Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Tiểu luận quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trường tiểu học bình phước a...

Tài liệu Tiểu luận quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trường tiểu học bình phước a

.DOC
23
280
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA Lớp bồi dưỡng CBQL trường tiểu học Vĩnh Long 4 TEÂN TIEÅU LUAÄN QUAÛN LYÙ HOAÏT ÑOÄNG CUÛA TOÅ CHUYEÂN MOÂN TRÖÔØNG TIEÅU HOÏC BÌNH PHÖÔÙC A HỌC VIÊN: TRẦN NGỌC LUÂN VĨNH LONG, THÁNG 01/2013 1 MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG 1. Mục lục 2. I. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN 1 3. 1. Lý do pháp lý 1 4. 2. Lý do về lý luận 1 5. 3. Lý do thực tiễn 2 6. 4. Tính cấp thiết của đề tài đã chọn 2 7. II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ 2 CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH PHƯỚC A 8. 1. Giới thiệu khái quát về trường Tiểu học Bình Phước A 2 9. 2. Thực trạng tổ chuyên môn của Trường Tiểu học Bình Phước A 3 10. 3. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của các tổ chuyên 5 môn 11. 4. Những việc làm của bản thân để quản lí hoạt động tổ chuyên 4 môn. 12. III. CÁC KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐỂ VẬN DỤNG NHỮNG 10 ĐIỀU ĐÃ HỌC TRONG CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO 13. 1. Các hoạt động dự kiến trong 1 tháng tới 10 14. 2. Các hoạt động dự kiến trong 3 tháng tới 13 15. 3. Các hoạt động dự kiến trong 1 năm tới 15 16. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 17 17. 1. Kết luận 17 18. 2. Kiến nghị 18 19. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 I. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN 1. Lý do pháp lý Có thể nói, hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động chuyên môn. Các tổ chuyên môn là tổ chức quan trọng và nòng cốt trong các nhà trường nói chung, nhà trường tiểu học nói riêng. Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở gắn bó với người giáo viên giảng dạy. Ở đây diễn ra mọi hoạt động có liên quan đến toàn bộ hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên. Tổ chuyên môn cũng là nơi người giáo viên có thể chia sẻ mọi tâm tư, nguyện vọng cũng như những vấn đề có liên quan đến nghề nghiệp, đời 2 sống vật chất và tinh thần của mình. Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có vai trò quyết định cho sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển giáo dục nói chung. Có thể nói hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học của các trường tiểu học. Do đó, quản lí hoạt động chuyên môn là nhiệm vụ hàng đầu, là trọng tâm trong quá trình quản lí của người hiệu trưởng. Điều 18: Điều lệ Trường Tiểu học quy định nhiệm vụ của tổ chuyên môn như sau: 1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó. 2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn: a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục; b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường; c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. 3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc. 2. Lý do về lý luận Tổ chuyên môn là tổ chức hình thức nghề nghiệp đã có từ lâu trong nhà trường. Đây là cơ sở trực tiếp nhất với các hoạt động của giáo viên. Tổ chuyên môn là một tổ chức trong nhà trường, tập hợp các giáo viên có cùng chuyên môn giúp họ hành động theo mục tiêu thống nhất. Hoạt động của tổ chuyên môn là tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ của mình trong quá trình dạy học – giáo dục. Thông qua hoạt động chuyên môn, hiệu trưởng sẽ nắm được sâu sát hoạt động của giáo viên, phát huy cao độ sự thống nhất giữa hiệu trưởng với các thành viên trong tập thể sư phạm. Vì vậy tăng cường chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn là mối quan tâm thường xuyên của hiệu trưởng. 3. Lý do thực tiễn Qua quan sát thực tế và kiểm tra cho thấy hoạt động của tổ chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, chiếu lệ kém hiệu quả chưa đảm bảo được khâu trung gian giữa ban giám hiệu với giáo viên. Hoạt động của tổ chuyên môn chưa đi vào thực chất để nâng cao chất lượng dạy học. Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa có sức thuyết phục nên không thu hút được sự quan tâm trao đổi của giáo viên. Nội dung đưa ra trao đổi chưa phong phú, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm 3 đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ; những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận. 4. Tính cấp thiết của việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Tổ chuyên môn là hình thức tổ chức nghề nghiệp đã có từ lâu trong nhà trường. Đây là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất với các hoạt động của giáo viên. Tổ chuyên môn là một tổ chức trong nhà trường, tập hợp các giáo viên có cùng chuyên môn giúp họ hành động theo mục tiêu thống nhất. Hoạt động của tổ chuyên môn là tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ của mình trong quá trình dạy học – giáo dục. Do đó để quản lý tốt các hoạt động của tổ chuyên môn, người hiệu trưởng phải làm tốt chức năng của mình nhất là công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đánh giá. Thông qua tổ chuyên môn, hiệu trưởng sẽ nắm được sâu sát hoạt động của giáo viên, phát huy cao độ sự thống nhất giữa hiệu trưởng với các thành viên trong tập thể sư phạm. Từ đó xây dựng biện pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng của tổ chuyên môn. Hoạt động của tổ chuyên môn có chất lượng sẽ giúp cho hiệu trưởng lập lại trật tự, kỹ cương, nề nếp trong lĩnh vực giảng dạy - giáo dục trong nhà trường. Qua nhiều năm công tác ở trường tiểu học, từ giáo viên đến tổ trưởng chuyên môn, rồi là phó hiệu trưởng, bản thân tôi thấy rõ vai trò quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động của tổ chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng dạy học là rất cần thiết. Vì vậy tăng cường chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn của hiệu trưởng trong nhà trường là vấn đề cấp thiết và đáng quan tâm nhất nếu làm tốt công tác này thì chất lượng giảng dạy - giáo dục của nhà trường sẽ được nâng lên. Từ thực tế nêu trên tôi đã chọn đề tài: Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Trường Tiểu học Bình phước A, xã Bình Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH PHƯỚC A. 1. Giới thiệu khái quát về Trường Tiểu học Bình Phước A Trường có diện tích rộng 3920m2, sân chơi được lót đal, có cây xanh bóng mát. Đủ phòng học, phòng học được trang trí sạch, đẹp. Được sự quan tâm đầu tư hỗ trợ cả về tinh thần lẫn vật chất của Đảng ủy, chính quyền địa phương, sự phối hợp nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể. Ban đại diê ên cha mẹ học sinh của trường ủng hộ và phối kết hợp chặt chẽ, tích cực với các hoạt đô êng của nhà trường. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay như: thiếu phòng chức năng, … Vẫn còn nhiều gia đình phụ huynh thiếu quan tâm chăm lo cho con em mình, khoán trắng việc giáo dục, dạy dỗ cho nhà trường, gây khó khăn rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng học tập. 1.1. Trường lớp và học sinh: 4 Trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Trường có 12 phòng cấp 4. Trong đó 10 phòng học cho lớp 2 buổi/ngày, 2 phòng dùng làm văn phòng và phòng thư viện. Tổng số HS là 248 em. Lớp có đông HS nhất là 31 em, có ít HS nhất là 18 em. Bình quân 24,8 em/lớp. Học sinh có nền nếp học tập và sinh hoạt khá ổn định, chấp hành tốt nội quy của nhà trường, 5 nhiệm vụ của học sinh Tiểu học và 5 điều Bác Hồ dạy. Một số HS tiếp thu bài chậm, chữ viết chưa đẹp. Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% . Lớp học được thiết kế khoa học, đủ đồ dùng phương tiện, có hệ thống đèn chiếu sáng, quạt điện, thuận lợi cho thầy và trò học tập trong mọi điều kiện thời tiết. Về đồ dùng, thiết bị dạy học cơ bản đáp ứng được hoạt động dạy và học. Học sinh có đủ sách giáo khoa và dụng cụ học tập. 1.2. Giáo viên: Năm học 2012 - 2013, Trường Tiểu học Bình Phước A có 10 giáo viên dạy lớp; 01 chuyên Thể dục; 01 chuyên Anh văn; 01 chuyên Âm nhạc; 01 chuyên Mĩ thuật. 100% GV, NV đạt trình độ chuẩn (trong đó trên chuẩn 18) GV đạt danh hiệu GVG cấp tỉnh 8/13GV dạy lớp, chiếm 61% GVG trường 01/13 chiếm 7,7%. Giáo viên đủ về số lượng và chất lượng tương đối đồng đều, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, nâng cao chất lượng giáo dục. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và công tác. 2. Thực trạng tổ chuyên môn của Trường Tiểu học Bình Phước A 2.1. Các tổ chuyên môn ở Trường Tiểu học Bình Phước A Trường có hai tổ chuyên môn: Tổ 1 gồm các khối lớp 1, 2, 3 và tổ 2 gồm các khối lớp 4, 5. Tổ 1: Gồm 09 thành viên; 02 giáo viên dạy lớp một, 02 giáo viên dạy lớp hai và 02 giáo viên dạy lớp ba, 01 giáo viên chuyên Anh văn, 01 giáo viên chuyên Mĩ thuật. Tổ trưởng cô Nguyễn Thị Phương Đào dạy lớp hai, tổ phó cô Nguyễn Thị Bảy dạy lớp một. Tất cả giáo viên có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ cao đẳng 01, đại học 08, giáo viên giỏi cấp tỉnh 03. Đa số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Tổ 2: Có 09 thành viên; 02 giáo viên dạy lớp bốn và 02 giáo viên dạy lớp năm, 01 tổng phụ trách, 01 giáo viên phổ cập, 01 giáo viên Âm nhạc, 01 giáo viên thể dục và 01 cán bộ thư viện – thiết bị. Tổ trưởng cô Trần Ngọc Ngân Hà dạy lớp năm. Tổ phó thầy Lê Trường Chinh dạy lớp năm. 5 Tất cả giáo viên có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ cao đẳng 04, đại học 05, giáo viên giỏi cấp tỉnh 02 và 01 giáo viên giỏi cấp trường. Đa số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. 2.2. Các hoạt động của tổ chuyên môn Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc. Nội dung còn sơ sài nên không thu hút được giáo viên. Vấn đề đưa ra trao đổi chưa đi sâu vào trọng tâm, chưa phong phú, những vấn đề mới và khó ít được đưa ra bàn bạc, thảo luận và tháo gỡ. Vì vậy không khí buổi họp thường im lặng thiếu sôi nổi, sinh động. Thời gian sinh hoạt tổ thường rất ngắn khoảng 30- 40 phút, đôi lúc còn họp vào buổi trưa hoặc vào giờ ra chơi chủ yếu là đọc chép, nội dung thường là nhận xét đánh giá sơ lược công tác tháng qua, phổ biến công tác tháng tới. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn chưa tổ chức cho giáo viên thảo luận những vấn đề mới và khó trong chương trình. Thống nhất những vấn đề trọng tâm, chưa dự kiến được những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình và dự kiến biện pháp giải quyết khả thi theo khả năng của giáo viên trong tổ chuyên môn. Một số giáo viên chưa nắm chương trình toàn cấp chưa thấy được vị trí và yêu cầu về trình độ kiến thức mà khối mình cần đạt. Từ đó không xác định những vấn đề cần tập trung rút kinh nghiệm cho bản thân hoặc cần thảo luận ở tổ chuyên môn. Đầu năm học tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên trong tổ trao đổi những vấn đề liên quan đến việc chuẩn bị cho giảng dạy có định hướng chung thống nhất trong tổ và những việc phải làm của tổ trong cả năm nhưng còn chung chung chưa cụ thể, rõ ràng. Tổ chức thảo luận nội dung chương trình để phát hiện những vấn đề khó khi dạy, phân tích các phương pháp có thể vận dụng nhưng chưa nêu rõ những chỗ mạnh, chỗ yếu của mỗi phương pháp. Tổ chức làm đồ dùng dạy học nhưng phong trào chưa mạnh, giáo viên chủ yếu chỉ làm lại những đồ dùng đã cũ, hư mang tính chất thay thế thiếu sự sáng tạo không sử dụng được cho nhiều môn học. Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra việc soạn bài của giáo viên hai tuần một lần nhưng chưa mạnh dạn nhận xét, góp ý một cách cụ thể để giúp giáo viên rút kinh nghiệm soạn bài tốt hơn. Tổ trưởng chuyên môn chưa xây dựng kế hoạch dự giờ của tổ trong cả năm học. Tổ chức việc dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy của giáo viên trong phạm vi tổ còn hạn chế. Tổ chức thao giảng về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học: có đánh giá, rút kinh nghiệm nhưng chưa thật tốt, chỉ nhận xét ưu khuyết điểm của tiết dạy chưa làm tốt công tác tư vấn, thúc đẩy. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Tổ trưởng chuyên môn căn cứ vào kế hoạch năm học của tổ, phân công giáo viên phụ trách từng hoạt động. Nhưng giáo viên chưa 6 tích cực tham gia do xem nhẹ các hoạt động này, chủ yếu giao phó cho tổng phụ trách nên phong trào chưa mạnh, chất lượng chưa cao. Sau mỗi đợt kiểm tra tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Giáo viên thực hiện chưa liên tục chỉ thực hiện khi gần đến ngày kiểm tra định kì, do đó vẫn còn học sinh yếu và học sinh giỏi chưa nhiều. Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đúng quy định. 3. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của các tổ chuyên môn a/ Thuận lợi: Được sự quan tâm của hiệu trưởng, 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, giáo viên giỏi các cấp trên 60%. Tổ chuyên môn có kế hoạch năm, tháng, tuần và đủ hồ sơ sổ sách theo quy định. Mỗi tháng họp tổ 2 lần. b/ Khó khăn: Tổ chuyên môn chưa làm tốt chức năng là cánh tay nối dài của Ban Giám hiệu về hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh. Việc chuẩn bị (Kế hoạch) cho buổi sinh hoạt chuyên môn chưa khoa học, nội dung sinh hoạt còn sơ sài. Tổ trưởng đánh giá tình hình hoạt động tháng qua và đưa ra kế hoạch hoạt động tháng tới. Đa số thành viên trong tổ chưa mạnh dạn trao đổi về chuyên môn, nặng về hỏi đáp ít tranh luận và ít đóng góp ý kiến của mình về hoạt động chuyên môn. Xác định mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành một buổi sinh hoạt chuyên môn chưa rõ ràng còn theo vụ việc, chưa sáng tạo, đổi mới phương pháp hoạt động của tổ chuyên môn nên tạo sự nhàm chán cho các thành viên trong tổ. Sự chuẩn bị về nội dung của các thành viên trước buổi họp còn hạn chế. Minh chứng cho buổi họp chỉ được cô đọng bằng biên bản của tổ nên những giải pháp tốt, những ý kiến hay của các thành viên chưa được nhân rộng hoặc áp dụng thí điểm. Trong buổi sinh hoạt ít tuyên truyền, phổ biến những vấn đề về chủ trương, đường lối về giáo dục, … Các tổ trưởng chưa được tập huấn, chưa được tiếp cận các tài liệu về lãnh đạo, về quản lý. 4. Những việc làm của bản thân để quản lí hoạt động tổ chuyên môn 4.1. Chỉ đạo tổ trưởng xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn Kế hoạch tổ chuyên môn được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường. Khi xây dựng cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường, tình hình đội ngũ giáo viên, điều kiện về cơ 7 sở vật chất và thực tiễn học sinh trong tổ. Trong kế hoạch tổ chuyên môn thì nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là một phần quan trọng. Nội dung này phải thể hiện được những công việc cần làm cho cả năm học và bổ sung những vấn đề nhà trường chỉ đạo hoặc nảy sinh như tăng cường biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu sau mỗi lần kiểm tra định kì; dạy học theo nhóm đối tượng học sinh, theo nhóm sở thích; những vấn đề giáo viên chưa nắm vững hoặc gặp khó khăn trong quá trình giảng dạy đặc biệt quan tâm đến những giáo viên mới ra trường hoặc năng lực chuyên môn còn hạn chế. Năm học này, tôi chỉ đạo tập trung vào các vấn đề: Tiếp tục thực hiện các nội dung của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học; ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học; dạy học hòa nhập đối với học sinh khuyết tật. Tôi chỉ đạo tổ trưởng nghiên cứu về giáo viên của tổ, những giáo viên nào năm trước đã ở tổ và năm nay mới bổ sung, đặc điểm của mỗi giáo viên đó, nghiên cứu hồ sơ năm trước tổ đã làm được những chuyên đề nào, chuyên đề nào đã áp dụng thành công, chuyên đề nào cần tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh, cần tổ chức mới những chuyên đề nào. 4.2. Bồi dưỡng cho tổ trưởng tổ phó tổ chuyên môn Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn thường là những giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, có sức khỏe tốt, được hiệu trưởng tin tưởng, giáo viên tin cậy nhưng lại chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí như hiệu trưởng hay phó hiệu trưởng. Vì vậy tôi quan tâm đến bồi dưỡng năng lực tổ chức, chỉ đạo chuyên môn trong tổ. Đó là các kiến thức, kĩ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ theo năm học, tháng, tuần; bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ: kiểm tra hồ sơ sổ sách, việc thực hiện chương trình, thời khóa biểu của các thành viên trong tổ; kiểm tra hiệu quả giáo dục của các thành viên trong tổ; kiểm tra việc sử dụng sách, thiết bị dạy học của các thành viên trong tổ; tham gia kiểm tra toàn diện giáo viên theo sự điều động của hiệu trưởng nhà trường. Bồi dưỡng kĩ năng đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành một buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức một chuyên đề, một cuộc thi trong tổ; một số kĩ năng ra đề kiểm tra cho học sinh trong các đợt kiểm tra định kì, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ đúng người, đúng việc; kiểm tra, đôn đốc để điều chỉnh và giúp đỡ giáo viên một cách kịp thời. Biện pháp bồi dưỡng là: Yêu cầu tổ trưởng nắm vững các văn bản chỉ đạo, nắm vững chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản các môn học của các lớp thuộc khối lớp trong tổ phụ trách. Những vấn đề nào chưa hiểu thì tôi giải thích bổ sung trên nguyên tắc tự bồi dưỡng là chủ yếu. 4.3. Tư vấn cho tổ trưởng về nội dung sinh hoạt chuyên môn, thiết kế và tiến hành một buổi sinh hoạt chuyên môn 4.3.1 Nội dung, cấu trúc sinh hoạt tổ chuyên môn 8 Năm học 2013 -2014, tôi chỉ đạo và tư vấn cho tổ trưởng sinh hoạt chuyên môn tập trung vào các vấn đề thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức lớp học phù hợp với từng đối tượng học sinh, phát huy tính tích cực trong lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh, đánh giá xếp loại học sinh, dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức chuyên đề, sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, rèn viết đúng chính tả, rèn viết chữ đẹp; nội dung giáo dục địa phương. Học tập, bồi dưỡng chuyên môn bằng các hình thức khác như đọc sách trong thư viện nhằm tăng vốn hiểu biết của giáo viên, nghiên cứu các bài viết, các chuyên đề trên các tạp chí Giáo dục, khai thác thông tin trên mạng và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong và ngoài trường. Nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo, tìm hiểu tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương bổ trợ kiến thức cho giáo viên. Dành quỹ thời gian cố định cho việc học tập các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành. Ưu tiên cho những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Chú trọng đến kĩ năng tổ chức giờ dạy, phối hợp các phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh học tập tích cực, tự giác, chủ động và phát huy được khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Tôi chỉ đạo mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn thường gồm có 2 hoặc 3 phần. Phần đầu là đánh giá công tác tháng qua và triển khai công tác tháng tới. Phần chính là sinh hoạt chuyên môn. Phần thứ ba là các hoạt động bổ trợ kiến thức cho giáo viên. Tổ trưởng chủ động thiết kế nội dung, trình duyệt với lãnh đạo nhà trường trước một tuần. Khi đó, tôi mới tư vấn cho tổ trưởng về nội dung để đảm bảo tính kế hoạch của nhà trường. Coi trọng sự chủ động, sáng tạo của tổ trưởng và giáo viên trong tổ chứ không áp đặt phải sinh hoạt về nội dung gì. 4.3.2 Một số nội dung dự kiến triển khai nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn. Nội dung 1. Thảo luận những văn bản chỉ đạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục để nắm vững và vận dụng vào thực tiễn công tác. Thảo luận, tìm biện pháp có hiệu quả để phụ đạo học sinh yếu hoàn thành kiến thức, kĩ năng cơ bản, sử dụng thiết bị dạy học, cách hình thành động cơ học tập cho học sinh, thiết kế phiếu học tập … Nội dung 2. Đánh giá mức độ nắm kiến thức, kĩ năng môn đánh giá bằng điểm số sau mỗi kì kiểm tra định kì. Tôi chỉ đạo các tổ và giáo viên thống kê từng kiến thức, kĩ năng một ở mức độ học sinh đạt được, từ đó bàn biện pháp tăng cường bồi dưỡng, giúp đỡ để học sinh tiến bộ. Nội dung 3. Tổ chức chuyên đề Chuyên đề là vấn đề chuyên môn được nghiên cứu sâu cả về lí luận và thực tiễn, được xem xét toàn diện và thực hiện trong một thời gian tương đối dài, các biện 9 pháp đưa ra phải được kiểm chứng trước khi báo cáo và áp dụng. Chuyên đề thường xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác như dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, dạy học theo nhóm đối tượng học sinh… Chuyên đề phải có báo cáo bằng văn bản, có thể được dạy minh hoạ tùy theo nội dung. Các chuyên đề dự định làm trong năm học phải được xây dựng, dự kiến từ đầu năm học, phân công người thực hiện. Báo cáo chuyên đề phải được gửi đến các thành viên nghiên cứu trước 3- 5 ngày. Nội dung 4. Cả tổ chuyên môn dự giờ 1 tiết, rút kinh nghiệm một cách tỉ mỉ, cụ thể từ lí luận phương pháp dạy học đến điều kiện trang thiết bị dạy học, tình hình thực tế của học sinh trong tổ. Nghiên cứu, thảo luận một số tiết dạy khó trong 2 tuần kế tiếp. Nội dung 5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Căn cứ tình hình thực tế, tôi chỉ đạo làm từ bước khởi điểm, đó là bồi dưỡng cho giáo viên đã biết soạn thảo văn bản tập soạn giáo án điện tử, khi đã tương đối thành thạo tôi chỉ đạo thảo luận, trao đổi kĩ thuật làm sao cho nhanh, dễ sử dụng. Khai thác mạng tìm tư liệu phục vụ giảng dạy. 4.4. Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn và đánh giá sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tháng, hàng kì Mỗi tháng tôi tham gia sinh hoạt cùng một tổ chuyên môn một lần. Khi tham gia sinh hoạt tôi đóng vai trò là thành viên để tạo không khí bình đẳng, dân chủ, thân thiện trong buổi sinh hoạt, không áp đặt ý kiến của mình, không đánh giá ý kiến của người khác, lắng nghe ý kiến của mọi thành viên với thái độ trân trọng. Tôi cũng nhận một phần việc như chuẩn bị tài liệu, báo cáo, phân tích hoặc làm rõ một số điểm mới đối với những văn bản chỉ đạo …, hỗ trợ giáo viên khi cần thiết. Trong quá trình dự sinh hoạt, tôi ghi chép các nội dung chính, hoặc những vấn đề mà giáo viên còn vướng mắc. Từ những thông tin thu thập được sau mỗi lần dự sinh hoạt cùng các tổ, tôi góp ý cho tổ trưởng cần bổ sung những nội dung nào giáo viên còn thiếu còn yếu, phát huy thế mạnh, năng lực sở trường của giáo viên để có thể nghiên cứu sâu hơn. Trong các cuộc họp chuyên môn hàng tháng, tôi đều đánh giá hoạt động của các tổ chuyên môn. Đánh giá những việc đã làm được và những việc chưa làm được, đánh giá thi đua giữa các tổ. Tham mưu với Hội đồng thi đua khen thưởng đưa nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua tổ, thi đua cá nhân. Mỗi năm học có khen thưởng cho tổ chuyên môn làm tốt nhiệm vụ, khen thưởng cho nhóm giáo viên làm chuyên đề có giá trị. Khen thưởng đối với những cá nhân có nhiều đóng góp trong sinh hoạt tổ. Những việc làm đó có tác dụng điều chỉnh và bổ sung kế hoạch tổ chuyên môn và việc sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, có hiệu quả hơn. 10 11 III. KẾẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VẬN DỤNG NHỮNG ĐIẾỀU ĐÃ HỌC TRONG CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO Ở TRƯỜNG 1. Các hoạt động dự kiếến thực hiện trong 1 tháng tới TT TẾN CÔNG VIỆC KẾẾT QUẢ CẦỀN ĐẠT 1. Xây dựng kếế Cụ thể hóa nhiệm vụ năm 1 hoạch học, chi tếết, khả thi thực 1 chuyến môn hiện tôết nhiệm vụ năm học theo tuâần, 2013 – 2014. tháng, năm. dựng Đảm bảo tổ chức hoạt động khóa học tập của học sinh trong suôết tuâần lếễ và trong môễi ngày học một cách nhịp nhàng, đúng đăến vếầ mặt sư phạm. duy trì mức độ cao nhâết trong suôết năm học khả năng lao động của giáo viến và học sinh, tạo điếầu kiện cho giáo viến làm việc hợp lí và có năng suâết cao. NGƯỜI/ ĐƠN VỊ/ TỔ CHỨC PHÔẾI HỢP ĐIẾỀU KIỆN THỰC HIỆN RỦI RO/ KHÓ KHĂN/ CẢN TRỞ NẾẾU CÓ HƯỚNG KHĂẾC PHỤC RỦI RO Thời gian thực hiện kếế hoạch trùng với các kếế hoạch của câếp trến. Điếầu chỉnh thời gian thực hiện để hoàn thành kếế hoạch đếầ ra. Câần có đâầy đủ các tư Các tếết dạy của liệu sau: Kếế hoạch giáo viến chuyến môn của chuyến bị trùng. trường; bảng phân phôếi chương trình các môn học; danh sách phân công giáo viến theo môn, theo lớp; sôế lượng phòng học, thiếết bị dạy học. Điếầu chỉnh cho phù hợp, đảm bảo vếầ mặt sư phạm. Hiệu trưởng, Điếầu tra cơ bản, xác phó hiệu định tnh hình đâầu năm; trưởng, phân tnh hình và xác định mục tếu cho năm Tổ trưởng, học mới; viếết dự thảo giáo viến. kếế hoạch; hoàn chỉnh kếế hoạch. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viến, học sinh, cha mẹ học sinh. 2 Xây thời biểu. 3 Chỉ đạo tổ Kếế hoạch phải chính xác hóa Tổ trưởng, Hiệu trưởng cung câếp Chưa xây dựng Trao đổi thảo 12 TT TẾN CÔNG VIỆC KẾẾT QUẢ CẦỀN ĐẠT NGƯỜI/ ĐƠN VỊ/ TỔ CHỨC PHÔẾI HỢP ĐIẾỀU KIỆN THỰC HIỆN RỦI RO/ KHÓ KHĂN/ CẢN TRỞ NẾẾU CÓ HƯỚNG KHĂẾC PHỤC RỦI RO luận đưa ra chương trình hành động khả thi. chuyến môn xây dựng kếế hoạch năm học. và cụ thể hóa các nhiệm vụ giáo viến, phó và chỉ tếu của kếế hoạch hiệu trưởng, chuyến môn và kếế hoạch hiệu trưởng. năm học của nhà trường cho phù hợp. những thông tn căn bản và trao đổi với tổ trưởng những căn cứ câần thiếết để xây dựng kếế hoạch (văn bản vếầ chương trình, nhiệm vụ năm học; tnh hình thực tếế của nhà trường, của tổ; những yếu câầu của nhà trường đôếi với châết lượng dạy học giáo dục, … được chương trình hành động cụ thể phù hợp với thực tếế nhà trường. 4 Chỉ đạo các tổ chuyến môn tổ chức các hoạt động chuyến môn. Thực hiện đúng quy định chếế Tổ trưởng, độ sinh hoạt chuyến môn phó hiệu hàng tháng. Thực hiện đúng trưởng. kếế hoạch đã đếầ ra của trường và của tổ chuyến môn. Căn cứ vào các hoạt động của tổ chuyến môn, căn cứ vào yếu câầu trọng tâm trọng điểm của chương trình trong từng thời gian. Kếế hoạch bị Điếầu chỉnh thời động với các gian, đảm bảo hoạt động khác kếế hoạch. của trường và câếp trến 5 Xây dựng kếế Trao đổi kinh nghiệm giữa hoạch dự giờ các giáo viến nhăầm nâng cao của tổ trong châết lượng giáo dục. cả năm hiệu Dựa vào quy định sôế tếết tổ dự giờ của của hiệu giáo trưởng trong từng học kì, thời khóa biểu. Kếế hoạch dự Điếầu chỉnh thời giờ trùng với gian dự giờ. các hoạt động khác của nhà Phó trưởng, trưởng, viến 13 TT TẾN CÔNG VIỆC KẾẾT QUẢ CẦỀN ĐẠT NGƯỜI/ ĐƠN VỊ/ TỔ CHỨC PHÔẾI HỢP ĐIẾỀU KIỆN THỰC HIỆN RỦI RO/ KHÓ KHĂN/ CẢN TRỞ NẾẾU CÓ HƯỚNG KHĂẾC PHỤC RỦI RO trường và câếp trến. 6 Chỉ đạo tổ Nâng cao châết lượng giáo Phó chuyến môn dục trưởng, xây dựng kếế trưởng, hoạch bôầi viến. dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếếu. hiệu Xác định đôếi tượng, xây tổ dựng nội dung bôầi giáo dưỡng và phụ đạo, phân công giáo viến phụ trách, kiểm tra, đánh giá. 14 Giáo viến gặp khó khi chọn bài tập bôầi dưỡng học sinh giỏi. Giới thiệu và cung câếp sách tham khảo, tư vâến, kiểm tra hàng tuâần. 2. Các hoạt động dự kiếến thực hiện trong 3 tháng tới TT TẾN CÔNG VIỆC KẾẾT QUẢ CẦỀN ĐẠT NGƯỜI/ ĐƠN VỊ/ TỔ CHỨC PHÔẾI HỢP ĐIẾỀU KIỆN THỰC HIỆN RỦI RO/ KHÓ KHĂN/ CẢN TRỞ NẾẾU CÓ HƯỚNG KHĂẾC PHỤC RỦI RO 1 Thảo luận Thôếng nhâết những vâến đếầ trọng Giáo viến, tổ Văn bản chỉ những vâến đếầ tâm, giúp giáo viến thực hiện tôết trưởng. đạo, nội dung, mới và khó chương trình dạy học chương trình, trong chương SGK, SGV trình. Không tm được biện pháp giải quyếết những vâến đếầ mới và khó trong chương trình. Định hướng, trao đổi thảo luận giải quyếết vâến đếầ. 2 Dự kiếến những Dự kiếến biện pháp giải quyếết Giáo viến, tổ Văn bản chỉ Không tm được vâến đếầ có thể khả thi theo khả năng của từng trưởng. đạo, nội dung, biện pháp giải quyếết nảy sinh trong giáo viến. chương trình, những vâến đếầ có quá trình thực SGK, SGV; thực thể nảy sinh trong hiện chương tếế tnh hình quá trình thực hiện trình. trường. chương trình. Gợi ý, định hướng, trao đổi thảo luận giải quyếết vâến đếầ. 3 Nghiến cứu kĩ chương trình các khôếi lớp được phân công giảng dạy và nghiến cứu thếm chương Xác định những vâến đếầ câần tập Giáo viến, tổ Văn bản chỉ Các tổ nghiến cứu Kiểm tra, đánh trung rút kinh nghiệm cho bản trưởng. đạo, nội dung, mang tính châết đôếi giá. thân hoặc câần thảo luận trong chương trình, phó. tổ. Năếm chương trình để thâếy vị SGK, SGV toàn trí và yếu câầu vếầ trình độ kiếến câếp. thức mà khôếi mình câần đạt. 15 TT TẾN CÔNG VIỆC KẾẾT QUẢ CẦỀN ĐẠT NGƯỜI/ ĐƠN VỊ/ TỔ CHỨC PHÔẾI HỢP ĐIẾỀU KIỆN THỰC HIỆN RỦI RO/ KHÓ KHĂN/ CẢN TRỞ NẾẾU CÓ HƯỚNG KHĂẾC PHỤC RỦI RO trình toàn câếp. 4 5 Tổ chức cho Kiểm tra, đánh giá , xếếp loại học giáo viến sinh đúng quy định. nghiến cứu năếm vững các quy định kiểm tra, đánh giá, xếếp loại học tập của học sinh. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, giáo viến. Thông tư sôế: Đánh giá chưa đúng Theo dõi, kiểm 32/2009/TT/BG thực châết. tra. DĐT. Tổ chức trao đổi những vâến đếầ liến quan đếến việc chuẩn bị cho giảng dạy. Tổ trưởng, giáo viến, phó hiệu trưởng, hiệu trưởng. N ội dung, Giáo viến không đủ chương trình, tài liệu nghiến cứu. SGK, văn bản chỉ đạo vếầ việc soạn giảng; chuẩn kiếến thức kĩ năng… Đưa ra định hướng chung thôếng nhâết trong tổ. Giúp giáo viến chuẩn bị bài dạy có châết lượng tôết. + Xác định rõ mục đích yếu câầu của chương và từng bài, thôếng nhâết cả tổ. + Thảo luận kĩ nội dung, chương trình, phát hiện những vâến đếầ khó khi dạy, phân tích các phương pháp có thể vận dụng, 16 Những văn bản, tài liệu có liến quan. Cung câếp đâầy đủ tài liệu như: nội dung, chương trình, SGK, văn bản chỉ đạo vếầ việc soạn giảng; chuẩn kiếến thức kĩ năng… TT TẾN CÔNG VIỆC KẾẾT QUẢ CẦỀN ĐẠT NGƯỜI/ ĐƠN VỊ/ TỔ CHỨC PHÔẾI HỢP ĐIẾỀU KIỆN THỰC HIỆN RỦI RO/ KHÓ KHĂN/ CẢN TRỞ NẾẾU CÓ nếu rõ những chôễ mạnh chôễ yếếu của môễi phương pháp để vận dụng. 3. Các hoạt động dự kiếến thực hiện trong 1 năm tới 17 HƯỚNG KHĂẾC PHỤC RỦI RO TT TẾN CÔNG VIỆC KẾẾT QUẢ CẦỀN ĐẠT NGƯỜI/ ĐƠN VỊ/ TỔ CHỨC PHÔẾI HỢP ĐIẾỀU KIỆN THỰC HIỆN RỦI RO/ KHÓ KHĂN/ CẢN TRỞ NẾẾU CÓ HƯỚNG KHĂẾC PHỤC RỦI RO 1 Tổ chức cho giáo viến Giúp giáo viến chuẩn bị bài Tổ trưởng. trao đổi các tài liệu tham dạy có châết lượng. phó hiệu khảo; làm đôầ dùng dạy trưởng, hiệu học, nghiến cứu sử dụng trưởng, cán có hiệu quả các đôầ dùng bộ thư viện, hiện có của nhà trường. thiếết bị. Tài liệu, đôầ Thiếếu tài liệu Cung câếp tài dùng dạy học tham khảo. liệu tham được câếp, kinh khảo. phí làm đôầ dùng dạy học. 2 Kiểm tra việc soạn kếế Soạn đúng chuẩn kiếến thức, hoạch bài học của giáo tích hợp đúng đủ bảo vệ môi viến. trường, kĩ năng sôếng, đạo đức Hôầ Chí Minh, tài nguyến môi trường biển hải đảo, sử dụng tếết kiệm năng lượng… 3 Tổ chức nghiến cứu Nâng cao châết lượng giờ dạy Tổ trưởng. Tài liệu hướng Không đủ tài Cung câếp tài phương pháp dạy học trến lớp của giáo viến. giáo viến, phó dâễn đổi mới liệu. liệu. mới vào các giờ dạy. hiệu trưởng, phương pháp. hiệu trưởng 4 Tổ chức thao giảng dạy Nâng cao châết lượng giờ dạy tôết vếầ đổi mới phương trến lớp của giáo viến. pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tổ trưởng. Kiểm tra định phó hiệu kì, đột xuâết. trưởng, hiệu trưởng. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, giáo viến. 18 Lến lớp không Kiểm tra, có kếế hoạch bài nhăếc nhỡ, học; kếế hoạch uôến năến. bài học chưa đạt yếu câầu. Tổ chức thao Không nhiệt giảng trong tnh góp ý xây trường hoặc dựng tếết dạy. tham gia thao giảng trong cụm trường. Gợi ý, đặt vâến đếầ để giáo viến tm biện pháp tôết nhâết trong môễi TT TẾN CÔNG VIỆC KẾẾT QUẢ CẦỀN ĐẠT NGƯỜI/ ĐƠN VỊ/ TỔ CHỨC PHÔẾI HỢP ĐIẾỀU KIỆN THỰC HIỆN RỦI RO/ KHÓ KHĂN/ CẢN TRỞ NẾẾU CÓ HƯỚNG KHĂẾC PHỤC RỦI RO tếết dạy. 5 Tổ chức các hoạt động Tạo điếầu kiện cho học sinh ngoại khóa cho học sinh có khả năng mở rộng và đào sâu tri thức đã tếếp thu được ở chương trình và tạo thếm hứng thú học tập và phát triển thếm năng lực riếng của từng học sinh. Hiệu trưởng, Kếế hoạch hoạt Học sinh tham phó hiệu động ngoại gia không đâầy trưởng. giáo khóa, kinh phí. đủ viến, tổng phụ trách, chi đoàn. 6 Chỉ đạo tổ chuyến môn Nâng cao năng lực sư phạm Tổ trưởng, tổ chức bôầi dưỡng cho giáo viến. giáo viến, hiệu chuyến môn nghiệp vụ trưởng. cho giáo viến. 7 Tổ chức hội thi giáo viến Phát động và thực hiện Hiệu trưởng, Các văn bản của Chưa tích cực Tuyến truyếần dạy giỏi câếp trường. phong trào đổi mới phương phó hiệu câếp trến vếầ việc tham gia. mục đích, ý pháp dạy học. trưởng, tổ tổ chức hội thi 19 Giáo viến tham dự các lớp tập huâến vếầ đổi mới phương pháp do câếp trến tổ chức; tổ chức thao giảng chuyến đếầ vếầ đổi mớ i phương pháp dạy học. Câếp trến không tổ chức bôầi dưỡng chuyến môn nghiệp vụ. Hình thức tổ chức phong phú, tuyến truyếần vận động. Kiếến nghị câếp trến tổ chức các lớp bôầi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viến. TT TẾN CÔNG VIỆC KẾẾT QUẢ CẦỀN ĐẠT NGƯỜI/ ĐƠN VỊ/ TỔ CHỨC PHÔẾI HỢP trưởng, viến. 20 ĐIẾỀU KIỆN THỰC HIỆN giáo giáo viến giỏi các câếp. RỦI RO/ KHÓ KHĂN/ CẢN TRỞ NẾẾU CÓ HƯỚNG KHĂẾC PHỤC RỦI RO nghĩa.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan