HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU
Trang
3
1. Lý do chọn đề tài
3
2. Mục đích nghiên cứu
5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
4. Đối tượng nghiên cứu
5
5. Phương pháp nghiên cứu
5
PHẦN NỘI DUNG
6
CHƯƠNG 1
6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ỨNG
DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT
I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm CNTT
2. Vai trò của CNTT trong giáo dục và đào tạo
II. C¬ së ph¸p lý
CHƯƠNG 2
6
6
6
10
12
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT HOÀ PHÚ, CHIÊM HOÁ, TUYÊN
QUANG
1. §Æc ®iÓm t×nh h×nh cña trêng THPT Hoµ Phó
12
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT trong
dạy học.
14
3. Việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của nhà trường:
14
3.1.Thuận lợi:
14
3.2. Khó khăn:
15
CHƯƠNG 3
18
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
1
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT HOÀ PHÚ, CHIÊM HOÁ, TUYÊN
QUANG
1. N©ng cao nhËn thøc cña c¸n bé gi¸o viªn, nh©n viªn nhµ trêng
vÒ CNTT
18
2. X©y dùng c¬ chÕ qu¶n lý vµ vËn hµnh viÖc triÓn khai øng dông
CNTT trong nhµ trêng
19
3. TÝch cùc trang bÞ tµi liÖu tin häc cho th viÖn vµ tæ chøc huÊn
luyÖn kü n¨ng sö dông tin häc cho gi¸o viªn, nh©n viªn nhµ trêng.
22
4. X©y dùng tiªu chuÈn ®¸nh gi¸ chÊt lîng hiÖu qu¶ cña giê d¹y
øng dông CNTT
23
5. Nèi m¹ng Internet cho toµn trêng
24
6. X©y dùng hÖ thèng “Th viÖn ®iÖn tö” , thiÕt lËp cæng th«ng tin
®iÖn tö- website cña nhµ trêng:
24
7. Thêng xuyªn tæ chøc c¸c cuéc héi th¶o, c¸c cuéc thi vÒ øng
dông CNTT trong d¹y häc
26
8. §Þnh híng cô thÓ, chi tiÕt viÖc sö dông c¸c thiÕt bÞ CNTT
phôc vô d¹y häc.
27
PHẦN KẾT LUẬN
30
1. Bài học kinh nghiệm
30
2. Kết luận
30
3. Kiến nghị
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
34
2
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh
đảo trong mọi hoạt động phát triển kinh tế – xã hội nhờ những thành tựu của
công nghệ thông tin ( CNTT ). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra
những nhân tố năng động mới của nền kinh tế và xã hội, và do đó, cho quá
trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Sự bùng nổ của CNTT nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang
tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành của đời sống kinh tế
xã hội, trong dó có Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục và Đào tạo hiện đang là
vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay các quốc gia trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo
dục và đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy
mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo. Một trong số các
biện pháp đó là đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào các hoạt động
giáo dục và đào tạo.
Ngày 17/10/2000, Bộ chính trị đã ra chỉ thị số 58-CT/TW về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục đáp ứng được đòi
hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, nếu
muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống chúng ta nhất thiết phải cải cách
phương pháp quản lý và phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và
các thiết bị dạy học hiện đại nhằm phát huy mạnh mẽ vai trò và năng lực của
người cán bộ quản lý giáo dục, kỹ năng thực hành sư phạm của giáo viên và
hứng thú học tập của học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo.
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
3
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
Do có sự phát triển của CNTT mà mọi người đều có trong tay nhiều
công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói
riêng. Nhờ có CNTT mà học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình
yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. CNTT giúp nối dài
cánh tay giao tiếp của người quản lý tới từng giáo viên, của giáo viên tới từng
cá nhân học sinh trong quá trình dạy học. Như vậy, với tác động của CNTT
môi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của
quá trình quản lý, giảng dạy và học tập dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống các
phần mềm ứng dụng, website và hạ tầng CNTT đi kèm. Do đó mục tiêu cuối
cùng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học là nâng cao một
bước cơ bản chất lượng giáo dục, tạo ra môi trường giáo dục có tính tương tác
cao chứ không phải đơn thuần chỉ là “ thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền
thống, giáo viên tích cực, chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy, học sinh
được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp
hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
Bởi vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý
quá trình dạy học ở các trường THPT là đặc biệt quan trọng và cần thiết, ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tuy nhiên việc ứng dụng
CNTT trong quản lý và dạy học là vấn đề khó khăn và lâu dài đòi hỏi rất
nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý, đội ngũ giáo viên ở các nhà trường.
Trường THPT Hoà Phú, Chiêm Hoá, Tuyên Quang là một trường mới
được thành lập được gần 3 năm ( tháng 7/2005), đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên đa số còn non trẻ, những hiểu biết và kỹ năng về tin học của hầu
hết giáo viên khi mới về trường còn rất hạn chế, ý thức vận dụng tin học trong
chuyên môn còn chưa rõ nét. Hơn nữa trong giai đoạn đầu nhà trường chưa có
đủ các phương tiện nghe nhìn nên hầu như tin học chưa được vận dụng trực
tiếp vào công tác chuyên môn ngoài việc dạy tin học văn phòng, tin học nghề
cho học sinh.
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
4
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
Xuất phát từ thực tiễn công tác, là một cán bộ quản lý bản thân tôi đã
nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý và hoạt động dạy học của nhà trường. Điều này đòi hỏi người cán bộ
quản lý giáo dục phải có sự dày công nghiên cứu, trên cơ sở kế thừa những
kinh nghiệm quý báu đã được đúc kết về quản lý trường học ( cả về lý luận và
thực tiễn ); phải đề xuất ra được những biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học phù hợp với thực tiễn của đơn vị.
Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài “ Các biện pháp quản lý nhằm đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THPT Hoà Phú, Chiêm Hoá, Tuyên
Quang” làm tiểu luận tốt nghiệp khoá bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
khoá 54.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy
học tại trường THPT Hoà Phú, Chiêm Hoá, Tuyên Quang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học tại trường THPT hiện nay.
3.2. Phân tích thực trạng quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy
học tại trường THPT Hoà Phú, Chiêm Hoá, Tuyên Quang.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
dạy học tại trường THPT Hoà Phú, Chiêm Hoá, Tuyên Quang.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học
tại trường THPT Hoà Phú, Chiêm Hoá, Tuyên Quang.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Nhóm phương pháp lý luận :
Các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Bộ giáo dục - đào tạo
và lý luận dạy học.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
5
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Bảng biểu thống kê, sơ đồ...
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
6
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CNTT TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT
I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm công nghệ thông tin:
CNTT ( Information Techlonogy – IT) là thuật ngữ bao gồm tất cả
những dạng công nghệ được dùng để xây dựng, sắp xếp, biến đổi và sử dụng
thông tin trong các hình thức đa dạng của nó. Cụ thể là việc sử dụng máy tính
điện tử và các phần mềm để lưu giữ, sắp xếp, bảo mật, truyền dẫn và khôi
phục các thông tin bất cứ đâu, bất cứ lúc nào.
2. Vai trò của CNTT trong giáo dục và đào tạo
2.1. Vai trò của CNTT trong giáo dục và đào tạo Việt Nam:
Những thành tựu mới của khoa học công nghệ nửa cuối thế kỷ XX và
đầu thế kỷ XXI đang làm thay đổi hình thức và nội dung các hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội của loài người. Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu
chuyển dần từ văn minh công nghiệp sang văn minh thông tin. Các quốc gia
đang phát triển tích cực áp dụng những tiến bộ mới của khoa học và công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, để phát triển và hội nhập.
Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi
nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để
tiến tới một “ xã hội học tập ”. Mặt khác giáo dục và đào tạo góp phần thúc
đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho CNTT. Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã yêu cầu: “ Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học,
ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” ( Trích
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
7
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo
dục giai đoạn 2001-2005 ).
Theo tài liệu Hội nghị quốc tế về giáo dục và đào tạo thế kỷ XXI: “
Tầm nhìn và hành động” ( từ ngày 5-9/10/1998 tại Paris do UNESCO tổ
chức) đã đưa ra một hệ thống phân loại các mô hình giáo dục theo hướng phát
triển:
Mô hình
Trung tâm
Vai trò người học
Công nghệ
Truyền thống
Người dạy
Thụ động
Bảng/TV/Radio
Thông tin
Người học
Chủ động
Máy tính cá nhân
Kiến thức
Nhóm
Thích nghi
PC + mạng
Theo hệ thống phân loại trên, Việt Nam đang dần chuyển dịch từ mô
hình truyền thống sang mô hình thông tin, mà trong mô hình thông tin cũng
có chủ yếu là máy tình cá nhân và kết hợp với mạng LAN, WAN hoặc
Internet. Chương trình hoạt động của APEID (Aisia and the Parcific
Programme of Education Innovation Development) của UNESCO chuẩn bị
cho giai đoạn 2002-2007 cũng đã nhấn mạnh vấn đề sử dụng CNTT để đổi
mới giáo dục. Như vậy việc sử dụng CNTT hỗ trợ quá trình dạy học góp phần
đổi mới phương pháp dạy học đã được đặt ra và thực hiện trên phạm vi toàn
thế giới. Trong nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay, việc sử dụng CNTT
đang ở mức độ sử dụng máy tính cá nhân cùng các thiết bị ghép nối như ổ đĩa
CD, loa, máy chiếu Projector... song nó đã góp phần quan trọng làm thay đổi
cục diện chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo.
2.2. Vai trò của CNTT trong đổi mới công tác quản lý dạy học tại các trường
trung học phổ thông:
2.2.1. Vai trò của CNNT trong đổi mới phương pháp dạy học
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
8
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
Chúng ta đang tiến hành đổi mới phương pháp dạy học trong bối cảnh
mà CNTT đã phát triển như vũ bão, toàn diện; ứng dụng của CNTT đã mở ra
triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức học.
Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, theo dự án, theo
hướng phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng
rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm,
dạy học cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền
thông. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy học sao cho
học sinh nhớ lâu, dễ hiểu thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển
cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường
quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận
dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
Như vậy, việc chuyển từ “ Lấy giáo viên làm trung tâm” sang “ Lấy học sinh
làm trung tâm” sẽ trở lên dễ dàng hơn.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học ứng dụng CNTT so với
phương pháp giảng dạy truyền thống là những thí nghiệm, tài liệu được cung
cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học
sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự
đoán về các tính chất, những quy luật mới. Đây là công dụng to lớn của
CNTT trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
2.2.2. Vai trò của CNTT đối với giáo viên và học sinh
Có thể khẳng định rằng môi trường CNTT chắc chắn sẽ có tác động
tích cực tới sự phát triển năng lực sư phạm của giáo viên và trí tuệ của học
sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết dạy học mới. Theo nhận định
của một số chuyên gia, thì việc đưa CNTT và truyền thông ứng dụng vào dạy
học bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan.
CNTT giúp giáo viên có cơ hội kết hợp việc giáo dục, học tập và khoa
học kỹ thuật; sáng tạo cái mới có sự kết hợp giữa truyền thông và khoa học kỹ
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
9
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
thuật hiện đại, phát triển mô hình “giáo dục sáng tạo”, xây dựng tố chất
chuyên nghiệp... Nhờ ứng dụng CNTT, giáo viên có thể khai thác các nguồn
thông tin phong phú trên Internet để phục vụ cho bài dạy; phát triển những
hoạt động sử dụng CNTT để thúc đẩy khả năng suy nghĩ tích cực, chủ động
trong bài học, thoát khỏi lao động phổ thông; dễ dàng triển khai một lượng
kiến thức lớn, khó trong một thời gian nhắn nhưng học sinh vấn hiểu bài; phát
triển những hoạt động học tập đòi hỏi học sinh làm việc theo nhóm, tạo được
những điều kiện tốt để hoạt động nhận thức của học sinh được diễn ra một
cách tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo, đồng thời dùng CNTT để đánh
giá việc học của học sinh như hồ sơ điện tử và sách giáo khoa, sách tham
khảo theo trình độ; các giáo án điện tử có thể được lưu trữ lâu dài, dễ dàng
chỉnh sửa và hoàn thiện khi cần thiết; Việc trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
giữa các đồng nghiệp trên hệ thống mạng nội bộ và Internet trở lên dễ dàng
hơn, giúp đồng nghiệp phát triển kỹ năng CNTT cần thiết và xây dựng chiến
lược dạy học phù hợp cho việc dạy học tích hợp CNTT.
