá trình xây dựng Chiến lược đối tác Quốc gia cho giai đoạn mới (2016-2020). 5.2.4. Tư vấn chính sách Hiện nay, WB đã hỗ trợ Việt Nam hoàn thành việc xây dựng Báo cáo Việt Nam 2035 nhằm giúp Việt nam đưa ra định hướng phát triển dài hạn trong thời gian tới. WB luôn đóng vai trò là nhà điều phối tài trợ của cộng đồng các nhà tài trợ cho Việt Nam. WB đã phối hợp với Chính phủ Việt Nam tổ chức 20 Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) nhằm vận động các nhà tài trợ cung cấp nguồn lực hỗ trợ cho sự phát triển của Việt Nam. Bên cạnh đó, WB còn hỗ trợ Việt Nam trong việc đưa ra tư vấn về chính sách giúp Việt Nam hoàn thiện khuôn khổ thể chế trên mọi lĩnh vực và giúp Việt Nam ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Đồng thời, WB cũng đóng vai trò chủ trì và duy trì hoạt động của Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF). Đây là diễn đàn để phía Chính phủ Việt Nam và cộng đồng doanh nghiệp đối thoại chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp. 5.2.5. Điều phối các nhà tài trợ Hàng năm, Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt nam (CG) do WB đồng chủ tọa được tổ chức nhằm vận động các nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và điều phối viện trợ giữa các nhà tài trợ cho Việt nam. Đây là một diễn đàn giữa Chính phủ Việt nam và đại diện của khoảng 50 các nhà tài trợ song phương và đa phương cho Việt nam. Các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và quốc tế, các đại diện của Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam tham gia Hội nghị với tư cách quan sát viên. Hội nghị CG được tổ chức 2 lần/năm: Hội nghị chính thức thường được tổ chức vào tháng 12 hàng năm tại Hà nội. Hội nghị không chính thức giữa kỳ được tổ chức vào tháng 5 hoặc tháng 6 hàng năm. Bắt đầu từ năm 2013, hai bên đã nhất trí chuyển đổi Hội nghị CG thành Diễn đàn Quan hệ Đối tác Phát triển Việt Nam (VDPF) để các bên cùng đối thoại về chính sách trên tinh thần hợp tác, cởi mở và xây dựng cho phù hợp với tính chất của mối quan hệ đối tác giữa Việt Nam với các nhà tài trợ. Diễn đàn này được tổ chức vào đầu tháng 12 hằng năm. Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 15 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông 5.2.6. Hài hòa thủ tục WB là một trong những nhà tài trợ đi tiên phong trong việc thực hiện Cam kết Hà Nội bằng cách tăng cường tài trợ thông qua các phương thức tiếp cận chương trình, ngành, quốc gia. Cách tiếp cận chương trình có những đặc tính sau:  Vai trò lãnh đạo của nước tiếp nhận,  Chương trình tổng hợp và khung ngân sách duy nhất,  Quá trình phối hợp tài trợ và hài hoà thủ tục  Nỗ lực sử dụng nhiều hơn quy trình và quy định của Chính phủ trong toàn bộ chu trình. Các phương thức cung cấp hỗ trợ của WB ở Việt Nam trong tương lai sẽ bao gồm dự án, chương trình, hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu nhằm khuyến khích nâng cao hiệu quả và hiệu lực của việc cung cấp vốn vay. Trong thời gian qua, WB cũng tích cực phối hợp với Chính phủ và 5 Ngân hàng trong việc rà soát, đánh giá và triển khai các sáng kiến hài hoà, đơn giản hoá thủ tục nhằm hướng tới việc đẩy nhanh giải ngân và hiệu quả sử dụng vốn của các dự án ODA. 5.3. Những kinh nghiệm và bài học Các Chiến lược hỗ trợ quốc gia của Ngân hàng Thế giới qua các thời kỳ đều được xây dựng căn cứ vào các mục tiêu và các nhu cầu phát triển ưu tiên được đề ra trong các Chiến lược, Quy hoạch và Kế hoạch phát triển của Việt Nam. Nhờ vậy, các hoạt động của Ngân hàng gắn với tiến trình phát triển của Việt Nam, tạo ra những hiệu ứng thiết thực đối với cải cách và phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói, giảm nghèo của đất nước. Mặt khác, hoạt động của Ngân hàng ở cấp cơ sở cho thấy ở đâu vai trò làm chủ của cơ sở được phát huy tốt thì ở đó việc thực hiện dự án diễn ra trôi chẩy. Đây là kinh nghiệm, đồng thời là bài học về phát huy vai trò làm chủ ở cấp độ quốc gia, cũng như ở cấp cơ sở của các nước tiếp nhận viện trợ. Kinh nghiệm thứ hai rút ra từ thực tiễn thực hiện các khoản vay gắn với các điều kiện chính sách như thực hiện khoản vay điều chỉnh cơ cấu kinh tế (SAC) cho thấy việc áp đặt các điều kiện chính sách một cách cứng nhắc không mang lại những kết quả như mong muốn. Trái lại các khoản vay phát triển chính sách như Chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo (PRSC), thay vì các điều kiện cứng nhắc đặt ra từ đầu đã áp dụng các điều kiện linh hoạt để khuyến khích Chính phủ duy trì động lực của cải cách nhằm tiếp tục đổi mới sâu sắc hơn trong tình hình mới. Đúng như nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Thế giới Martin Rama đã nhận xét “Không cho phép mua chính sách, nhưng phải đảm bảo chi trả một phần đáng kể chi phí của cải cách”. Đây là một bài học từ thực tế Việt Nam về viện trợ có thể phát huy tích cực vai trò khuyến khích chính sách thay vì áp đặt chính sách. Từng Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 16 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông chương trình, dự án do Ngân hàng tài trợ là sự lồng ghép đầu tư, chính sách và thể chế và mỗi chương trình và dự án là hạt giống về ý tưởng, hành động can thiệp hợp lý trong phát triển để quảng bá và áp dụng rộng rãi. Bởi vậy, kinh nghiệm rút ra là các cơ quan quản lý nhà nước về ODA và các cơ quan chủ quản các chương trình và dự án do Ngân hàng tài trợ cần quảng bá và truyền thông rộng rãi những kiến thức, kinh nghiệm và bài học rút ra từ các chương trình và dự án do WB tài trợ để áp dụng trên diện rộng. Một kinh nghiệm khác rút ra từ thực tế thực hiện các chương trình, dự án do Ngân hàng tài trợ, theo đó sự phối hợp chặt chẽ để xử lý linh hoạt giữa các cơ quan tác nghiệp của Việt Nam và Ngân hàng Thế giới trong khung khổ hài hòa hóa các quy trình vầ thủ tục ODA có vai trò then chốt tháo gỡ các vướng mắc, khắc phục khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện các chương trình và dự án. Quan hệ hợp tác Việt Nam và Ngân hàng Thế giới còn tồn tại một số bất cập và hạn chế cần được tháo gỡ để nâng cao hơn nữa hiệu quả hỗ trợ của Ngân hàng. Việt Nam và Ngân hàng Thế giới cần hợp tác chặt chẽ hơn, phát huy đầy đủ hơn vai trò làm chủ của người thụ hưởng trong quá trình chuẩn bị và thiết kế các chương trình và dự án do Ngân hàng tài trợ để phù hợp với tình hình thực tế và năng lực tiếp nhận và thực hiện các chương trình và dự án ở cơ sở. Hai bên cần có những giải pháp quyết liệt và kịp thời hơn để xử lý những sự khác biệt về quy trình và thủ tục chuẩn bị và thực hiện các chương trình và dự án do Ngân hàng tài trợ nhằm khắc phục tình trạng chuẩn bị dự án kéo dài làm mất cơ hội đầu tư hoặc phải gia hạn thời gian thực hiện dự án hiện khá phổ biến hiện nay. Năng lực con người, tổ chức quản lý và thực hiện dự án, nhất là ở cấp cơ sở còn nhiều bất cập và thiếu tính chuyên nghiệp hiện đang cản trở để cải thiện tình hình thực hiện dự án và thúc đẩy giải ngân nguồn vốn của Ngân hàng. 5.4. Các khuyến nghị, đề xuất nhằm nâng cao mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và WB Tăng cường và ổn định kinh tế vĩ mô là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Việt Nam, do vậy Việt Nam mong tiếp nhận được hỗ trợ kỹ thuật của Ngân hàng để tư vấn về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, Việt Nam đề nghị tiếp tục được cung cấp nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm góp phần tăng trưởng mạnh để có thể xóa đói giảm nghèo một cách bền vững hơn. Các khoản vay khuyến khích thực thi chính sách thông qua PRSC đã thực sự thành công, Ngân hàng Nhà nước cùng với các cơ quan hữu quan Việt Nam hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng Thế giới để xây dựng và triển khai Chương trình hậu PRSC. Là nước đã đạt mức thu nhập trung bình (MIC) nên WB đã áp dụng quy chế của thời kỳ cho vay kết hợp (Blend period) IDA và IBRD đối với Việt Nam. Tuy nhiên, hiện Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 17 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông nay Việt Nam vẫn là nước nghèo ở mức thấp của thu nhâp trung bình, do vậy Việt Nam mong muốn Ngân hàng duy trì thời hạn cho vay IDA đến mức dài có thể và phù hợp với thực tế tình hình Việt Nam và phân bổ nguồn vốn vay IDA ở mức cao cho Việt Nam để hỗ trợ các dự án hạ tầng cơ sở, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. WB tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng hóa các phương thức cung cấp hỗ trợ của Ngân hàng cho Việt Nam như cho vay phát triển chính sách; thực hiện các chương trình và dự án đầu tư, áp dụng phương thức hỗ trợ theo chương trình, ngành và các mô hình hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu, cung cấp hỗ kỹ thuật để tư vấn hoàn thiện và phát triển chính sách và thể chế, kể cả giúp Việt Nam quản lý nợ công, trong đó có các khoản vốn vay của Ngân hàng Thế giới. Chính phủ Việt Nam cần phải sử dụng nguồn hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới có hiệu quả hơn và cam kết trong thời kỳ phát triển mới sẽ tiếp tục hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng để đảm bảo rằng nguồn vốn tài trợ sẽ phát huy tác động mạnh mẽ để hỗ trợ đạt được mục tiêu mà Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020 đề ra đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 18 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông KẾT LUẬN Trong 41 năm qua mối quan hệ giữa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới đã được xây dựng trên cơ sở cởi mở, linh hoạt cho những ý tưởng mới, từ tạo lập sự hiểu biết lẫn nhau để đi đến sự tin cậy và đưa quan hệ hợp tác song phương trở thành quan hệ đối tác chiến lược giữa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. Kể từ khi nối lại quan hệ với tín dụng với Việt Nam đến nay, WB đã có những đóng góp và hỗ trợ tích cực vào công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế, đặc biệt là công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt nam. Quan hệ giữa Việt Nam và WB ngày càng được củng cố và phát triển. Điều này được thể hiện thông qua các chuyến thăm và làm việc chính thức tại Việt Nam của nhiều Đoàn cán bộ cấp cao của WB (gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Giám đốc Điều hành) đã sang thăm và làm việc tại Việt Nam để trao đổi với Lãnh đạo Chính phủ và các Bộ, ngành hữu quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ giúp của Chính phủ để phía WB xây dựng chiến lược hỗ trợ cho Việt Nam nhằm góp phần trợ giúp Việt Nam thực hiện thành công công cuộc cải cách của mình. Cam kết cung cấp trợ giúp về tài chính theo hình thức cho vay ưu đãi của WB cho Việt Nam đã tăng dần, đặc biệt là trong các năm 2007-2010. Trong thời gian tới, WB cam kết sẽ tiếp tục dành mức phân bổ tối đa nguồn vốn ưu đãi IDA và nguồn vốn IBRD cho Việt Nam để hỗ trợ Việt Nam tiếp tục đầu tư cho các dự án cơ sở hạ phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần giúp Việt Nam phát triển bền vững và các mục tiêu thiên niên kỷ. Trong thời gian qua, các dự án và chương trình mà WB tài trợ cho Việt Nam tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực ưu tiên cao của Nhà nước như: nông nghiệp, thuỷ lợi, năng lượng, cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn, giao thông, y tế, giáo dục, tài chính ngân hàng. Các chương trình và dự án này đã đóng góp tích cực và có hiệu quả vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế, phát triển các dịch vụ xã hội, tăng cường thể chế và phát triển nguồn nhân lực, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và xoá đói giảm nghèo. Ngoài việc cho vay các dự án và chương trình, WB cũng cung cấp các khoản Hỗ trợ Kỹ thuật (HTKT) cho Việt Nam, bao gồm cả các khoản HTKT của các nước tài trợ uỷ thác qua WB. Các HTKT này tập trung tăng cường năng lực thể chế quốc gia cho các lĩnh vực của nền kinh tế. Có thể nói, hoạt động của WB tại Việt Nam luôn được gắn liền với tiến trình phát triển của Việt Nam, tạo ra hiệu ứng thiết thực đối với cải cách và phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo của đất nước. Các tư vấn chính sách của WB được thực hiện trên cơ sở linh hoạt và phù hợp với bối cảnh phát triển của Việt Nam qua từng thời kỳ, nhờ đó đã khuyến khích được Chính phủ duy trì động lực cải cách nhằm tiếp tục đổi mới hơn trong tình hình mới. Từng chương trình, dự án đầu tư do WB tài trợ là sự lồng ghép giữa đầu tư, chính sách và thể chế; đồng thời mỗi chương trình, dự án đều là những sáng kiến Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 19 GVGD: TS. Nguyễn Văn Nông về ý tưởng, hành động phù hợp nhằm hỗ trợ cho quá trình phát triển, từ đó làm cơ sở để áp dụng rộng rãi một cách hiệu quả. Tiểu luận: Ngân hàng Thế giới (The World Bank) Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan