NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
Mục lục
KHÁI NIỆM.................................................................................2
1. Định nghĩa hấp phụ .............................................................2
2. Hấp phụ trong xử lý khí thải..............................................2
3. Cơ chế, nguyên lý và các yếu tố ảnh hưởng quá trình hấp
phụ...........................................................................................
II. PHÂN LOẠI.................................................................................4
1. Hấp phụ vật lý........................................................................
2. Hấp phụ hóa
học....................................................................
I.
III. VẬT LIỆU HẤP PHỤ................................................................7
1. Các yêu cầu đối với vật liệu hấp phụ...................................
2. Phân loại vật liệu hấp phụ
.................................................... 3. Các nhóm chất hấp phụ
trong công nghiệp........................ 4. Một số vật liệu hấp
phụ điển hình........................................
5. Quá trình hoàn nguyên - giải hấp ........................................
IV.THIẾT BỊ HẤP PHỤ.................................................................18
1. Thiết bị hấp phụ không hoàn nguyên..................................
2. Thiết bị hấp phụ hoàn nguyên..............................................
V. CÁC THÔNG SỐ CỦA QUÁ TRÌNH HẤP PHỤ .................23
1. Độ xốp của vật liệu hấp phụ .................................................
1
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
2. Đường cân bằng đẳng nhiệt trong vật liệu hấp phụ...........
3. Sử dụng phương trình BET trong tính
toán.......................
VI.ỨNG DỤNG ...............................................................................25
1. Xử lý khí NOx .........................................................................
2. Xử lý hơi thủy ngân bằng chất hấp phụ piroluzit (phương
pháp khô và khô – ướt phối hợp)
3. Xử lý khí H2S bằng than hoạt tính
4. Xử lý H2S bằng chất hấp phụ oxit sắt Fe2O3
5. Xử lý SO2 bằng chất hấp phụ thể rắn
6. Xử lý ô nhiễm mùi bằng phương pháp hấp phụ
7. Hấp phụ hơi các dung môi bay hơi
8. Xử lý các halogen và hợp chất của chúng
9. Xử lý các hợp chất hữu cơ có chứa lưu huỳnh
VII.CÔNG NGHỆ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ......40
1. Sơ đồ xử lý khí thải trong sản xuất phân bón
2. Xử lý khí trong công nghệ xử chất thải nguy hại bằng
phương pháp đốt
3. Công nghệ xử khí thải máy phát điện 4. Xử lý thải trong
lò đốt chất thải rắn y tế
5. Công nghệ xử lý khí thải trong lò hơi
6. Công nghệ làm sạch khí thải từ công nghiệp sợi VISCO
khỏi CS2
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................49
PHƯƠNG PHÁP HẤPPHỤ
2
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
I. KHÁI NIỆM
1.
Định nghĩa hấp phụ
“Hấp phụ là hiện tượng phân tử chất khí, lỏng các ion được giữ lại trên bề mặt
phân cách pha. Bề mặt phân cách pha có thể là lớp khí -lỏng, lỏng - lỏng, khí -rắn và
lỏng -rắn.”
Hấp phụ trong xử lí khí thải
Là quá trình phân li khí dựa trên ái lực của một số chất rắn đối với một số loại
khí có mặt trong hỗn hợp khí nói chung và trong khí thải nói riêng, trong quá trình đó
các phân tử chất khí ô nhiễm trong khí thải bị giữ lại trên bề mặt của vật liệu rắn.
2.
o Vật liệu rắn được sử dụng trong quá trình này gọi là chất hấp phụ
(adsorbent).
o Chất khí bị giữ lại trong chất hấp phụ gọi là chất bị hấp phụ (adsorbate). o
Những khí không bị hấp phụ gọi là khí trơ.
Ví dụ:
Hấp phụ SO2 trong khí thải nhà máy nhiệt điện, luyện kim……bằng than hoạt
tính thì chất hấp phụ là : than hoạt tính, chất bị hấp phụ: SO 2.
• Trong quá trình hấp phụ có toả ra một nhiệt lượng, gọi là nhiệt hấp phụ. Bề mặt
càng lớn tức độ xốp của chất hấp phụ càng cao thì nhiệt hấp phụ toả ra càng lớn.
• Quá trình hấp phụ được sử dụng rộng rãi để khử ẩm trong không khí loại bỏ
những chất gây mùi , thu hồi các loại hơi khí có giá trị trong không khí cũng như khí
thải, những chất màu, những ion hòa tan trong nước.
• Quá trình hấp phụ cơ bản gồm có 3 bước:
Bước 1: Các chất ô nhiễm trong khí thải tiếp xúc với lớp ngoài vật liệu
hấp phụ.
Bước 2: Các phân tử chất ô nhiễm di chuyển từ bề mặt chất hấp phụ (diện
tích chỉ vài m2/g chất hấp phụ) vào các khe bên trong chất hấp phụ (kích thước các khe
nhỏ dần từ 50nm đến 2nm). Tổng diện tích bề mặt các khe này lên đến hàng trăm m2/g
3
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
chất hấp phụ; vì vậy, có thể nói toàn quá trình hấp phụ xảy ra trong các khe nhỏ li ti
trên bề mặt chất hấp phụ.
Bước 3: các phần tử chất ô nhiễm dính chặt vào chất hấp phụ nhờ các lực
liên kết.
Quá trình hấp phụ được thực hiện bằng cách: cho tiếp xúc 2 pha ko hòa
tan là pha rắn ( chất hấp phụ) với pha khí . Dung chất ( chất bị hấp phụ) sẽ đi từ pha
khí đến pha rắn cho đến khi nồng độ của dung chất phân bố giữa 2 pha dạt cân bằng.
bây giờ ta cần phải tiến hành giải thoát dung chất ra khỏi pha rắn giải thoát chất
ô nhiễm đã bị hấp thụ phụ ra khỏi bề mặt vật liệu. Quá trình này được gọi là quá trình
giải hấp – hoàn nguyên.
3. Cơ chế, nguyên lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ
Cơ chế trong quá trình hấp phụ: gồm có 3 giai đoạn
• Quá trình khuếch tán chất bị hấp phụ từ môi trường đến bề mặt chất hấp
phụ. Giai đoạn này phụ thuộc vào tính chất vật lí và thủy động lực của môi
trường.
• Các chất bị hấp phụ khuếch tán theo các mao quản đến bề mặt chất hấp
phụ. Giai đoạn cuồi cùng là tương tác hấp phụ
Đặc biệt quá trình hấp phụ được áp dụng phù hợp cho những trường
hợp sau:
• Chất khí ô nhiễm không cháy được hoặc khó đốt cháy
• Chất khí cần khử là có giá trị và cần thu hồi
• Chất khí ô nhiễm có nồng độ thấp trong khí thải mà các quá trình khử khí
khác không thể áp dụng.
Nguyên lí hấp phụ: thuyết hấp phụ của Lăng – mua: là do phân tử
hoặc nguyên tử chất hấp phụ chưa bão hòa hóa trị, do lực hóa trị dư tạo ra liên
kết hóa học, khoảng tác dụng của lực này ko lớn hơn đường kính phân tử do đó
chỉ hấp phụ 1 lớp. Quá trình hấp phụ chỉ xảy ra trên những điểm đặc biệt được
gọi là tâm hấp phụ.
Bản chất của hấp phụ thực chất là hút các phân tử chất khí lên bề mặt vật liệu
và giữ chúng lại trên bề mặt của chúng.
4
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
Các yếu tố ảnh hưởng:
• Ảnh hưởng của môi trường:
Giữa môi trường và chất tan thường có sự cạnh tranh sự hấp phụ lên bề mặt rắn.
Về mặt nhiệt động học, cấu tạo nào có sức căng bề mặt bé hơn sẽ bị hấp phụ mạnh
hơn lên bề mặt vật rắn. Tuy nhiên, trong thực tế còn có sự tác động của các yếu tố
khác.
• Ảnh hưởng của bản chất hấp phụ
Bản chất là độ xốp của vậ hấp phụ ảnh hưởng lớn đến sự hấp phụ. Vật hấp phụ
không phân cực thì hấp phụ chất không cực tốt, và ngược lại.
• Ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất( đối với chất khí thì chỉ chịu ảnh hưởng
của 2 loại này)
Áp suất: áp suất càng cao, khả năng hấp phụ càng tốt.
II. PHÂN LOẠI
Giữa hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học thật ra khó phân biệt, có khi nó tiến hành
song song, có khi chỉ có giai đoạn hấp phụ vật lý tuỳ thuộc tính chất của bề mặt của
chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, tuỳ thuộc vào điều kiện quá trình (nhiệt độ, áp suất...
)
1.
Hấp phụ vật lí (physical adsorption):
5
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
Các phần tử khí bị giữ lại trên bề mặt chất hấp phụ nhờ lực liên kết giữa
các phần tử (lực Vander Waals, lực tương tác tĩnh điện hoặc lực phân tán London).
Quá trình này có toả nhiệt, độ nhiệt toả ra phụ thuộc vào cường độ lực
liên kết phân tử và tương đương với entanpy ( nhiệt) ngương tụ của hơi, khí. Nhiệt hấp
phụ lý học thường không lớn nằm khoảng 2 – 20 kJ/mol.
Thích hợp ở nhiệt độ thấp , ngược lại lượng khí bị hấp phụ bằng quá trình
hấp phụ vật lí sẽ giảm nhanh và có trị số rất bé khi nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tới hạn
của chất bị hấp phụ.
Lượng khí bị hấp phụ tỉ lệ thuận với diện tích bề mặt của vật liệu hấp phụ.
Hấp phụ vật lý xảy ra do kết quả của ba hiệu ứng khác nhau: sự định
hướng, sự phân tán và sự phản ứng.
+ Hiệu ứng định hướng: xảy ra trong trường hợp chất hấp phụ và chất bị hấp phụ
đều phân cực. Các cực dương và âm của chúng hút lẫn nhau. Điển hình là sự hấp phụ
của hơi nước lên bề mặt silicagel.
+ Hiệu ứng phân tán: xảy ra khi các chất hấp phụ và chất bị hấp phụ đều không
phân cực. Ngay cả các chất không phân cực cũng tồn tại hiệu ứng phân cực nhưng
không thường xuyên do sự phân bố của electron trong phân tử. Thông qua hiệu ứng
này, khi hai phân tử phân cực không thường xuyên đến gần nhau, năng lượng tổng
cộng của chúng sẽ suy giảm và chúng dao động đồng bộ với nhau. Ví dụ sự hấp phụ
của hơi chất hữu cơ lên than hoạt tính.
+ Hiệu ứng cảm ứng: xảy ra trong trường hợp một chất phân cực một chất không
phân cực. Phân tử chất phân cực có thể tạo ra hiệu ứng phân cực cho phân tử kia khi
chúng tiến đến gần nhau. Năng lượng của lien kết này phụ thuộc vào khả năng phân
cực của chất không phân cực. Năng lượng của liên kết này rất nhỏ nếu so với năng
lượng từ hai hiệu ứng trên. Vì vậy, hệ thống hấp phụ thường sử dụng chất hấp phụ
phân cực để hấp phụ chất ô nhiễm phân cực.
Ưu điểm:
Tính thuận nghịch: bằng cách hạ thấp áp suất riêng của chất khí cần hấp phụ
trong hỗn hợp khí hoặc thay đổi nhiệt độ, khí bị hấp phụ sẽ nhanh chóng bị nhả ra mà
bản chất hóa học của nó không hề bị thay đổi.
6
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
Giúp thu hồi chất bị hấp phụ có giá trị hoặc khi cần hoàn nguyên chất hấp
phụ đã bão hòa để tái sử dụng.
Tốc độ hấp phụ diễn ra rất nhanh.
Nhược điểm: chậm hơn hấp phụ hóa học, ko có tính chọn lọc cao, tốn chi
phái cho việc hoàn nguyên vật liệu.
Ứng dụng thực tế: Sự hấp phụ vật lí đặc trưng nhất là hấp phụ hơi nước
trên bề mặt silicagen, than hoạt tính hấp phụ SO2…..
2.
Hấp phụ hóa học (chemisorption):
Là kết quả của các phản ứng hóa học giữa chất bị hấp phụ và vật liệu hấp
phụ
Lực liên kết mạnh hơn nhiều so với lực liên kết trong hấp phụ vật lí
Lượng nhiệt tỏa ra nhiều hơn thường nằm trong khoảng 20 – 400kJ/g.mol
Tính không thuận nghịch. Khi cần giải thoát khí đã bị hấp phụ trong quá
trình hấp phụ hóa học thì bản chất hóa học của khí đã bị thay đổi muốn hoàn
nguyên thu hồi khí có giá trị phải chọn vật liệu hấp phụ nào có tính chất hấp phụ vật lí
là chủ yếu.
Xảy ra nhanh, tốc độ cao ở điều kiện nhiệt độ cao, phụ thuộc vào nhiệt
độ, được gọi là hấp phụ hóa học kích hoạt, ngược lại là qt hấp phụ hóa học ko kích
hoạt.
Trong công nghiệp, các chất rắn có khả năng tang tốc độ hấp phụ được
sử dụng khá nhiều. Hấp phụ hóa học là quá trình hấp phụ chọn lọc. Chỉ những chất có
khả năng phản ứng với chất hấp phụ mới được giữ lại. Quá trình hấp phụ hóa học chỉ
dừng lại khi bề mặt chất hấp phụ bị bao phủ hoàn toàn bởi chất bị hấp phụ. Chất bị hấp
phụ chỉ phân bố một lớp trên bề mặt chất hấp phụ.
Ưu điểm: tốc độ nhanh, chọn lọc cao
Nhược điểm: không có khả năng hoàn nguyên, tốn chi phí cho vật
liệu hấp phụ.
Ứng dụng: hấp phụ VOC bẳng AL2O3- ZEOLIT…
7
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
Bảng 1.1: Bảng so sánh hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học
Hấp phụ vật lý
Loại liên
kết
Nhiệt hấp
phụ
Năng lượng
hoạt hóa
Hấp phụ hóa học
Tương tác vật lý không có sự
trao đổi electron
Liên kết hóa học có sự trao đổi
electron
Vài ch ục Kcal/mol
Vài Kcal/mol
Không quan tr ọng
Quan trọng
Khoảng
nhiệt độ
hấp phụ
Nhiệt độ thấp
Số lớp hấp
phụ
Nhi ều lớp
Một lớp
Tính đặc
thù
Ít phụ thuộc vào bản chất
của bề mặt, phụ thuộc vào
những điều kiện về nhiệt độ và
áp suất
Có tính đặc thù. Sự hấp phụ chỉ
diễn ra khi chất bị hấp phụ có khả
năng tạo liên kết hóa học với chất
hấp phụ
Tính thuận
nghịch
Có tính thuận nghịch. Sự
phản hấp phụ là xu hướng phân
bố đều đặn chất bị hấp phụ trở
vào môi trường
Thường bất thuận nghịch. Quá
trình giải hấp tương đối khó vì sản
phẩm giải hấp thường bị biến đổi
thành phần hóa học
Ưu đãi ở nhiệt độ cao
8
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
III. VẬT LIỆU HẤP PHỤ
Các loại chất hấp phụ bao gồm : than hoạt tính, silicagel, nhựa tổng hợp
có khả năng trao đổi ion, cacbon sunfua, than nâu, than bùn, than cốc, đôlomit, cao
lanh, tro và các dung dịch hấp phụ lỏng.
Thường là các loại vật liệu dạng hạt có kích thước từ 6 – 10 mm có độ
rỗng lớn hình thành do những mạch mao quản li ti nằm bên trong khối vật liệu.
Số lượng mao quản lớn bề mặt mặt tiếp xúc của vật liệu rất lớn.
Vd: than hoạt tính có bề mặt hiệu quả lên đến 105 – 106 m2/kg
Tùy thuộc vào thành phần hóa học mà vật liệu hấp phụ có một số tính
chất riêng của chúng.
1. Các yêu cầu đối với vật liệu hấp phụ
Các chất hấp phụ thường được ở dạng: hạt hình nhỏ, thanh, bùn, hoặc đá nguyên
khối với hydrodynamic đường kính khoảng 0.5 đến 10 mm. chúng phải chống mài
mòn cao, ổn định với nhiệt và đường kính lỗ nhỏ, giúp tăng diện tích bề mặt do đó
tăng khả năng hấp phụ. Các chất hấp phụ phải có cấu trúc lỗ xốp riêng biệt với nhau
giúp cho chúng có khả năng thoát khí nhanh.
Có khả năng hấp phụ cao: tức là hút được một lượng lớn khí cần khử từ
pha khí
Phạm vi tác dụng rộng – tách được nhiều loại khí khác nhau.
Có độ bền cơ học cần thiết: không bị vỡ vụn, nghiền nhỏ trong quá trình
vận chuyển.
Khả năng hoàn nguyên dễ dàng: có thể được sử dụng lại
Giá thành thấp.
Tất cả các yêu cầu trên đều nhắm mục đích tăng hiệu quả xử lí khí tránh ô
nhiễm môi trường đồng thời tiết kiệm chi phí cho quá trình làm việc.
2. Phân loại vật liệu hấp phụ: được chia thành 3 nhóm chính
9
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
- Vật liệu có cực: trên bề mặt của chúng xảy ra quá trình hấp phụ hóa học nhưng
ko làm thay đổi cấu trúc phân tử chất khí cũng như cấu trúc bề mặt của vật liệu hấp
phụ.
- Vật liệu không có cực: trên bề mặt của chúng xảy ra chủ yếu là hiện tượng hấp
phụ vật lí .
- Vật liệu mà trên bề mặt của chúng xảy ra quá trình hấp phụ hóa học và quá trình
đó làm thay đổi cấu trúc của phân tử khí
3.
Các nhóm chất hấp phụ trong công nghiệp
Hợp chất chứa Oxy– điển hình thân nước và phân cực, bao gồm các vật
liệu như silicagel và zeolites.
Hợp chất có nguồn gốc Carbon – điển hình thân dầu và kém phân cực,
bao gồm các vật liệu như carbon hoạt tính và graphite.
10
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
Hợp chất có nguồn gốc polymer – phân cực hoặc không phân cực phụ thuộc
vào nhóm chức trong cấu trúc polymer.
Hình: Sự di chuyển của các chất bị hấp phụ trên bề mặt riêng của chất hấp
phụ
4.
Một số vật liệu hấp phụ điển
hình Than hoạt tính:
11
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
Than hoạt tính là một chất hấp phụ rắn, xốp, không phân cực và có bề mặt riêng
rất lớn.
Về bản chất nguyên tố, nó thuộc nhóm graphit, một dạng hình thù của cacbon
gồm các tinh thể có cấu trúc bất trật tự nhưng khác với graphit là trong tinh thể của
than hoạt tính có 6 vòng nguyên tử cacbon sắp xếp kém trật tự hơn. Vì vậy, than hoạt
tính có cấu tạo xốp hơn và tạo nên nhiều lỗ hỗng khoog đồng đều và rất phức tạp.
Cấu trúc lỗ xốp phức tạp và bề mặt riêng khác nhau làm cho các loại than hoạt
tính này trở nên có khả năng hấp phụ khác nhau. Việc tạo ra các loại than khác nhau
phụ thuộc chủ yếu vào cách chế tạo.
Nhìn chung, các lỗ xốp trong than hoạt tính có bán kính hiệu dụng từ vài chục
đến hang chục nghìn Ao. Về mặt cấu tạo, nó có cấu tạo kiểu ống gồm một hệ lỗ xốp
mao quản thong nhau và thông với môi trường bên ngoài với cấu trúc không gian ba
chiều. Có thể chia kích thước lỗ xốp theo 3 loại sau:
- Dạng vi mao quản:
Bán kính hiệu dụng cỡ 10Ao, có bề mặt riêng lớn nhất (350 – 1000m2/g) và
chiếm phần chủ yếu trong than hoạt tính.
- Dạng mao quản trung gian:
Có bán kính hiệu dụng khoảng 100-250Ao dạng này có bề mặt riêng không
lớn lắm, khoảng 100m2/g.
- Dạng mao quản lớn:Có bán kính hiệu dụng khoảng 1000 – 10000Ao dạng
này có bề mặt riêng rất nhỏ, không quá 2m2/g.
Hình: Bề mặt than hoạt tính sau khi diễn ra quá trình hấp phụ
12
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
Cấu trúc than hoạt tính như ta đã biết phụ thuộc vào kích thước mao quản, theo
cách khác ta có thể chia ra thành 2 loại cấu trúc:
Loại 1: Là loại than hoạt tính đã hoạt hóa trung bình, bị đốt cháy không quá
50%, loại này có mao quản tương đối nhỏ, đường kính mao quản nhỏ hơn 2.10 -6 mm.
Loại 2: Là loại than đã hoạt hóa cao, bị đốt cháy vượt quá 75%, đường kính mao
quản từ 2.10-6 – 6.10-6 mm. Giữa 2 loại cấu trúc trên còn có các loại than với độ cháy
trong giới hạn từ 50%-75 %.