Đối với học sinh, CNTT giúp học sinh nâng cao khả năng học tập
thông qua việc tự tìm kiếm và tiếp cận với các nguồn kiến thức liên quan trên
Internet và trên hệ thống thư viện điện tử do giáo viên giới thiệu và hướng
dẫn; sử dụng các phần mềm bộ môn để học tập và tự kiểm tra, đánh giá; làm
các bài tập trắc nghiệm trên máy vi tính hoặc trên Internet. Chính vì thế, học
sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp
xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của CNTT đã nhanh chóng làm
thay đổi cách nghĩ, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy của giáo viên và
học sinh trong các nhà trường hiện nay.
2.2.3. Vai trò của CNTT đối với cán bộ quản lý giáo dục và sự cần thiết phải
đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
10
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
Trong giáo dục và đào tạo, yếu tố quyết định làm nên chất lượng chính
là đội ngũ nhà giáo, tuy nhiên có một yếu tố đóng vai trò dẫn dắt hoạt động
dạy học - đó là những người làm công tác quản lý giáo dục trong hệ thống
ngành học và cơ sở giáo dục. Phó thủ thướng Nguyễn Thiện Nhân đã nhấn
mạnh “ Sự nghiệp đổi mới giáo dục thành công hay không một phần quan
trọng phụ thuộc ở năng lực, điều hành của người cán bộ quản lý ”. Bởi vậy,
người cán bộ quản lý vừa phải có “ tâm” vừa phải có “ tầm”. Một người cán
bộ quản lý giỏi phải đáp ứng được các yêu cầu: có phẩm chất chính trị tốt, có
hiểu biết về pháp luật, vững vàng về chuyên môn, có năng lực quản lý, có tác
phong làm việc khoa học và có tác phong lãnh đạo; có khả năng tập hợp được
sức mạnh của tào thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, xây dựng được
tập thể sư phạm đoàn kết, biết xây dựng và nhân được điển hình tiên tiến,
nhân tố mới, thực hiện tốt quy chế dân chủ, lấy quy chế dân chủ làm chỗ dựa
cho công tác quản lý.
Tuy nhiên, trong thời kỳ hội nhập và thời đại công nghệ thông tin đang
phát triển mạnh mẽ hiện nay đòi hỏi người cán bộ quản lý bên cạnh uy tín,
năng lực chuyên môn và năng lực quản lý vững vàng, người quản lý còn phải
có khả năng quản lý kinh tế, có trình độ ngoại ngữ và đặc biệt phải có trình độ
và hiểu biết nhất định về tin học, biết ứng dụng có hiệu quả CNTT vào công
tác quản lý nhằm mục tiêu cuối cùng là quản lý tốt quá trình dạy học, nâng
cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. CNTT là một phương tiện quan trọng,
hữu hiệu phục vụ công tác quản lý giáo dục nói chung và công tác quản lý
dạy học nói riêng. CNTT giúp người quản lý nâng cao được hiệu suất quản lý,
lao động của người quản lý trong lĩnh vực quản lý dạy học. Thông qua CNTT
và hệ thống mạng nội bộ, người quản lý dễ dàng kiểm tra được quá trình dạy
học của giáo viên ( cả về tiến trình lẫn chất lượng ), hoạch định những biện
pháp quản lý mang tính chiến lược nhằm không ngừng đẩy mạnh ứng dụng
CNTT nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy học. Do đó, chỉ đạo đẩy
mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học là một nhiệm vụ có tính bức thiết, góp
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
11
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
phần quan trọng để đáp ứng điều kiện đảm bảo cho quá trình đổi mới phương
pháp quản lý, phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay và cả sau này.
3. Cơ sở pháp lý
3.1. Quyết định số 221/TTg ngày 07/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về CNTT.
3.2. Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006-2010.
3.3. Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng bộ
Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT
trong ngành giáo dục.
3.4. Nghị định 64/2007/NĐ-CP ban hành ngày 10/4/2007 về việc ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước.
3.5. Công văn số 9584/BGD&ĐT ngày 07/9/2007 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007-2008 về CNTT.
3.6. Công văn số 12966/BGD&ĐT-CNTT ngày 10/12/2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về CNTT.
3.7. Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg nagfy 10/01/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo
đén năm 2010.
3.8. Thông báo kết luận số 679/TB-BGD&ĐT ngày 25/01/2008 của Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc họp Ban chỉ dạo CNTT Bộ
GD&ĐT.
3.9. Kế hoạch số 90/KH-SGD&ĐT ngày 21/01/2008 của Sở GD&ĐT Tuyên
Quang về CNTT năm học 2007-2008.
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
12
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT HOÀ PHÚ, CHIÊM HOÁ,
TUYÊN QUANG
1. Đặc điểm tình hình trường THPT Hoà Phú
1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương:
Trường đóng trên địa bàn xã Hòa Phú, huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang và
vùng tuyển sinh là hai xã Hoà Phú, Yên Nguyên– hai xã thuộc diện nghèo,
kinh tế chậm phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đời sống nhân dân còn
nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp; trên 70% dân số là người dân tộc thiểu
số. Các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính đầu tư phát triển giáo dục nói chung
và phát triển CNTT trong giáo dục nói riêng còn rất hạn hẹp.
1.2. Một số đặc điểm chung của nhà trường:
Trường THPT Hòa Phú - Chiêm Hóa - Tuyên Quang được thành lập
theo Quyết định số 63/ QĐ-UB ngày 15 tháng 7 năm 2005, của Chủ tịch
UBND tỉnh Tuyên Quang. Qua hơn 3 năm xây dựng và phát triển, hiện nay
trường có 18 lớp với hơn 800 học sinh; 38 cán bộ giáo viên và nhân viên. Đội
ngũ cán bộ giáo viên và nhân viên nhà trường trẻ, chuẩn hoá về trình độ
chuyên môn, đồng bộ về cơ cấu, nhiệt tình, năng động và tâm huyết với nghề.
1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh:
* Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên:
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
13
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
- Về trình độ chuyên môn:
Đội ngũ
Tổng số
Trên đại
học
Đại học
Cao đẳng
CBQL
2
1
1
0
Giáo viên
33
0
33
0
Nhân viên
3
0
1
2
- Về trình độ ngoại ngữ - tin học:
Đội
ngũ
Trình độ ngoại ngữ
Chứn Chứn Chứn
Đại
g chỉ g chỉ g chỉ
học
A
B
C
Tổng
số
CBQL 2
Gi¸o
viªn
Nhân
viên
1
33
Đại
học
Trình độ tin học
Chứn Chứn Chứn
g chỉ g chỉ g chỉ
A
B
C
1
4
1
3
2
25
3
2
1
27
3
3
3
- Về khả năng ứng dụng CNTT:
Đội
ngũ
Mức độ
Word
Excel
Power
point
Internet
Có địa
chỉ email
100%
100%
100%
100%
100%
5,2%
2,6%
2,6%
94,8%
97,4%
97,4%
Chưa biết
CBQL
Giáo
viên
Nhân
viên
Khá thành
thạo
Chưa biết
Khá thành
thạo
100%
Chưa biết
Khá thành
thạo
100%
33,3%
94,8%
66,3%
66,3%
100%
5,2%
100%
33,3%
* Học sinh:
Khối
Năm học 2005-
Năm học 2006-
Năm học 2007-
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
14
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
lớp
2006
2007
Được học Được học
ngoại ngữ tin học
2008
Được học Được học
ngoại ngữ tin học
10
x
x
11
x
x
12
x
x
Được học Được học
ngoại ngữ tin học
x
x
x
x
x
x
x
x
x
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT trong dạy
học:
2.1. Cơ sở vật chất
Stt
Hạng mục
Năm
Số
lượng
được
trang bị
2006,
Hiện trạng
sử dụng
1.
Phòng máy vi tính
2
2
Phòng học đa năng
2
2007
Tốt
3
Phòng thiết bị dạy hoc.
1
2006
Tốt
4
Phòng thư viện
1
2005
Khá
2007
Khá tốt
2.2. Trang thiết bị dạy học:
Stt
Hạng mục
Sè lîng
44 m¸y ( 21 cò, 23 míi ) cã kÕt nèi
1.
M¸y vi tÝnh
2
M¸y chiÕu Projector
4
3
M¸y chiÕu ®a n¨ng
4
4
C¸c ph¬ng tiÖn nghe nh×n
5
C¸c thiÕt bÞ ©m thanh
6
7
C¸c phÇn mÒm qu¶n lý vµ d¹y
häc
HÖ thèng m¹ng Lan néi bé
Internet
04 tivi, 02 ®Çu DVD, 02 radio
3 bé
01 phÇn mÒm qu¶n lý, c¸c bé m«n ®Òu cã
c¸c phÇn mÒm øng dông
02
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
15
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
3. Việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của nhà trường:
3.1.Thuận lợi:
Hầu hết cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường đã nhận
thức rõ về vai trò của CNTT trong quản lý và dạy học. Đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên đều còn rất trẻ, tuổi đời chưa quá 35 tuổi, có trình độ ngoại
ngữ và tin học khá nên có khả năng thích ứng với các phương pháp dạy học
mới cũng như với các trang thiết bị dạy học hiện đại rất tốt, đặc biệt là việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục. Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã
được Sở GD&ĐT trang bị 01 phòng máy vi tính với 21 máy, 01 máy chiếu
projector, 02 máy chiếu overhead, 02 máy chiếu đa năng và đầy đủ các
phương tiện nghe nhìn khá hiện đại phục vụ dạy học. Nhà trường cũng đã tự
trang bị thêm 02 máy chiếu projector bằng nguồn quỹ xã hội hoá giáo dục.
Đặc biệt, tháng 7/2007, nhà trường là đơn vị duy nhất của tỉnh Tuyên Quang
được Công ty Liên doanh Phú Mỹ Hưng và Quỹ Hỗ trợ cộng đồng Lawrence
S.Ting tài trợ 01 phòng máy vi tính với 23 máy, 01 máy chiếu projector và hệ
thống nối mạng Internet hiện đại, tốc độ cao.
Nhà trường cũng đã tổ chức một số đợt tập huấn kỹ năng ứng dụng
CNTT cho giáo viên và nhân viên; tiến hành sưu tầm, mua sắm một số phần
mềm dạy học của các bộ môn, bước đầu thiết lập thư viện điện tử cho giáo
viên và học sinh; lắp đặt phòng máy kết nối Internet tốc độ cao giúp giáo viên
và học sinh truy cập mạng 24/24h...
3.2. Khó khăn:
Là trường mới thành lập được gần 3 năm, đội ngũ cán bộ giáo viên và
nhân viên đa phần còn trẻ, kiến thức và kỹ năng về CNTT ở một số giáo viên
còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí đôi khi
còn né tránh. Mặt khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn
khó thay đổi; việc dạy học tương tác giữa người-máy, dạy theo nhóm, dạy
phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết,
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
16
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối
với giáo viên. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học chưa thực sự phổ biến, còn
mang tính cá nhân, ít có sự liên kết, trao đổi với nhau. Không khí tin học
trong nhà trường chưa thực sự sôi nổi, một số ít vận dụng để mở rộng hiểu
biết, bồi dưỡng chuyên môn, dạy tin học cơ bản chính khoá cho học sinh; việc
vận dụng tin học hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học chưa nhiều, chủ yếu thể
hiện ở một bộ phận nhỏ môn học như: Tiếng Anh, Hoá học, Sinh học, Địa lý,
Lịch sử.
Điều đó làm cho CNTT, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn
chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó. Việc sử dụng
CNTT để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến
việc ứng dụng nó nhiều khi không đúng chỗ, không đúng lúc thậm chí nhiều
khi còn lạm dụng nó.
Với các trường trung học phổ thông nói chung và trường THPT Hoà
Phú nói riêng, đội ngũ quản lý thường được trưởng thành từ giáo viên giảng
dạy, được bồi dưỡng các lớp ngắn hạn về quản lý giáo dục nên công tác quản
lý thường mang tính chủ quan và nặng về kinh nghiệm. Các biện pháp quản lý
nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học chưa có chiều sâu chất lượng,
hiệu quả chưa cao và chưa mang tính chiến lược. Nhà trường đã có chủ
trương khuyến khích việc ứng dụng CNTT trong dạy học nhưng các chủ
trương này chưa thực sự biến thành hành động cụ thể.
Việc xây dựng các kế hoạch dài hạn, lộ trình cụ thể cho việc ứng dụng
CNTT vào các hoạt động nói chung và dạy học nói riêng chưa được tiến hành.
Nhà trường đã tiến hành kết nối mạng Internet cho 01 phòng máy vi tính và
02 phòng làm việc của Ban giám hiệu song việc sử dụng chưa triệt để và chưa
có chiều sâu, các phòng bộ môn, phòng tổ chuyên môn, đoàn thanh niên, tài
vụ chưa được kết nối Internet; hệ thống mạng lan chưa được thiết lập. Công
tác bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn kỹ năng sử dụng CNTT cho giáo viên, nhân
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
17
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
viên còn hạn chế và mang tính thời vụ, mới chỉ dừng lại ở việc xoá mù tin học
nên nhiều giáo viên chưa đủ kiến thức để sử dụng CNTT trong dạy học một
cách có hiệu quả . Các tài liệu phục vụ việc ứng dụng CNTT trong dạy học
còn thiếu, chưa có hệ thống “ thư viện thông tin - điện tử ” với nhiều nguồn tư
liệu phong phú cho cả giáo viên và học sinh; chưa có cơ sở khoa học để lựa
chọn các phần mềm hỗ trợ dạy học, ngay cả số lượng phầm mềm dạy học
cũng rất ít chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Việc đánh giá một tiết dạy có
ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác định được hướng ứng dụng CNTT
trong giờ dạy.
Nhà trường đã bước đầu xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư mua các trang
thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT tuy nhiên mới chỉ đủ để đáp ứng nhu
cầu ứng dụng CNTT trong một bộ phận giáo viên và học sinh. Nguồn kinh
phí dành riêng cho ứng dụng CNTT chưa có trong khi đó các trang thiết bị
đầu tư cho CNTT đòi hỏi đắt tiền, hiện đại nhưng lại mau hỏng và mau lạc
hậu. Đội ngũ cán bộ chuyên trách phụ trách kỹ thuật tin học của nhà trường
chưa được xây dựng; bên cạnh đó chưa xây dựng được quy chế, quy định về
vai trò, trách nhiệm của các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc ứng dụng
CNTT vào công việc; chưa có chế độ đãi ngộ, thi đua khen thưởng thích đáng
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nghiên cứu, triển khai, ứng dụng tích cức các
giải pháp CNTT trong nhà trường.
Chính vì những lý do trên, việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy
học của nhà trường gặp nhiều trở ngại. Nếu không có những biện pháp quản
lý hiệu quả sẽ dẫn tới việc đầu tư manh mún, không hiệu quả thậm chí gây
lãng phí, chỗ thừa, chỗ thiếu. Việc xây dựng được cơ chế quản lý và vận hành
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường nói chung và trong dạy học
nói riêng là hết sức cần thiết, mang tính chất quyết định cho sự thành công
của nghiệp giáo dục nhà trường.
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
18
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT HOÀ PHÚ, CHIÊM HOÁ,
TUYÊN QUANG
1. Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường về
CNTT
Năm học 2008-2009, theo chủ trương của Bộ GD&ĐT sẽ là năm học
đầu tiên và cũng là năm bản lề cho một giai đoạn ứng dụng CNTT rộng rãi
trong các cấp học và trong toàn ngành giáo dục. Do đó, người quản lý phải
giúp giáo viên thấy được sự “ máu lửa” và quyết tâm của lãnh đạo nhà trường
trong việc đưa tin học vào phục vụ dạy học. Qua đó bồi dưỡng không ngừng
về nhận thức, trách nhiệm, động lực học tập và vận dụng tin học trong chuyên
môn.
Đây là biện pháp thể hiện tính chất lãnh đạo ( kích thích, động viên )
đối với hoạt động tin học ở trường, cần tiến hành trong những tình huống tự
nhiên, thích hợp mới thấm được vào từng giáo viên. Vấn đề không đơn giản
vì thực tế cho thấy rằng, nhiều đơn vị có khá đầy đủ máy vi tính, thiết bị tin
học, có cử nhân/ kỹ sư tin học nhưng hầu hết mọi người thờ ơ với việc vận
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
19
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PTDTNT - KHOÁ 16
dụng tin học trong công tác chuyên môn, có chăng chỉ dùng máy vi tính để
thay máy đánh chữ hoặc xem vài thông tin giải trí trên Internet. Để giúp giáo
viên thấy được sự “ máu lửa” và quyết tâm của lãnh đạo nhà trường trong vấn
đề này, người quản lý cần:
+ Thông qua các cuộc họp, hội nghị thể hiện rõ chủ trương từng bước đưa tin
học vào các hoạt động của nhà trường, trước hét là phục vụ công tác chuyên
môn và quản lý.
+ Đưa tiêu chí hiểu biết về tin học vào mục “ tiêu chuẩn chuyên môn của giáo
viên” trong quy chế nhà trường. Trong các tiêu chí về tự học tự rèn luyện và
đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên có lồng ghép yêu cầu về học tập
và ứng dụng CNTT.
+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải đi đầu trong việc nghiên cứu và ứng
dụng CNTT phục vụ công tác ngày một nhiều hơn: quản lý nhân sự, quản lý
tài chính, hồ sơ sổ sách ...
+ Yêu cầu tất cả các báo cáo nội bộ, chuyên đề, các loại kế hoạch của tổnhóm chuyên môn và cá nhân ... phải đánh máy và in vi tính; Giáo viên phải
dùng tin học để làm đề kiểm tra, đề thi, lập bảng điểm, và cao hơn nữa là phải
dùng máy vi tính và các phần mềm cần thiết để thiết kế giờ dạy ( soạn giáo án
điện tử ) và thực hiện giờ dạy trên lớp với sự hỗ trợ tối đa của các thiết bị hiện
đại như projector, camera, máy tính, máy scan, tivi, dầu ghi... Hệ thống bài
tập dạy ôn thi đại học, bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp phải được in
sẵn bằng vi tính để học sinh có thể tự phôtô trước, không phải mất thời gian
chép đề trên lớp.
+ Cho phép và có quy định cụ thể việc soạn giáo án bằng vi tính, tiến hành
trao đổi giáo án trong các thành viên của nhóm bộ môn để cùng thảo luận,
thống nhất cùng thực hiện; vào cuối năm học giáo viên phải nộp cho giáo vụ
nhà trường đĩa CD giáo án để lưu trữ và theo dõi.
Nguyễn Thị Hòa – PTDTNT- THPT Tỉnh Tuyên Quang
20
- Xem thêm -