TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
TIỂU LUẬN
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đánh giá khả năng phát
triển sản phẩm chè tươi túi lọc”.
GVHD:
SVTH:
Lớp:
ThS. GIANG TRUNG KHOA
Nhóm 1
CNTP - 54
1
HÀ NỘI - 2012
DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 1
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Họ và tên
Bùi Thị Diện
Nguyễn Thị Dinh
Vũ Kim Dinh
Phùng Thị Kim Dung
Vũ Thị Dung
Lương Thùy Dương
Chu Thị Thu Hằng
Vũ Thị Hằng
Lê Thị Thanh Hoa
Nguyễn Thị Thanh Hòa
Nguyễn Thị Hoàn
Trần Thị Huê
MSV
540404
540405
540406
540408
540409
540411
540417
540418
540420
540422
540423
540425
13
14
15
16
17
18
19
Trần Thị Huyền
Phạm Thị Mai Hương
Trần Thị Thu Hương
Phạm Thị Hường
Nguyễn Thị Kiều
Nguyễn Thị Ly
Nguyễn Thị Kim Oanh
K54CNTP
540429
540431
540432
540433
540435
540436
K54CNTP
20
21
22
23
24
25
26
540442
Dương Thị Bích Phương
Nguyễn Thị Sen
Phạm Thu Thoa
Lê Thị Thúy
Nguyễn Thị Thúy
Nguyễn Thị Tỉnh
540469
540444
540447
540452
540456
540457
540461
K54CNTP
Lớp
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
K54CNTP
Ngu
yễn
Thị
Yên
MỤC LỤC
2
MỞ ĐẦU.........................................................................................................4
NỘI DUNG.....................................................................................................5
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................5
1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè túi lọc trên thế giới và ở Việt Nam.5
1.2 Quy trình sản xuất chè túi lọc...................................................................5
1.2.1 Quy trình sản xuất chè đen túi lọc..........................................................5
1.2.2 Quy trình sản xuất chè xanh túi lọc........................................................8
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................11
2.1 Nội dung nghiên cứu.............................................................................11
2.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................11
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................12
3.1 Tình hình thị trường chè và chè thảo dược dạng túi lọc......................12
3.1.1 Các nhà sản xuất chính và các sản phẩm chè túi lọc trên thị trường. .12
3.1.2 Bao bì và các thông tin trên bao bì......................................................14
3.1.3 Kênh và hình thức phân phối của sản phẩm........................................17
3.1.4 Hình thức quảng cáo khuyến mãi của sản phẩm..................................19
3.2 Đánh giá nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm chè tươi túi lọc...19
3.2.1 Sự hiểu biết của người tiêu dùng về lợi ích của chè xanh....................20
3.2.2 Tình hình sử dụng nước chè tươi hiện nay...........................................20
3.2.3 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm chè túi lọc trên thị trường....................21
3.2.4 Đánh giá của người tiêu dùng về các sản phẩm chè túi lọc trên thị
trường............................................................................................................22
3.2.5 Khả năng chấp nhận sản phẩm chè tươi túi lọc...................................23
3.3 Thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm chè tươi túi lọc.................23
3.3.1 Mong muốn của người tiêu dùng về màu của sản phẩm......................24
3.3.2 Mong muốn của người tiêu dùng về mùi của sản phẩm.......................24
3.3.3 Mong muốn của người tiêu dùng về vị của sản phẩm..........................25
3.3.4 Mong muốn của người tiêu dùng về lượng của sản phẩm....................25
3.3.5 Ý kiến của người tiêu dùng về việc phối chế chè tươi với một số thảo
dược khác.......................................................................................................26
3.3.6 Mong muốn của người tiêu dùng về bao bì của sản phẩm...................27
3.4 Kết luận về sản phẩm mới......................................................................27
3.4.1 Xây dựng quan niệm về sản phẩm chè tươi túi lọc...............................27
3.4.2 Xây dựng kênh phân phối và chiến lược marketing cho sản phẩm......28
KẾT LUẬN..................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................31
PHỤ LỤC......................................................................................................32
MỞ ĐẦU
3
Từ xưa tới nay chè là một loại thức uống quen thuộc đối với mọi
người, đặc biệt là người Á Đông. Chè không chỉ được thưởng thức như một
thú vui tao nhã mà còn mang nhiều công dụng cho sức khỏe. Ở Việt Nam
chè được xem là thức uống không thể thiêu khi tiêp khách hoặc dùng sau
mỗi bữa ăn.
Các nghiên cứu cho thấy thường xuyên uống chè rất có lợi cho các
bệnh tim mạch, bệnh ung thư, giúp lợi tiểu, tiêu hóa tốt. Các hợp chất chống
oxy hóa trong chè ngăn ngừa cholesteron xấu (LDL) chống lão hóa, nâng
cao sức đề kháng của cơ thể phòng và chống bệnh tật. Với nhiều công dụng
như vậy, hiện nay ngày càng nhiều nhà sản xuất nước giải khát cho ra đời
sản phẩm mới có chiêt xuất từ là chè tươi.
Khi cuộc sống công nghiệp tất bật khiên chúng ta không thể chuẩn bị
cho mình một tách trà theo cách truyền thống thì sản phẩm chè túi lọc đang
rất được quan tâm. Hầu hêt người tiêu dùng đều cho rằng chè túi lọc là rất
tiện dụng, không mất thời gian. Các sản phẩm trên thị trường chủ yêu là các
sản phẩm chè thảo dược túi lọc, tuy nhiên với người dân Việt mùi vị của chè
tươi đã rất quen thuộc, chè tươi vẫn là một thức uống quen thuộc và truyền
thống.
Vì vậy chúng tôi tiên hành phát triển sản phẩm chè tươi túi lọc và thực
hiện đề tài “Bước đầu nghiên cứu đánh giá khả năng phát triển sản phẩm
chè tươi túi lọc”.
NỘI DUNG
4
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè túi lọc trên thế giới và ở Việt Nam
Thị trường trà túi lọc với hàng trăm loại sản phẩm giờ đây đã trở thành
“một phần tất yêu của cuộc sống”. Tuy trà túi lọc không có được hương vị
đậm đà như trà pha truyền thống nhưng nó có những ưu điểm mà cuộc sống
hiện đại cần có. Khi mà con người phải tranh thủ từng phút giây thì tất nhiên
khó có thể dở ra bộ ấm trà lỉnh kỉnh, và khi đó người ta dùng đên trà túi lọc
bởi vì tính tiện lợi của nó.
Trong các doanh nghiệp sản xuất trà tùi lọc ở Việt nam nổi tiêng nhất
là Lipton. Lipton có nhiều mặt hàng trên thị trường nhưng nhãn hàng được
mọi người biêt đên nhiều nhất là trà xanh và trà vàng ngoài ra còn có chè
thảo mộc như trà hương hoa cúc hay trà tâm sen. Nhãn hàng trà Dilmah cũng
rất nổi tiêng với nhiều loại như trà bữa sáng, trà buổi chiều hay trà bá tước.
Một nhãn hàng được biêt đên tại nước ta đó chính là công ty cổ phần
chè Kim Anh một trong những sản phẩm mang phong cách của người Việt.
Công ty chè Kim Anh cho ra 4 loại sản phẩm mới chất lượng cao là chè
Atiso, chè Mimosa, chè Linh chi và chè thảo mộc không chỉ phục vụ khách
hàng trong nước mà còn xuất sang các thị trường Pháp, đức, Italia . Được
biêt hiện nay Cty đã sản xuất được 26 loại sản phẩm. Quy 3, Cty đã xuất
khẩu được 234 tấn chè các loại. Quy 4, Cty phấn đấu sẽ xuất khẩu tiêp 200
tấn.
Ngoài ra còn rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh mặt hàng này
như trà Cozzy trà Phúc Long, trà Tâm Lan, trà Thái Bảo…
1.2 Quy trình sản xuất chè túi lọc.
1.2.1 Quy trình sản xuất chè đen túi lọc
1.2.1.1 Quy trình chung
5
Nguyên liệu
Làm héo
Cắt
Vò
Nghiền
Sàng
Lên men
Sấy sơ bộ
Ủ nóng
6
Ướp hương
Thành
phẩm
1.2.1.2 Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu: thu hái non hơn để đảm bảo quá trình cắt – vò – nghiền
không bị xơ và tạo cục vón trong khối chè. Chọn chè búp non một tôm hai,
ba lá non trên đọt chè, có thể thu hái vào đầu, giữa hay cuối vụ, nêu hái vào
giữa vụ thì quá trình làm héo, cắt vò nghiền sẽ kỹ hơn để giảm hàm lượng
tanin làm vị chè dịu hơn.
Làm héo: Mục đích quan trọng của làm héo là chuẩn bị các điều kiện
sinh hóa thuận lợi cho quá trình lên men sau này, như làm héo để tăng cường
hoạt tính của enzym trong lá chè, xúc tiên quá trình tăng hàm lượng chất hòa
tan và tạo ra những biên đổi hóa học ban đầu có lợi cho chất lượng chè sau
này. Hai mục dích trên luôn luôn phụ thuộc vào mức độ làm bay hơi đi một
lượng nước nhất định trong lá chè. tiên hành ở mức độ nhẹ hơn so với chè
đen, sau khi làm héo thủy phần của chè còn lại 67 – 69%, cao hơn héo bình
thường để tạo thuận lợi cho quá trình cắt – vò – nghiền.
Cắt – vò – nghiền: quá trình này là để tăng độ dập tê bào của lá chè
làm cho toàn bộ khối chè được lên men đồng điều cùng một lúc ở cùng các
điều kiện, thời gian như nhau, nhờ đó chè có tính đặc trưng nổi bật về hương
vị và màu sắc của nước pha.
Sau khi cắt vò – nghiền thu được khối chè keo dính lẫn xơ nên phải
sàng trong máy sàng trong những thiêt bị thùng quay, phần chè không lọt
sàng đưa trở lại máy vò – nghiền. Nghiền trà sao cho tới vụn là được, vụn
nghĩa là kích thước khoảng 1,4mm hoặc bụi nghĩa là kích thước khoảng
0,35mm nhưng tốt nhất là trà vụn hạn chê chè bụi.
Lên men: Đây cũng là giai đoạn hoàn thành các quá trình oxy hóa và
chuyển hóa các chất đã được bắt đầu ở các giai đoạn trước đó để toàn bộ
khối chè được lên men đồng đều. Các quá trình trước đó mục đích là tăng
cường hoạt tính của enzym tăng nồng độ các chất chuẩn bị cho các phản ứng
oxy hóa lên men sau này. Vò chè thực chất là giai đoạn một của quá trình lên
7
men, vì ngay từ lúc tê bào của lá bị vò dập men tiêp xúc với đối chất, oxi của
không khí thâm nhập vào dịch ép, tất cả quá trình đó thúc đẩy quá trình oxi –
ngưng tụ các hợp chất phenol. Còn giai đoạn lên men là sự tiêp tục hoàn
thành các quá trình phản ứng để toàn bộ khối chè được lên men đồng đều.
Làm khô: được thực hiện qua 2 lần. Sấy lần một sấy sơ bộ ở máy sấy
băng tải đên độ ẩm 25 -30% sau đó sấy khô trong máy sấy tầng sôi. Biện
pháp này tránh được hiện tượng chè khô bị vón cục, tạo thuận lợi cho quá
trình phân loại. Giai đoạn này tăng cường quá trình chê biên nhiệt để tiêp tục
tạo ra sự chuyển hóa các chất có trong lá chè sau khi đã qua quá trình lên
men. Tùy vào mức độ mà sản phẩm có màu đỏ nâu hay đỏ sáng, vị chát đậm
hay dịu, hương thơm mạnh hay dịu.
Ướp hương: đây là quá trình góp phần quan trọng làm hương thơm
của chè tăng lên mà còn do những chất thơm của nó cón có tác dụng kích
thích tinh thần, bổ trợ cho tiêu hóa. Hương liệu ở đây là các loại hoa tươi
như hoa nhài, hoa sen, cây cỏ ngọt … các nguyên liệu này trộn lẫn với nhau
theo những tỷ lệ thích hợp rồi ướp lên chè.
Đóng gói: chè sau khi đã được ướp hương được chuyển qua thiêt bị
đóng gói. Trà được đóng gói trong túi theo công nghệ gấp hiện đại, hai ngăn
làm tăng gấp đôi diện tích tiêp xúc với nước giúp quá trình trích ly khi pha
chê tốt hơn. Túi lọc được làm bằng loại giấy lọc đặc biệt chuyên dùng để
bao gói thực phẩm, không hàn nhiệt, có độ thẩm thấu nhanh, không ảnh
hưởng tới hương vị của trà, không gây hại cho người tiên dùng.
Chất liệu túi bao ngoài là giấy polyerhylene cuộn, giữ sạch và chống
thấm. Nguyên liệu giấy đóng gói, giấy bao ngoài khác nhau như: giấy/PE,
Plastic/Foil/PE, Plastic/PE…
1.2.2 Quy trình sản xuất chè xanh túi lọc
1.2.2.1 Quy trình chung
8
Nguyên liệu
Làm héo
Diệt men
Cắt
Vò, nghiền
Sàng
Sấy sơ bộ
Ủ nóng
Ướp hương
Bao gói
Thành
phẩm
1.2.2.2 Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu: tuyển chọn tương tự như chè đen túi lọc nghĩa là những
búp chè càng non càng tốt.
Làm héo: với mục đích là tạo thời gian cần thiêt để tạo ra sự chuyển
hóa các chất cần thêt trong lá chè(tương tự chè đen túi lọc).
Các chỉ tiêu chè héo cần đạt được:
9
+ Có mùi thơm để chịu, giảm hăng, xanh
+ Màu của chè chuyển sang xanh xám bóng.
Diệt men: đây là quá trình đình chỉ hoạt động của các enzym có trong
nguyên liệu để không tạo ra sự bên đổi các chất dưới tác dụng của enzym, sự
biên đổi các chất chỉ xảy ra dưới tác dụng của nhiệt và ẩm. Ngoài ra giai
đoạn này cũng chuẩn bị các tính chất cơ ly của búp chè cho phù hợp yêu cầu
của giai đoạn sau này.
Cắt – vò nghiền, sàng: quá trình này là để tăng độ dập tê bào của lá
chè làm cho toàn bộ khối chè được lên men đồng điều cùng một lúc ở cùng
các điều kiện, thời gian như nhau, nhờ đó chè có tính đặc trưng nổi bật về
hương vị và màu sắc của nước pha, tác dụng chính là tạo sự đồng đều cho lá
chè sau khi lên men.
Quá trình sau là quá trình tận dụng nhiệt và ẩm có sẳn trong quá trình
chê biên để chuyển hóa vị chè tăng cường màu sắc và hương thơm cho chè
sản phẩm. Nêu ủ chè trong điều kiện khối chè có thủy phần cao phải chú y
theo dỏi khống chê thời gian ủ. Nói chung nêu ủ chè sau khi vò, chưa qua
sấy sơ bộ thời qian phải khống chê trong khoảng từ 4 – 5 giờ. Nêu ủ chè
trong điều kiện có thủy phần trung bình, sau khi sấy sơ bộ, thủy phần của
chè từ 18 – 20% có thể kéo dài 18 – 24 giờ. Nêu ủ chè sau khi sấy lần cuối
cùng thì độ ẩm còn lại của chè nên giử lại trong khoảng 9 – 10% và có thể
kéo dài thời gian ủ chè từ 1 – 2 ngày.
Quá trình sấy khô được tiên hành qua 2 bước:
+ Bước 1: sấy sơ bộ làm giảm độ ẩm của chè xuống 18 – 20%, nhiệt độ
90 – 95ºC, thời gian sấy là 15 phút.
+ Bước 2: sấy khô lợi dụng cè còn ở trạng thái nóng >65ºC, độ ẩm 7 –
8% đưa đi ủ nóng để tạo hương đặc trưng, giảm mùi hăng, nhiệt độ 80
– 85ºC, thời gian sấy 15 phút. thời gian ủ 5 – 6 giờ
Quá trình ủ chè trải qua các đợt như sau
10
+ Sau khi vò: độ ẩm 60 – 61%, nhiệt độ của khối chè là 45 – 50ºC, thời
gian ủ là 2 – 3 giờ.
+ Sau khi sấy sơ bộ: độ ẩm của chè là 18 – 20%, nhiệt độ khối chè
>65ºC, thời gian ủ 5 - 6 giờ.
+ Sau khi sấy khô: độ ẩm của chè là 7 – 8%, nhiệt độ khối chè >65ºC,
thời gian ủ 8 – 12 giờ.
Ướp hương: đây là quá trình góp phần quan trọng làm hương thơm
của chè tăng lên mà còn do những chất thơm của nó cón có tác dụng kích
thích tinh thần, bổ trợ cho tiêu hóa. Hương liệu ở đây là các loại hoa tươi
như hoa nhài, hoa sen, cây cỏ ngọt … các nguyên liệu này trộn lẫn với nhau
theo những tỷ lệ thích hợp rồi ướp lên chè.
Đóng gói: chè sau khi đã được ướp hương được chuyển qua thiêt bị
đóng gói. Trà được đóng gói trong túi theo công nghệ gấp hiện đại, hai ngăn
làm tăng gấp đôi diện tích tiêp xúc với nước giúp quá trình trích ly khi pha
chê tốt hơn. Túi lọc được làm bằng loại giấy lọc đặc biệt chuyên dùng để
bao gói thực phẩm, không hàn nhiệt, có độ thẩm thấu nhanh, không ảnh
hưởng tới hương vị của trà, không gây hại cho người tiên dùng.
Chất liệu túi bao ngoài là giấy polyerhylene cuộn, giữ sạch và chống
thấm. Nguyên liệu giấy đóng gói, giấy bao ngoài khác nhau như: giấy/PE,
Plastic/Foil/PE, Plastic/PE…
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
Sơ bộ nắm được tình hình thị trường các sản phẩm chè và chè thảo
dược dạng túi lọc: loại sản phẩm, tên thương mại, kênh và hình thức phân
phối, hình thức quảng cáo…
Đánh giá nhu cầu của thị trường đối với y tưởng chè tươi túi lọc
Xây dựng quan niệm sản phẩm từ kêt quả điều tra
2.2 Phương pháp nghiên cứu
11
Để tìm hiểu tình hình thị trường chúng tôi tiên hành điều tra 5 đại ly
cấp 2, một số cửa hàng bán lẻ kêt hợp với các thông tin từ báo chí, truyền
hình và internet.
Để điều tra nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm chè tươi túi lọc,
chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn điều tra người tiêu dùng ở các
độ tuổi và nghề nghiệp khác nhau.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Tình hình thị trường chè và chè thảo dược dạng túi lọc
3.1.1 Các nhà sản xuất chính và các sản phẩm chè túi lọc trên thị trường
Trà là loại đồ uống đã tồn tại từ hơn 5000 năm và hiện nó đã được sủ
dụng phổ biên trên toàn thê giới.Việt Nam là một nước có truyền thống sản
xuất và sử dụng trà từ trất lâu đời.
Vì đây là các loại đồ uống truyền thống nên từ lâu người Việt đã khá
quên thuộc với các loại trà trà tươi và trà mạn còn hình thức trà túi lọc chỉ
chiêm một phần nhỏ trong thị phần tiêu thụ trà ở Việt Nam.
Vào khoảng những năm 1960, cùng với sự có mặt của quân đội Mỹ ở
miền Nam trà túi đã thâm nhập vào xã hội Việt Nam. Đây là loại trà ưa
chuộng của thê hệ trẻ thời hội nhập ở các thành phố lớn trong nước hiện nay.
Trong công nghệ trà đen có nhiều trà mảnh, trà vụn; nhằm tiêt kiệm và
thu hồi trà tốt lọt sàng, đã có công nghệ làm túi giấy lọc đặc biệt đóng trà và
thêm hương vị hoa quả, dược thảo. Khi pha trà túi vào cốc chén rót nước sôi,
túi bã trà vớt lên dễ dàng sạch sẽ, không phải cọ rửa ấm chén, đổ bã.
Để tìm hiểu về các sản phẩm trà túi lọc trên thị trường Việt Nam và
các nhà sản xuất chính,trước hêt chúng ta cần phân biệt các loại trà:
Trà xanh lá tươi
Trà xanh khô: lá trà xanh tươi được chê biên và sấy khô
Trà đen: lá trà nói chung được chê biên, tùy thuộc vào khẩu vị, nhà
sản xuất có từng cách chê biên riêng cho từng giai đọan như ủ, lên men, ánh
12
sáng và nhiệt độ sấy khô…sẽ có ảnh hưởng đên vị, mùi, và hiệu quả sử
dụng.
Trà thuốc( trà thảo mộc): Tận dụng sự tiện ích của việc sử dụng, một
số thầy thuốc Đông Y cho chê biên một số thuốc y học cổ truyền thành dạng
trà như trà an thần, trà tiêu độc, trà lợi tiểu, trà nhuận tràng…tùy thuộc vào
công thức dược liệu của thuốc sẽ có các tác dụng tương ứng, cũng như phải
do thầy thuốc chỉ định sử dụng.
Hiện tại, trên thị trường Việt Nam mới chỉ tồn tại 3 hình thức trà túi
lọc là trà xanh khô, trà đen và trà thuốc.
Trên thị trường hiện nay, trà túi lọc rất đa dạng và phong phú.Nhìn
qua thị trường, ta thấy có vo vàn sản phẩm trà túi lọc. Đây là một thị trường
đầy tiềm năng, chính vì thê mà luôn có sự cạnh tranh quyêt liệt giữa các
thưng hiệu trong nước cũng như quốc tê.
Qua khảo sát tại Siêu thị Big C (Hà Nội) mỗi tháng bán ra hơn 3.000
hộp sản phẩm trà túi lọc, chủ yêu của Lipton và Dilmah, một phần nữa - nhỏ
hơn - là Atiso, 3 loại này chiêm khoảng 80% tổng lượng trà bán ra tại siêu
thị. Các nhãn hiệu chủ yêu: Lipton, Dilmah, Qualitea. Cozy tea…hầu như
các nhãn hiệu này là ngoại nhập, chỉ có Cozy tea là nhãn hiệu của Việt Nam.
Trong khi Lipton, Dilmah, Qualitea đã qua mặt gần 200 nhãn hiệu chè tồn tại
lâu đời để trở thành thương hiệu chè được nhiều người biêt đên nhất ở Việt
Nam hiện nay,tính chung trên thị trường Việt Nam, hai thương hiệu trà túi
lọc Lipton và Dilmah cũng chiêm gần 80%. Ngoài ra còn có một số thương
hiệu nổi tiêng như trà cosy, trà cozy, trà Qualitea, trà Loyal… Một số sản
phẩm trong nước được biêt đên như trà Tâm Châu, Phúc Long, Tâm Lan,
Tân Cương….
Trà Lipton: ngày nay trà Lipton đã được phổ biên trên toàn thê giới
với nhiều sản phẩm và hương vị khác nhau. Thương hiệu trà Lipton do
Thomas Lipton mở đường xây dựng vẫn đang là thương hiệu số 1 thê giới
hiện nay cũng như ở Việt Nam. Các sản phẩm trà Lipton vô cùng đa dạng
13
với các loại trà túi, trà hoà tan và cả trà trong lon uống ngay. Trong đó, kể
riêng sản phẩm trà túi lọc có hương vị đậm đà của trà truyền thống được kêt
hợp với rất nhiều hương vị khác nhau tuỳ theo sở thích và khẩu vị của người
tiêu dùng như trà chanh, trà đào, trà dâu, trà bạc hà.
Trà Dilmah: đây là thương hiệu đên từ Sri Lanka với nhiều loại sản
phẩm chia làm 3 loại chính: loại hoa quả thông thường, hoa quả đặc biệt và
trà thảo dược với những tên gọi hấp dẫn như: Cảm xúc mùa Xuân, Hạ, Thu,
Đông…đã có mặt tại phần lớn các siêu thị trên toàn quốc, trong các cửa hàng
bán thực phẩm, đồ uống. Dilmah đã mang đên cơ hội được thưởng thức đúng
hương vị và chất lượng trà và phù hợp với cuộc sống công nghiệp.
Kể từ khi có mặt tại Việt Nam, cách đây 13 năm, Dilmah đã dần dần
chiêm được lòng tin và sự yêu thích của người Việt, mang đên một phong
cách thưởng thức trà mới.Dilmah đã có mặt trên các chuyên bay trong nội
địa và ngoài lãnh thổ Việt Nam, tại nhiều khách sạn cao cấp, các khu resort
nổi tiêng, trong các quầy bar, quán trà và trên bàn khách của các gia đình
người Việt …
Trà Qualitea là một thương hiệu đên từ Sri Lanka.
Trà cozy: Cuối năm 2008, tại Vĩnh Phúc, Công ty cổ phần sinh thái
ECO - Products JSC (ECO) đã giới thiệu thương hiệu trà Cozy. Đây là loại
trà túi lọc mang thương hiệu Việt Nam đầu tiên có công nghệ hiện đại nhập
khẩu từ Italia.
Ngoài ra còn rất nhiều sản phẩm trà túi lọc trên thị trường như trà
Atiso , trà giảo cổ lam, trà sâm…được sản xuất bởi các công ty trong nước
như Tâm Châu, Kim Anh, Phúc Long, Tân Cương…Nhưng nhìn chung các
sản phẩm này chiêm thị phần không đáng kể trong thị trường trà túi lọc Vệt
Nam.
3.1.2 Bao bì và các thông tin trên bao bì
Đối với các sản phẩm trà túi lọc thì bao bì là một phần hêt sức quan
trọng.Nó không chỉ giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn phải đảm bảo
tính tiện lợi và giúp quảng bá thương hiệu.
