BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Phân
tích cấu trúc vốn và chi phí
sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại SMC
Môn
:
Quản trị tài chính
GVHD
:
Cô Trần Yến Phượng
SVTH
:
Nhóm Hội Ngộ
LỚP
:
210704102 (DHMK7B)
TP Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2014
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử
dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại SMC
DANH SÁCH NHÓM
ST
T
1
Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng
Đánh giá
(100%)
11065151 100
2
Nguyễn Thị Tố
Loan
11070231 100
3
Nguyễn Văn
Thường 11004316 100
4
Phạm Phú
Tín
11073681 100
5
Nguyễn Thanh
Vương
11242971 100
HỌ
TÊN
MSSV
Ghi chú
Tốt, TLTK rất nhiều
Tốt, còn vài lỗi chính tả
và trục trặc khi gửi bài,
tài liệu tìm thêm thú vị,
bảng biểu định dạng sai
Tốt, nhưng sơ đồ cơ cấu
bị rời khó xử lí
Trình bày tốt, có ý kiến
phản hồi, có TLTK
Trình bày theo đúng đề
mục dàn ý nhưng còn lỗi
chính tả, định dạng công
thức có lỗi
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2014
NHẬN XÉT CỦA GV
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
................................................................................................................................
..............................................................................................................................
............................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
........................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
...................................................................................................................
.................................................................................................................
...............................................................................................................
.............................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng đang diễn ra mạnh mẽ, bao
trùm lên toàn bộ nền kinh tế nước ta. Lợi ích của hội nhập là chúng
ta được mở rộng thị trường, tiếp thu nhiều công nghệ, phương
pháp sản xuất mới, tiên tiến và hiện đại hơn cũng như có cơ hội
phát triển về vốn, về nguồn lực, nhận được nhiều tài trợ hơn.
Nhưng cái gì cũng có hai mặt. Tác hại của hội nhập là sự cạnh
tranh trở nên ngày càng gay gắt với sự xuất hiện của các đối thủ
mạnh bên ngoài biên giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước
xu thế này phải làm? Câu hỏi thực tế nhất là “Sống hay là chết?”.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp kinh doanh
hiệu quả hơn, những chiến lược sáng tạo hơn và hơn nữa phải có
một cấu trúc doanh nghiệp vững mạnh. Cấu trúc vốn và chi sử
dụng vốn tối ưu là một trong những tiêu chí quan trọng để đạt
được điều đó.
Biết quản trị cấu trúc vốn tốt sẽ giúp doanh nghiệp có tài chính
vững mạnh, dòng tiền lưu chuyển được tối ưu, đem lại hiệu quả
kinh doanh cao. Nếu ví doanh nghiệp như cơ thể người thì vốn
chính là máu, dòng vốn lưu thông linh hoạt rót vào từng bộ phận
trong doanh nghiệp một cách hợp lí đảm bảo trạng thái hoạt động
sung mãn nhất của các bộ phận.
Thị trường chứng khoán cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong
những năm 2006 - 2007 mở rộng hình thức vay vốn của doanh
nghiệp từ vay ngân hàng sang phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên từ
cuộc khủng hoảng năm 2008, nền kinh tế dần đi xuống kéo theo
sụt giảm đáng kể của thị trường chứng khoán những năm sau đó
(2010). Do vậy các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu rơi vào khó
khăn vì thiếu vốn. Quay lại thị trường tín dụng vay ngân hàng thì
không ổn vì lãi suất năm đó cũng khá cao, tiếp cận không dễ. Điều
này ảnh hưởng xấu đến giá trị doanh nghiệp.
Vì vậy nhóm chọn đề tài “Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử
dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC”
nhằm giúp tìm ra được cấu trúc vốn hợp lí để tối đa hóa được giá
trị doanh nghiệp, xây dựng được biện pháp quản lí dòng tiền hiệu
quả hơn nhằm tạo nên doanh nghiệp vững mạnh từ bên trong có
thể cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài quốc gia.
Đề tài gồm có ba chương nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Phân tích về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn của
công ty cổ phần đầu tư – thương mại SMC
Chương 3: Các biện pháp tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi phí
sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC
trong đó có sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính của công ty cổ
phần đầu tư thương mại SMC qua 2 năm 2007 và 2008 để làm ví
dụ phân tích.
Xin cảm ơn cô Yến Phượng đã hướng dẫn thực hiện tiểu luận này.
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU.............................................................1
1.
2.
3.
4.
5.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................1
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................1
PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................1
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN...............................................3
1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN...................................................3
1.2 CẤU TRÚC VỐN......................................................................4
1.2.1 Cấu trúc vốn là gì?...........................................................4
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn...............................4
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn.................................6
1.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn..........................7
1.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới doanh
nghiệp.......................................................................................7
1.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu..........................................................8
1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN..........................................................9
1.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì?................................................9
1.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn...............................................9
1.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn...................11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI
SMC...............................................................................13
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY.....................................13
2.1.1 Giới thiệu về công ty......................................................13
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển....................................14
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.................................16
2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của công ty..................................17
2.2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SMC...................18
2.2.1 Phân tích cấu trúc tài sản của công ty...........................18
2.2.2 Phân tích cấu trúc vốn của công ty................................20
2.2.3 Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi
ro của doanh nghiệp...............................................................32
2.2.4 Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp
................................................................................................37
2.2.5 Phân tích chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn và chi
phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp........................39
2.2.6 Nhận xét chung..............................................................42
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN VÀ HẠ THẤP
CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI SMC..........................................................45
3.1 NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH ..............46
3.2 GIẢM CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN.......................................................47
3.3 NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ.....................48
3.4 NHẬN DIỆN TÌNH TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO RỦI RO PHÁ SẢN
...................................................................................................48
KẾT LUẬN.......................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................52
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU SMC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY..............54
PHỤ LỤC 2: SMC: CÓ THỂ CHỐT LỜI Ở MỨC GIÁ HIỆN TẠI. 56
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những lí do đã được nhóm giới thiệu trong phần mở đầu. Xin được tóm
gọn lại như sau:
-
Hội nhập kinh tế toàn cầu đem lại lợi thế cũng như bất lợi cho các
doanh nghiệp Việt do sự cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp muốn
tồn tại vượt qua khó khăn phải có cấu trúc vững mạnh. Điều đó thể
hiện ở cấu trúc tài chính doanh nghiệp, cấu trúc vốn.
-
Doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu sẽ làm chủ được dòng tiền lưu
thông trong doanh nghiệp tạo tiền đề vững mạnh để tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp, tăng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-
Tiếp cận lý thuyết về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn theo cách
giản lược nhưng vẫn dễ hiểu.
-
Phân tích và nhận xét về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn của công
ty cổ phần đầu tư – thương mại SMC.
-
Đưa ra các biện pháp nhằm tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi phí sử
dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại SMC.
4. Phạm vi nghiên cứu
-
Hoạt động tổ chức vốn, đầu tư vốn và sử dụng chi phí tại công ty Cổ
Phần Đầu Tư Thương Mại SMC.
-
Tình hình tài chính của SMC trong năm 2007 – 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu
-
Sử dụng phương pháp phân tích định qua tính toán cơ bản để có cái
nhìn chung về cấu trúc vốn của SMC.
HỘI NGỘ
1
-
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích theo chiều sâu số liệu,
sau đó đưa nhận xét cho tình hình đang xảy ra.
-
Lấy số liệu thứ cấp từ bảng báo cáo tài chính của SMC và tiến hành
phân tích theo phương pháp bàn thí nghiệm.
HỘI NGỘ
2
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
* Tỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, dùng để đo lường khả năng
trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
-
Công thức:
Current Ratio =
-
Tài sảnlưu động
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa:
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có
hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt
không.
* Tỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
Một tỉ lệ chỉ ra liệu một công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho đi hay không.
-
Công thức:
Quick ratio =
-
Tài sản lưuđộng vàđầu tư ngắn hạn−Hàng tồnkho
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một
công ty có lành mạnh không.
* Tỉ số thanh toán tức thời
-
Công thức:
Tỉ số thanh toán tức thời =
Tiền
Nợ ngắn hạn
HỘI NGỘ
3
-
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Ý nghĩa: Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang
có của DN.
* ROA (Return on total assets)
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
-
Công thức:
ROA =
-
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Ý nghĩa: ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi
được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản).
* ROE (Return on common equyty)
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
-
Công thức:
ROE =
-
Lợi nhuận ròng
Vốn cổ phần thường
Ý nghĩa: Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so
sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo
khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
1.2 CẤU TRÚC VỐN
1.2.1 Cấu trúc vốn là gì?
Hiểu đơn giản tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sỡ hữu gọi là cấu trúc vốn. Cấu
trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán, đề cập tới cách
thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương án
kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu
và đi vay.
HỘI NGỘ
4
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn
-
Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn
định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi
sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy
động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại.
-
Cơ cấu tài sản
Tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản
cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó mà nó phải được
đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn).
Ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư một phần của nguồn vốn dài
hạn, còn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.
-
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn
chậm thì cơ cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm mỏ, khai thác,
chế biến…). Ngược lại những ngành nào có mức nhu cầu về loại sản
phẩm ổn định, ít thăng trầm vòng quay của vốn nhanh (dịch vụ, bán
buôn…) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng lớn.
-
Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động
Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để gia
tăng lợi nhuận doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người ta
thường chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại, khi
có doanh lợi nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ
sở hữu.
-
Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa phải chấp nhận sự
rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo
hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỷ
trong của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần 1 sự thay
HỘI NGỘ
5
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho
cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực.
-
Thái độ của người cho vay
Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn
nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sẽ trả
nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ
vốn vay quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của người cho vay, do đó chủ
nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác định cơ cấu vốn thông qua các
chỉ tiêu như: tỷ số nợ, tỷ số tự tài trợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số
đòn bẩy tài chính
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Trong 100 đồng tổng vốn thì doanh
Tỷ số nợ =
Nợ
×
Tổng vốn
100%
nghiệp sử dụng bao nhiêu đồng nợ, tỷ số
nợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn
nghiêng về nợ.
Trong 100 đồng tổng vốn thì có bao nhiêu
Tỷ số tự tài trợ
đồng vốn chủ sở hữu, tỷ số tự tài trợ lớn
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng vốn
×
100%
hơn 50% cho biết trong cơ cấu vốn
doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn chủ sở
hữu hơn so với nợ.
Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì gánh bao
Hệ số nợ trên vốn chủ
Nợ
sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
nhiêu đồng nợ, nếu hệ số này lớn hơn 1
nghĩa là cơ cấu vốn nghiêng về nợ, khả
năng đảm bảo thanh toán nợ thấp và
ngược lại.
HỘI NGỘ
6
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Tổng vốn của doanh nghiệp gấp bao
Hệ số đòn bẩy tài chính
nhiêu lần so với vốn chủ sở hữu, khi hệ
số đòn bẩy tài chính lớn hơn 2 nghĩa là
=
Tổng vốn
Vốn chủ sỡ hữu
trong cơ cấu vốn, nợ sử dụng nhiều hơn
so với vốn chủ sở hữu, tức cấu trúc vốn
nghiêng về nợ.
Dựa vào các chỉ tiêu về cấu trúc vốn, chủ nợ thấy được mức độ an toàn
đối với những món nợ đã cho vay.
Về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư hoạt động
kinh doanh chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ được lợi là vẫn nắm
được quyền kiểm soát với một số vốn đóng góp rất ít hoặc không cần góp
thêm vốn.
Đối với nhà đầu tư, một doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì rủi ro tài chính
cao, vì vậy họ sẽ đòi hỏi suất sinh lời lớn hơn để có mức đền bù tương
xứng với những rủi ro này và ngược lại.
Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là điều mong muốn của các
chủ nợ, chủ sở hữu và nhà đầu tư nhưng ngược lại họ không thích rủi ro;
vì vậy các quyết định tài chính cần được xem xét dựa trên sự cân bằng
giữa lợi nhuận và rủi ro.
1.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà kinh tế tài chính quan tâm và
dành nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính
tại doanh nghiệp việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho
những câu hỏi sau:
- Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lí và có lợi cho doanh
nghiệp?
- Nên vay nợ hay là không?
HỘI NGỘ
7
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
Khi hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời
cho những câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn
nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận cho
cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
1.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới doanh
nghiệp
Như đã phân tích, cấu trúc vốn bao gồm: phần nợ và phần vốn.
Nợ: Ưu và khuyết điểm
Khi dùng nợ thì lãi suất phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các
hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Vì thế tăng giá trị của doanh
nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế thu nhập cá
nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay trở thành yếu điểm.
Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sỡ hữu.
Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi đó công
ty sẽ rơi vào tình trạng tài chánh không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro khác.
Vốn: Ưu và khuyết điểm
Khuyết điểm của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ
và cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn càng cao hơn.
Khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sỡ hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng
của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành công ty càng lớn.
Tuy vậy vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với nợ và
giữ cho công ty ở trong tình trạnh tài chánh lành mạnh. Một lý do để các nhà đầu tư tăng
vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại (overprice). Phát
hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chánh cho công ty, và thực chất là tăng
phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu.
HỘI NGỘ
8
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
1.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu
* Định nghĩa: Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó, doanh nghiệp có
chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất có nơi còn gọi đó là việc
đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh nghiệp.
* Phương pháp xác định cấu trúc vốn tối ưu:
- Phương pháp tính chỉ số chi phí vốn bình quân WACC (Weighted Average
Cost of Capital): Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn hợp lý là cơ
cấu có chỉ số WACC nhỏ nhất (có so sánh với mức trung bình trong
ngành).
- Phương pháp xác định mức vay nợ ngắn hạn trung bình: Trong cơ cấu
nguồn vốn, để đảm bảo an toàn, nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu +
vay dài hạn) phải đủ để cover được Tài sản dài hạn.
- Phương pháp tái cấu trúc vốn.
1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
1.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì?
Chi phí sử dụng vốn cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng
nguồn tài trợ, đó là nợ vay cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần
thường và doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho
các dự án đầu tư mới.
Chi phí sử dụng vốn được xem như là một liên kết giữa quyết định tài trợ
và quyết định đầu tư.
Chi phí sử dụng vốn trở thành một “tỷ suất rào cản” (hurdle rate) mà
doanh nghiệp phải đạt được từ một dự án đầu tư trước khi nó sẽ làm gia
tăng tài sản của cổ đông. Thuật ngữ chi phí sử dụng vốn thường được sử
dụng thay thế với tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của doanh nghiệp, tỷ suất rào
cản cho các đầu tư mới, tỷ suất chiết khấu để đánh giá đầu tư mới và cơ
hội phí của sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn là một khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến
chiến lược tài trợ của một doanh nghiệp,là cầu nối quan trọng giữa các
quyết định đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị
tài sản của các chủ sở hữu theo yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị
trường.
HỘI NGỘ
9
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
1.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn
1.2.3.1 Chi phí của nợ
Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên
chi phí nợ sau thuế:
Chi phí sử dụng nợ sau thuế = rD (1 - T)
Với T là thuế suất thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thực của vay nợ dài hạn sẽ thấp hơn bất kì của nguồn tài trợ dài
hạn nào khác bởi vì khả năng hưởng lợi từ lá chắn thuế của chi phí lãi
vay.
1.2.3.2 Chi phí cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt
trong một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ nhận được cổ tức cố
định đã được công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được
phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường . Vì cổ phần ưu đãi là
một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát hành các cổ
phần ưu đãi là vĩnh viễn. Một đặc điểm quan trọng quan trong của cổ
phần ưu đãi là cổ tức của nó.
Tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi re :
re =
I
Pb
Pb: giá bán cổ phiếu mới đã trừ chi phí phát hành.
I: Lợi tức cổ phần ưu đãi.
1.2.3.3 Chi phí của lợi nhuận giữ lại
Nếu thu nhập không được giữ lại, nó sẽ được thanh toán dưới dạng cổ tức
cho các cổ đông thường. Do vậy chi phí của thu nhấp giữ lại, đối với một
doanh nghiệp tương tự như chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
Do vậy chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại (ký hiệu r e) được tính ngang
bằng với chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
P0 =
D1
r e−g
hay
re =
D1
+g
P0
HỘI NGỘ 10
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Và
r e =r f +β(r m−r f )
1.2.3.4 Chi phí vốn cổ phần mới
Chi phí sử vốn từ phát hành mới cổ phần thường rne
Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường được xác định
bằng cách tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần thường sau khi xem xét
đến cả yếu tố định giá thấp hơn lẫn chi phí phát hành mới.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới có thể được tính toán
bằng cách xác định doanh thu phát hành thuần sau khi tính đến yếu tố
bán dưới giá thị trường và trừ đi chi phí phát hành. Sử dụng mô hình định
giá tăng trưởng đều tính re.
re: chi phí sử dụng vốn cổ phần thuờng hiện hữu
P’0 doanh thu phát hành thuần.
Ta có công thức tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới
như sau:
re =
D1
P'0
+g
Vì doanh thu phát hành thuần P’0 luôn nhỏ hơn giá trị thị trường hiện tại
P0 nên chi phí sử dụng vốn cổ phẩn thường phát hành mới, r ne bao giờ
cũng lớn hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần thường hiện hữu re.
1.2.3.5 WACC - Chi phí vốn trung bình có trọng số
Là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn dài trợ dài hạn mà
doanh nghiệp đang sử dụng .
Khi chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt đã được xác định
thì chi phí sử dụng vốn bình quân có thể được tính toán bằng cách nhân
lần lượt các chi phí riêng biệt với tỷ lệ phần trăm tỷ trọng vốn tương ứng
của chúng trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, sau đó lấy tổng các giá
trị theo tỷ trọng này và ta có được chi phí sử dụng vốn bình quân như sau
:
WACC =
W r
j j
Trong đó:
+ wj: Tỷ lệ % nguồn tài trợ j trong cấu trúc vốn
HỘI NGỘ 11
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
+ rj: Chi phí sử dụng nguồn vốn j sau thuế.
Trong đó cần lưu ý :
-
Tổng tỷ trọng các nguồn tài trợ riêng biệt phải bằng 1.
-
Tỷ trọng vốn cổ phần thường W e được nhân với hoặc chi phí của
thu nhập giữ lại , re, hoặc chi phí sử dụng vốn cổ phần thường
phát hành mới, rne.
-
Chi phí sử dụng vốn bình quân của một doanh nghiệp sẽ thay đổi
khi quy mô của nguồn tài trợ gia tăng. Vì khi qui mô nguồn tài trợ
tăng thêm thì chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt
sẽ gia tăng và từ đó dẫn đến kết qủa là chi phí sử dụng vốn bình
quân tăng..
-
Một trong những yếu tố khác làm cho chi phí sử dụng vốn bình
quân của doanh nghiệp gia tăng liên quan tới việc sử dụng vốn cổ
phần thường. Tỷ lệ tài trợ mới bằng nguồn vốn cổ phần thường sẽ
được tận dụng tối đa từ thu nhập giữ lại sẳn có cho đến khi sử
dụng hết và sau đó các doanh nghiệp sẽ tài trợ bằng vốn cổ phần
thường phát hành mới.
1.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn
Phân tích chi phí vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng
đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các
nguồn vốn, khả năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích
tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn, phân tích
nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các
phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
HỘI NGỘ 12
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ
SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ –
THƯƠNG MẠI SMC
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Nằm ở vị trí chiến lược, đối diện cầu Sài Gòn, cửa ngõ phía đông của TP.HCM, trụ sở chính
của SMC được xây dựng với 8 tầng lầu theo kiến trúc hiện đại, thân thiện với môi trường và
là trung tâm điều hành hoạt động phân phối thép chuyên nghiệp của toàn hệ thống SMC.
Tên giao dịch:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
SMC
Tên viết bằng tiếng nước SMC TRADING INVESTMENT JOINT STOCK
ngoài:
COMPANY
Tên viết tắt:
SMC J.S.C
Địa chỉ:
396 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh,
TP.HCM
Điện thoại:
(08) 3899 2299
Fax:
(08) 3898 0909
Website:
http://www.smc.vn
Email:
[email protected]
Ngày thành lập:
19/8/2004
Số GPĐKKD:
0303522206
Vốn điều lệ:
295.183.610.000 đồng
* Giấy CNĐKKD: 4103002772 do Ph.ng ĐKKD, Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp cho
đăng ký lần đầu ngày 18/10/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 23/09/2005, đăng ký thay
đổi lần thứ 2 ngày 18/08/2006.
HỘI NGỘ 13