Than hoạt tính có ái lực mạnh đối với hydrocacbon, silicagel có khả năng hút
nước mạnh. Có khả năng hoàn nguyên, bằng các cách sau:
- Tái sinh bằng hơi
- Tái sinh bằng nhiệt
- Tái sinh hoá học
- Tái sinh sinh học
Than hoạt tính có tác dụng hấp phụ tốt đối với các chất không phân cực ở dạng
khí và dạng lỏng. Từ lâu than hoạt tính đã được sử dụng để làm mặt nạ phòng độc,
làm sạch mài và khử mùi các sản phẩm dầu mỏ. Ngày nay trên thế giới, than hoạt
tính được coi như là một chất hấp phụ chủ yếu trong công nghệ sử lý làm sạch môi
trường bao gồm các lĩnh vực:
• Làm sạch nước để uống, xử lí nước sinh hoạt hoặc xử lí nước thải của các
công trình có độ nhiễm bẫn thấp.
• Xử lý nước thải công nghiệp: Người ta sử dụng than hoạt tính trong những
trường hợp hấp phụ các chất kém hoặc không phân hủy sinh học, các chất gây
độc hại đối với các sinh vật trong trường họp xử lý chọn lọc bằng than hoạt tính
đóng vai trò như quá trình tiền xử lý cho các bước xử lý tiếp theo.
• Xử lý “cấp ba” nước thải công nghiệp và đô thị.
• Xử lý khí thải độc hại, hơi ethanol, hơi hữu cơ, các chất gây mùi…
Khi than đã hấp phụ bão hòa, nó không còn khả năng hấp phụ nữa. Trong những
trường hợp này không pahir bỏ đi mà có thể tái sinh và sử dụng lại được. Đại đa số
các chất hấp phụ như than hoạt tính đều có thể giải hấp bằng nhiệt. Khi trong môi
trường có nhiệt độ cao, các chất hữu cơ cũng như phân tử acid dễ bay hơi tách khỏi
13
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
bề mặt than. Đối với mỗi vật chất sẽ có một nhiệt độ xử lý phù hợp. Với các chất của
kim loại thì thông thường phải giải hấp bằng acid sau đó rửa sạch bằng nước và sấy
để tái sinh.
Ngiên cứu vật liệu hấp phụ trên cơ sở than hoạt tính người ta tìm ra và đã ứng
dụng vải sợi than hoạt tính có khả năng hấp phụ tốt và bền nhiệt
Ưu điểm của việc sử dụng sợi cacbon hoạt tính so với than hoạt tính là đảm bảo
hiệu quả thu hồi cao trên 99%; giảm thất thoát dung môi do phân hủy nhiệt của dung
môi khi có than hoạt tính làm xúc tác. Giảm nguy cơ cháy nổ, thiết bị nhỏ gọn.
Ứng dụng để thu hồi các dung môi có nhiệt độ cao.
Hình:Tháp hấp phụ bằng than hoạt hoạt tính
Silicagen
14
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
- Là oxit Silic vô định hình ngậm nước (SiO2.nH2O)
- Thể tích lỗ xốp của Silicagen khoảng 0,3 – 1,2cm3/g
- Diện tích bề mặt 300 -750m2/g.
- Người ta dung Silicagen để hấp phụ chất phân cực. Loại lỗ rỗng micro
dung để hấp phụ các hơi và khí dễ ngưng tụ, còn loại lỗ rỗng mezzo và macro để
hấp phụ hơi các chất hữu cơ.
- Sự tương tác mạnh giữa bề mặt silicagen và hơi nước được ứng dụng để
sấy các môi trường khí.
- Silicagen có lỗ xốp mịn được dung để hấp phụ các hơi và khí dễ ngưng
tụ.
- Silicagen có lỗ xốp thô và trung bình để hút hơi các hợp chất hữu cơ.
- Silicagen không cháy, có nhiệt độ tái sinh thấp 100 -2000C và đủ độ bền
cơ học. Tuy nhiên nó dễ bị phân hủy bởi giọt ẩm.
Alumogen
15
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
- Oxit nhôm hoạt hóa Al2O3.nH2O (0,0< n<0,6) được đều chế bằng cách
nung các Hydroxit nhôm khác nhau.
- Diện tích bề mặ của keo nhôm là 170 – 220m2/g.
- Tổng thể tích lỗ xốp khoảng 0,6 – 1cm3/g.