14
Nhìn chung, các sản phẩm trà túi lọc đa phần được thiêt kê dạng hộp
giấy tiện dụng, giá cả hợp ly lại dễ in ấn.
Hầu hêt các sản phẩm trà túi lọc phổ biên trên thị trường đều đóng gói
ở dạng hộp giấy, gồm 25 túi, 100 túi lọc trên hộp.
Hình 1. Một số sản phẩm trà túi lọc với bao bì hộp giấy
15
Ngoài ra còn có một số hình thức bao bì khác như bao bì Plastic, bao
bì kim loại…
Hình 2. Một số dạng bao bì khác
16
Các thông tin trên bao bì cũng được các nhà sản xuất tuân thủ chặt
chẽ. Hầu hêt các sản phẩm đều trình bày các thông tin bắt buộc trên bao bì
như:
Tên sản phẩm
Thành phần cấu tạo
Hàm lượng tịnh
Khối lượng ráo nước
Địa chỉ nơi sản xuất
Nước xuất xứ
Kí hiệu mã lô hàng
Số đăng kí chất lượng
Thời hạn sử dụng
Hướng dẫn bảo quản
Hướng dẫn sử dụng
Thực phẩm chiêu xạ
Hình ảnh giáo dục
Đối với các nhà sản xuất lớn như Lipton, Dimal, Cozy thì việc đảm
bảo những thông tin trên đã được thực hiên khá tốt.Tuy nhiên đối với các
thương hiệu nhỏ thì còn thiêu rất nhiều thông tin thiêt yêu trên bao bì.
Ngoài ra, các thương hiệu lớn đã rất thành công trong xây dưng được
bản sắc riêng của mình thông qua việc xây dựng hình ảnh nhãn hiệu. Thông
qua thương hiệu, khác hàng có thể dễ dàng nhận biêt được màu xanh đặc
trưng của trà Dimal hay sắc vàng tươi của thương hiệu lipton nổi tiêng.
3.1.3 Kênh và hình thức phân phối của sản phẩm
* Trà Lipton: Hiện nay việc phân phối trà Lipton được thực hiện
thông qua các NPP của Unilever VN. Hình thức phân phối là saleman bán
17
hàng trực tiêp vào các chợ, cửa hàng... Ngoài ra UVN còn có các kênh phân
phối khác.
* Trà Dimal: thực hiện hình thức phân phối qua các công ty phân
phối độc quyền, đén các đại ly cấp 1, cấp 2…và các cửa hàng bán lẻ, siêu
thị…Chính sách hỗ trợ cho các đại ly:
Đối với các khách sạn:
+ Dilmah sẽ cung cấp cho quy vị những khay đựng trà dùng cho nhà
hàng ăn sáng, các quầy Bar.
+ Ấm Samovar của Dilmah vừa là một vật dụng hữu ích đảm bảo độ
sôi của nước phù hợp với việc pha trà, vừa là vật trang trí, mang
đên sự sang trọng và tính chuyên nghiệp trong việc phục vụ đồ
uống cho khách hàng. Dilmah sẽ cung cấp cho quy khách sạn ấm
Samovar cho quy vị, với số lượng tùy thuộc vào lượng trà Dilmah
quy vị đang và sẽ sử dụng tại khách sạn của quy vị.
+ Dilmah sẵn sàng hỗ trợ cho quy khách sạn đối với những hội thảo,
hội nghị, các sự kiện được tổ chức tại quy khách sạn.
+ Dilmah sẵn sàng hỗ trợ cho quy khách sạn trong các dịp lễ, Têt, các
tuần trà khuyên mại được quy khách sạn tổ chức.
+ Đối với quy khách sạn sử dụng trà Dilmah trong phòng khách,
Dilmah sẽ cung cấp khay đựng trà miễn phí đên từng phòng.
+ Dilmah có thể hỗ trợ quảng cáo cùng quy khách sạn bằng việc in
ấn miễn phí những thực đơn đồ uống tại quầy bar của quy khách
sạn.
+ Dilmah sẵn sàng chia sẻ và hợp tác cùng quy khách sạn để công
việc phục vụ khách hàng và kinh doanh của quy khách sạn được
phát triển tốt hơn. Dilmah luôn quan tâm đên tất cả các đề xuất của
Quy khách sạn.
Đối với các siêu thị:
18
+ Dilmah áp dụng chính sách giá ưu đãi đối với các khách hàng lớn,
tùy theo từng giai đoạn.
+ Dilmah sẵn sàng hợp tác cùng quy siêu thị trong việc quảng cáo,
tiêp thị khách hàng;
+ Dilmah sẵn sàng hỗ trợ cho việc khuyên mại hàng hóa trong các
dịp lễ, Têt.
Đối với các đại ly:
+ Dilmah áp dụng chính sách giá ưu đãi đối với các khách hàng lớn,
tùy theo từng giai đoạn;
+ Dilmah sẵn sàng hợp tác cùng quy vị trong việc quảng cáo, tiêp thị
khách hàng;
+ Dilmah sẵn sàng hỗ trợ cho việc khuyên mại hàng hóa trong các
dịp lễ, Têt.
* Trà cozy: thực hiện phân phối chủ yêu theo kênh phân phối ngắn trực tiêp
từ công ty tới siêu thị, các đại ly và nhà bán lẻ.
Nhìn qua thị trường trà túi lọc hiện nay, ngoài các kênh phân phối
truyền thống thì còn có kênh phân phối cũng khá phổ biên đó là thương mại
điện tử. Hình thức này được đảy mạnh ở 2 thương hiệu nước ngoài đó là
Lipton và Dimal, đặc biệt là Dimal.
Điểm đặc biệt ở các thương hiệu trà túi lọc quốc tê mà các công ty
trong nước chưa làm được đó chính là việc xây dựng các quán kiểu mẫu.
Tiêu biểu như Lipton, Dimal, Qualitea. Họ đã có những hệ thống chuỗi cửa
hàng bán đồ uống chuyên phục vụ những sản phẩm của mình.
Dilmah lại cạnh tranh thông qua chiêu: làm quán mẫu. Ở một số địa
điểm trong thành phố mọc ra những quán mới, to, đẹp, bàn ghê theo một tiêu
chuẩn. Giá đồ uống vừa phải và trà hoa quả được pha theo đúng cách. Các
mái hiên và đồ dùng đều mang logo và màu của Dilmah.
19
Lipton cũng có chiên dịch "phủ vàng" Hà Nội bằng việc hỗ trợ các
quán cà phê và giải khát các dụng cụ như biển hiệu các loại, ô che nắng, cốc,
bàn ghê, khay bê...
Còn Qualitea cũng đã xây dựng được hệ thống cửa hàng cho riêng
mình.
3.1.4 Hình thức quảng cáo khuyến mãi của sản phẩm
Để chiêm lĩnh thị trường thì các hình thức quảng cáo, khuyên mại là
hêt sức cần thiêt.
Các sản phẩm liên tục đưa ra các hình thức khuyên mãi ưu đãi cho
khách hàng như rút tham trúng thưởng, sản phẩm dùng thử, tặng ly, cốc có
logo sản phẩm…các hình thức khuyên mại này được đảy mạnh trong các
thời điểm lễ têt…
Ngoài ra còn có nhiều chiên dịch chăm sóc khách hàng lớn tại các hội
chợ, siêu thị, cửa hàng đại ly, các tòa nhà cao ốc văn phòng.
3.2 Đánh giá nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm chè tươi túi lọc
3.2.1 Sự hiểu biết của người tiêu dùng về lợi ích của chè xanh
Chè xanh có tác dụng rất tốt cho sức khỏe, không chỉ được sử dụng
như thức uống giải khát, nó còn có nhiều hợp chất quy giúp phòng chống
ung thư, ngăn ngừa bệnh tim mạch. Ngoài ra, chè còn giàu chất chống oxi
hóa giúp chống lão hóa, có lợi ích cho việc làm đẹp và tăng cường tuổi thọ.
Phần lớn người tiêu dùng được phỏng vấn trong cuộc điều tra đều hiểu
rất rõ về lợi ích của chè xanh (66%), 30,4% người được phỏng vấn có hiểu
biêt về một vài lợi ích của chè và chỉ có một bộ phận rất nhỏ người dân
không biêt về tác dụng của chè xanh.
Người ít hiểu biêt về chè xanh đa số thuộc nhóm tuổi 10 - 15, vì tuổi
khá nhỏ nên họ không mấy quan tâm đên lợi ích sức khỏe của các sản phẩm
thực phẩm mà chủ yêu quan tâm đên giá trị cảm quan của sản phẩm.
20
- Xem thêm -