- Khác với Silicagen,alumogen bền với tác dụng của các giọt ẩm. Chúng
được ứng dụng để thu hồi các hợp chất hữu cơ phân cực và sấy khí.
Ionit: chất trao đổi ion
- Là hợp chất cao phân tử.
- Hiện nay chưa được áp dụng để xử lý khí thải công nghiệp.
Zeolit
- Là các nhôm Silic chứa các oxit kim loại kiềm.
- Công thức hóa học tổng quát: Me2/n.Al2O3.xSiO2.7H2O (Me: cation kim loại
kiềm)
- Zeolite có khả năng hấp phụ hơi các hợp chất phân cực và các chất có nối đôi,
ba trong phân tử. Ngoài ra, Zeolit còn có khả năng lớn hấp phụ hơi nước.
- Trong công nghiệp, phổ biến nhất là loại zeolit có hiệu NaA, CaA, CaX,NaX
với các đường kính tới hạn cửa sổ là 4,5; 8 và 9A0.
- Zeolit Nâ có thể hấp phụ đa số cấu tử trong khí thải công nghiệp có đường kính
tới hạn không quá 4.10-9 như H2S, CS2, CO2, NH3, các cacbuahidro dienolic và
axetylenic thấp, etan, etylen, propylen, các hợp chất hữa cơ có một nhóm metyl, và ở
nhiệt độ thấp có thể hấp phụ cả CH4, Ne, Ar, Kr, Xe, O2, N2, CO (không hấp phụ được
propan và hợp chất hữu cơ có ba nguyên tử cacbon).
16
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
- Zeolit có độ bền cao trong môi trường acid yếu nên dùng để làm sạch khí cso
chứa lưu huỳnh và trong các quá trình đề cacbonat hóa, nó còn hấp phụ được cả các
rượu có mạch thẳng
- Zeolit kiểu X hấp phụ tất cả các hợp chất hưu cơ có chứa lưu huỳnh, nito và
oxy, cacbuahydro có thay halogen, các penta và decacboran. Khi thay tất cả cation Na
bằng Ca thì zeolit CaX không hấp phụ các cacbuahydro thơm và dẫn xuất của chúng
có các gốc phân nhánh.
- Trong các loại zeolit thiên nhiên thì có các điolit, mordenit,erinit là loại zeolit
có hàm lượng silic cao và chịu được acid.
- Zeolite giữ được hoạt tính cao ở nhiệt độ tương đối lớn 150 -2500C. Đó là ưu
điểm của Zeolit so với các vật liệu hấp phụ khác.
- Tuy nhiên, do thể tích lỗ xốp của Zeolit nhỏ vì vậy lượng chất hấp phụ ít hơn so
với các chất hấp phụ công nghiệp khác.
17
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
Bảng1.2: So sánh một số chất hấp phụ
5.
Quá trình hoàn nguyên – giải hấp phụ
Khi xuất hiện điểm ngừng, tức là khi nồng độ chất ô nhiễm trong pha khí ở đầu
ra của thiết bị đã bắt đầu tăng vượt giới hạn cho phép, caần phải ngưng chu kì hấp phụ
và chuyển sang chu kì hoàn nguyên
Là quá trình ngược với quá trình hấp phụ, dựa trên nguyên tắc sử dụng các yếu tố
bất lợi với quá trình hấp phụ:
• Giảm nồng độ chất bị hấp phụ để thay đổi thế cân bằng hấp phụ
18
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
• Tăng nhiệt độ làm lệch hệ số cân bằng vì hấp phụ là quá trình tỏa nhiệt thực chất
là làm yếu tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.
• Thay đổi bản chất tương tác của hệ thông qua thay đổi pH của môi trường Sử
dụng tác nhân hấp phụ mạnh hơn để đẩy các chất bị hấp phụ ra khỏi bề mặt chất rắn.
• Sử dụng tác nhân vi sinh vật.
• Giải hấp phụ mang đặc trưng về hiệu quả kinh tế vì thế nếu chất hấp phụ rẻ tiền
mà phương pháp tái sinh tốn kém thì chỉ nên sử dụng 1 lần. Cần tính toán kĩ lưỡng
trước khi tái sinh.
• Trong thực tế người ta thường áp dụng ột số phương pháp sau đây để hoàn
nguyên vật liệu hấp phụ:
a)
Hoàn nguyên bằng nhiệt:
Vật liệu được sấy nóng khả năng hấp phụ giảm xuống đến mức thấp nhất
chất khí bị hấp phụ sẽ thoát ra ngoài.
Sau đó , vật liệu cần được làm nguội trước khi đưa vào sử dụng lại
Phổ biến nhất là phương pháp dùng không khí nóng hoặc hơi nước
Ưu điểm: + Đơn giản
+ Ít tốn kém
+ Hiêu quả cao
+ ở 100 độ hơi nước sẽ giải thoát toàn bộ khí ra khỏi vật liệu mà ko làm hư
vật liệu.
+ có thể thu hồi được chất bị hấp phụ trong hơi nước bằng cách cho ngưng tụ
lại
+ hơi nước ngưng tụ lại và nhả nhiệt ngưng tụ trong lớp vật liệu hấp phụ càng
làm tăng hiệu quả giải hấp
+ vật liệu hấp phụ có độ ẩm cao sau khi hoàn nguyên bằng hơi nước có thể
được làm khô bằng cách thổi không khí lạnh và khô đi qua
+ hơi nước có entapy cao hơn nhiều so với không khí nóng do đó nhiệt độ của
vật liệu được nâng cao một cách nhanh chóng.
Nhược điểm: sau mỗi lần tái sinh dung lượn hấp phụ sẽ giảm, chất hấp phụ sẽ
bị vỡ vụn, hao hụt. do đó số lần tái sinh chỉ có một giới hạn nhất định.
19
NHÓM 2-PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ GV: TRẦN ĐỨC THẢO
Nhiệt độ hoàn nguyên than hoạt tính, Silicagen, keo nhôm vào khoản 100 – 2000C
còn đối với Zeolit từ 100 – 4000C.
b) Hoàn nguyên bằng áp suất: theo cách giảm áp suất được thực hiện theo 2
phương án:
+ Giảm áp suất nếu quá trình hấp phụ diễn ra ở áp suất dư
+ Tạo chân không nêu giai đoạn hấp phụ được thực hiện ở áp suất thường.
Ở nhiệt độ không đổi nếu áp suất giảm thì khả năng hấp phụ sẽ giảm và do đó
chất khí bị hấp phụ sẽ được giải thoát khỏi bề mặt của vật liệu.
c) Hoàn nguyên bằng khí trơ:
Dùng khí trơ không chứa chất khí đã bị hấp phụ thổi qua lớp vật liệu hấp phụ.
Trong trường hợp này áp suất riêng của chất bị hấp phụ trong pha khí sẽ thấp hoặc
bằng 0, như vậy sẽ tạo được gradient P ngược chiều so với quá trình hấp phụ và chất
hấp phụ trong pha rắn sẽ khuếch tán ngược trở lại vào pha khí – tức là giải hấp phụ
d) Hoàn nguyên bằng cách đuổi:
Giải hấp bằng cách đuổi ( giải hấp lạnh) là dung một tác nhân đuổi để đẩy chất bị
hấp phụ ra khỏi chất hấp phụ.
Để đuổi những cấu tử hữu cơ bị hấp phụ có thể dung tác nhân đuổi là CO2, NH3,
H2O, một số chất hữu cơ hay chất khác, miễn sao đuổi có hiệu quả mà bản thân chúng
cũng dễ tách khỏi chất hấp phụ. Các zeolit có hoạt độ hấp phụ mạnh đối với hơi nước
nên có thể dung nó làm chất đuổi có hiệu quả cao.
e) Hoàn nguyên bằng hơi nước:
Dùng hơi nước để hoàn nguyên có các ưu điểm sau đây:
- Nhiệt độ cao hơi có thể giải thoát được hầu hết các chất khí ô nhiễm đã
bị hấp phụ trong pha rắn mà không làm hỏng vật liệu hấp phụ.
- Có thể thu hồi được chất bị hấp phụ trong hơi bằng cách cho hơi ngưng
tụ.
- Vật liệu hấp phụ có độ ẩm sau khi hoàn nguyên bằng hơi nước có thể
được làm khô bằng cách thổi không khí lạnh và khô đi qua.
- Hơi nước có etapy cao hơi không khí nóng, do đó nhiệt độ của vật liệu
hấp phụ được nâng cao một cách nhanh chóng.
20
- Xem thêm -